intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý bảo tồn cây cổ thụ trong hệ thống cây xanh đô thị tại hai quận Sơn Trà và Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: Xedapbietbay Xedapbietbay | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

41
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài là xây dựng cơ sở dữ liệu về hiện trạng và luận cứ khoa học cho công tác quản lý và bảo tồn các cá thể và quần thể cây cổ thụ trên địa bàn hai quận phía Đông thành phố Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý bảo tồn cây cổ thụ trong hệ thống cây xanh đô thị tại hai quận Sơn Trà và Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

  1. i LỜI CAM ĐOAN Đề tài “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý bảo tồn cây cổ thụ trong hệ thống cây xanh đô thị tại hai quận Sơn Trà và Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng” là đề tài do chính bản thân tôi thực hiện. Các số liệu nghiên cứu, kết quả điều tra, kết quả phân tích là trung thực, khách quan chưa từng được công bố. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu kết quả là sản phẩm kế thừa hoặc đã công bố của người khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Lan PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một công việc hết sức quan trọng trong chương trình đào tạo của nhà trường, giúp học viên tiếp cận với thực tế, rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn, bước đầu tập làm quen với công việc mà học viên sẽ làm sau khi ra trường. Để thực hiện đề tài theo chương trình đào tạo cao học ngành Lâm học, được sự đồng ý của nhà trường và thầy giáo hướng dẫn, bản thân tôi đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý bảo tồn cây cổ thụ trong hệ thống cây xanh đô thị tại hai quận Sơn Trà và Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng”. Bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân mình, đề tài còn được sự giúp đỡ tận tình của các quý thầy giáo, cô giáo, các bạn học viên, các cấp, các ban ngành liên quan cùng bạn bè đồng nghiệp. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý thầy cô giáo trong khoa Lâm nghiệp, Phòng đào tạo sau Đại học trường Đại học Nông Lâm Huế, Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ Công ty Công viên – Cây xanh Đà Nẵng và đặc biệt là thầy giáo TS. Trần Minh Đức, người trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các bạn đồng nghiệp, của các cơ quan, chính quyền địa phương đã giúp tôi hoàn thành tốt đề tài của mình. Do thời gian và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý thầy cô giáo, các cơ quan, bạn bè đồng nghiệp đóng góp thêm ý kiến để bản thân tôi có thể hoàn thiện hơn trong nghiên cứu khoa học và có nhiều kinh nghiệm hơn trên con đường tiếp theo. Xin chân thành cảm ơn! Huế, 29 tháng 4 năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Lan PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii TÓM TẮT Cây xanh, một thành phần quan trọng trong các công trình kiến trúc đô thị, đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc điều hòa khí hâu, bảo vệ môi trường và giải quyết các vấn đề về môi sinh. Đà Nẵng là một thành phố có tốc độ phát triển rất nhanh về cơ sở hạ tầng, cộng với những biến động của thời gian như chiến tranh, thiên tai, dịch hại và nhận thức con người trong bối cảnh kinh tế thị trường đã làm cho số lượng cây cổ thụ tại đây ngày càng suy giảm và có nguy cơ vắng bóng hoàn toàn nếu không có giải pháp quản lý bảo tồn hợp lý. Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý bảo tồn cây cổ thụ trong hệ thống cây xanh đô thị tại hai quận Sơn Trà và Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng”. Với mục đích: Xây dựng cơ sở dữ liệu về hiện trạng và luận cứ khoa học cho công tác quản lý và bảo tồn các cá thể và quần thể cây cổ thụ trên địa bàn hai quận phía Đông thành phố Đà Nẵng. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài dự kiến sẽ vận dụng các hướng tiếp cận: Tiếp cận thông quan tham khảo và kế thừa có chọn lọc trên cơ sở phúc tra, kiểm chứng tại địa bàn nghiên cứu; Tiếp cận có sự tham gia; Tiếp cận bằng cách lồng ghép: phối hợp giữa hoạt động nghiên cứu với hoạt động thường xuyên của đơn vị công tác; Tiếp cận bằng phương pháp chuyên gia. Các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp; phương pháp thu thập số liệu sơ cấp; phương pháp điều tra trên hiện trường; phương pháp phân tích, xử lý số liệu (Sử dụng tài liệu chuyên môn để phân loại đối tượng nghiên cứu, ma trận và tiêu chí đánh giá để bình chọn đối tượng ưu tiên và nhân tố chủ yếu. Sử dụng sơ đồ Venn để phân tích các bên liên quan trong quản lý và bảo tồn cây cổ thụ. Phương pháp SWOT để phân tích các thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý, chăm sóc bảo vệ hệ thống cây xanh đô thị và cây cổ thụ, cây di sản trên địa bàn) Kết quả chính của đề tài: Đánh giá thực trạng và năng lực quản lý hệ thống cây xanh đô thị trên địa bàn Thành phố Đà nẵng. Điều tra hiện trạng hệ thống cây xanh cổ thụ trên địa bàn hai quận Ngũ Hành Sơn và Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng, đánh giá điều kiện sống và các mối đe dọa tập đoàn cây cổ thụ ở khu vực nghiên cứu, đánh giá công tác quản lý bảo tồn cây cổ thụ tại địa bàn nghiên cứu. Từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và bảo tồn cây cổ thụ ở quận Sơn Trà và quận Ngũ Hành Sơn thành phố Đà Nẵng: Giải pháp chính sách, pháp luật; giải pháp tổ chức quản lý; giải pháp truyền thông; giải pháp khoa học và công nghệ trong công tác quản lý, chăm sóc bảo vệ hệ thống cây cổ thụ, cây di sản trên địa bàn quận Sơn Trà và quận Ngũ Hành Sơn thành phố Đà Nẵng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii TÓM TẮT ............................................................................................................ iii MỤC LỤC ............................................................................................................ iv DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................... vi DANH MỤC BẢNG............................................................................................ vii DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................... viii MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề ......................................................................................................... 1 2. Mục đích của đề tài ............................................................................................ 1 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................................................................ 2 4. Những điểm mới của đề tài ................................................................................ 2 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 3 1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của các vấn đề nghiên cứu. .................................... 3 1.1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu ...................................................... 3 1.1.2. Cơ sở thực tiễn của các vấn đề nghiên cứu ................................................... 6 1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ....................................................................... 16 1.2.1. Trên thế giới .............................................................................................. 16 1.2.2. Ở Việt Nam ............................................................................................... 18 CHƯƠNG 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 20 2.1. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 20 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 20 2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................. 20 2.4. Nội dung nghiên cứu..................................................................................... 20 2.5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 23 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 26 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội quận Ngũ Hành Sơn và Sơn Trà.............. 26 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v 3.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội Quận Ngũ Hành Sơn ...................... 26 3.1.2. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội Quận Sơn Trà................................. 29 3.1.3. Các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội có ảnh hưởng đến sự tồn tại và công tác quản lý bảo tồn cây cổ thụ tại khu vực nghiên cứu............................................... 30 3.2. Đánh giá thực trạng và năng lực quản lý hệ thống cây xanh đô thị trên địa bàn Thành phố Đà nẵng.............................................................................................. 31 3.2.1. Đánh giá hiện trạng cây xanh đô thị trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng.................. 31 3.3. Điều tra hiện trạng hệ thống cây xanh cổ thụ trên địa bàn hai quận Ngũ Hành Sơn và Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng .................................................................... 56 3.3.1. Hiện trạng hệ thống cây xanh trên các tuyến đường chính trên địa bàn hai Quận Ngũ Hành Sơn và Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng .......................................... 56 3.3.2. Điều tra hiện trạng cây cổ thụ ở các khu vực nghiên cứu. .......................... 59 3.4. Đánh giá công tác quản lý bảo tồn cây cổ thụ tại địa bàn nghiên cứu ..... Error! Bookmark not defined. 3.5. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và bảo tồn cây cổ thụ ở quận Sơn Trà và quận Ngũ Hành Sơn thành phố Đà Nẵng ................................ 79 3.5.1. Giải pháp chính sách, pháp luật ................................................................. 79 3.5.2. Giải pháp tổ chức quản lý .......................................................................... 79 3.5.3. Giải pháp truyền thông: tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về cảnh quan, môi trường, pháp luật và quảng bá hình ảnh cây cổ thụ, cây di sản ............ 82 3.5.4. Giải pháp khoa học và công nghệ............................................................... 82 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 87 1. Kết luận ........................................................................................................... 87 2. Tồn tại ............................................................................................................. 89 3. Đề nghị ............................................................................................................ 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 90 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCVT Bưu chính viễn thông CN - TTCN Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp CSDL Cơ sở dữ liệu CVCX Công viên cây xanh GTVT Giao thông vận tải KCN Khu công nghiệp TCN Trước công nguyên TĐC Tái định cư TM - DV Thương mại - dịch vụ UBND Ủy ban nhân dân PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Bảng phân loại cây bóng mát và các yêu cầu kỹ thuật ................................37 Bảng 3.2: Thành phần loài cây bóng mát trong công viên và ở đường phố Đà Nẵng ..45 Bảng 3.3: Đặc trưng hình thái và vật hậu của một số loài cây bóng mát ở Thành phố Đà Nẵng .........................................................................................................................47 Bảng 3.4: Tổng hợp các loài cây xanh trên các tuyến đường Quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. ........................................................................................................................57 Bảng 3.5: Tổng hợp cây xanh một số tuyến đường chính trên địa bàn Quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng................................................................................................58 Bảng 3.6: Hiện trạng cây cổ thụ trên các tuyến đường trên địa bàn Quận Sơn Trà, thành phố Đà nẵng .........................................................................................................60 Bảng 3.7: Hiện trạng cây cổ thụ trên các tuyến đường trên địa bàn Quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà nẵng ................................................................................................63 Bảng 3.8: Hiện trạng cây cổ thụ trên công viên, Trường học địa bàn hai quận Ngũ Hành Sơn và Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng ...................................................................64 Bảng 3.9: Hiện trạng cây cổ thụ trên Chùa, đền trên địa bàn hai quận Ngũ Hành Sơn và Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng ....................................................................................66 Bảng 3.10: Tổng hợp số lượng các loài cây cổ thụ trên địa bàn nghiên cứu ................68 Bảng 3.11: Số lượng cây trên các tuyến đường, địa điểm phân bố cây cổ thụ trên địa bàn nghiên cứu...............................................................................................................69 Bảng 3.12: Các khuyết tật, yếu tố tổn hại và đe dọa cây cổ thụ ....................................70 Bảng 3.13: Các hoạt động ảnh hưởng đến không gian sinh trưởng của cây xanh cổ thụ.72 Bảng 3.14: Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cây cổ thụ trên các tuyến phố ........75 Bảng 3.15: Phân tích SWOT đối với công tác tổ chức, quản lý cây xanh đường phố tại thành phố Đà Nẵng ........................................................................................................76 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 3.1: Cây bị mục rỗng ............................................................................................74 Hình 3.2: Cây bị phụ sinh bám gởi ................................................................................74 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Cây xanh, một thành phần quan trọng trong các công trình kiến trúc đô thị, đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc điều hòa khí hâu, bảo vệ môi trường và giải quyết các vấn đề về môi sinh. Cây xanh giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường thì việc sử dụng cây xanh đang là giải pháp hiệu quả trong việc bảo vệ môi trường. Do vậy, vấn đề cây xanh đô thị trở thành vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học và nhà quản lý. Bên cạnh việc tăng số lượng và diện tích cây xanh bằng cách quy hoạch và trồng mới ở các vị trí thích hợp thì việc bảo vệ những cây hiện có đặc biệt là những cây cổ thụ có nghĩa rất lớn lĩnh vực quản lý và phát triển hệ thống cây xanh của các đô thị trong đó có thành phố Đà Nẵng. Thành phố Đà Nẵng là đô thị lớn của nước ta, là trung tâm kinh tế lớn về công nghiệp, thương mại, dịch vụ và du lịch của nước ta và khu vực Đông Nam Á. Đi cùng với sự phát triển kinh tế, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa với tốc độ khá nhanh đã làm phá vỡ sự cân bằng của môi trường sinh thái, từ đó đặt ra vấn đề sinh thái và cảnh quan cần thiết phải giải quyết, nhu cầu bảo vệ những cây xanh hiện có đồng thời gia tăng diện tích cây xanh trong đô thị, như trên đường phố, trong khuôn viên, công viên là vấn đề cấp thiết trong tình hình hiện nay. Khác với các đô thị cổ khác ở miền Trung và cả nước, Đà Nẵng là một thành phố có tốc độ phát triển rất nhanh về cơ sở hạ tầng, cộng với những biến động của thời gian như chiến tranh, thiên tai, dịch hại và nhận thức con người trong bối cảnh kinh tế thị trường đã làm cho số lượng cây cổ thụ tại đây ngày càng suy giảm và có nguy cơ vắng bóng hoàn toàn nếu không có giải pháp quản lý bảo tồn hợp lý. Bảo tồn cây cổ thụ thực chất là bảo tồn các chứng tích lịch sử, giữ gìn cảnh quan sinh thái - văn hóa và góp phần bảo tồn đa dạng sinh học của địa phương và đất nước. Để bảo tồn được cây cổ thụ trong hệ thống cây xanh đô thị cần có những dữ liệu và cơ sở khoa học thông qua những công trình nghiên cứu toàn diện và chuyên sâu. Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý bảo tồn cây cổ thụ trong hệ thống cây xanh đô thị tại hai quận Sơn Trà và Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng”. 2. Mục đích của đề tài Xây dựng cơ sở dữ liệu về hiện trạng và luận cứ khoa học cho công tác quản lý và bảo tồn các cá thể và quần thể cây cổ thụ trên địa bàn hai quận phía Đông thành phố Đà Nẵng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn a. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần đánh giá được thực trạng hệ thống và công tác quản lý cây xanh đô thị nói chung và cây cổ thụ nói riêng trong các thành phố lớn của Việt Nam. Từ các luận cứ khoa học thu được sẽ đề xuất được những giải pháp chủ yếu để quản lý bảo tồn cây cổ thụ trong hệ thống cây xanh đô thị của địa bàn nghiên cứu và các địa phương khác có đặc điểm tương đồng. b. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng chiến lược, kế hoạch hành động, giải pháp quản lý và bảo tồn các cá thể và quần thể cây cổ thụ trên địa bàn quận Sơn Trà và quận Ngũ Hành Sơn có hiệu quả. 4. Những điểm mới của đề tài Đề tài là nghiên cứu đầu tiên về cây cổ thụ trong thành phố của miền Trung, vì vậy kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở đề xuất các giải pháp giải pháp quản lý và bảo tồn đồng thời làm cơ sở và dữ liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo trong khu vực. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của các vấn đề nghiên cứu. 1.1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu 1.1.1.1. Đô thị và cây xanh trong môi trường đô thị Hệ sinh thái trong môi trường đô thị là một hệ sinh thái nhân tạo, do con người tác động vào. Con người cải tạo hoặc hoàn toàn tạo dựng nhằm đáp ứng những nhu cầu cuộc sống của mình. Mỗi đô thị đều mang những đặc trưng cảnh quan riêng cho mình, phù hợp với điều kiện sản xuất, trình độ, không gian kiến trúc. Cây xanh, một thành phần quan trọng trong các công trình kiến trúc, có vai trò hết sức quan trọng trong việc điều hoà khí hậu, bảo vệ môi trường và giải quyết các vấn đề môi sinh. Cùng với việc giảm thiểu nguồn ô nhiễm thì sử dụng cây xanh đang là giải pháp hiệu quả nhất trong việc bảo vệ môi trường: Cây xanh làm giảm sự nhiễm bẩn môi trường không khí; Nguồn lợi kinh tế gián tiếp của cây xanh; Cây xanh góp phần an ninh, quốc phòng;... Trồng cây xanh trong khu đô thị hay xung quanh khu dân cư, khu công nghiệp để che nắng, giảm lượng bức xạ mặt trời, giảm tiếng ồn và bụi phát tán ra bên ngoài nhà máy, đồng thời tạo thẩm mỹ, cảnh quan môi trường trong khuôn viên các nhà máy của khu công nghiệp và tạo cảm giác êm dịu về màu sắc cho môi trường khu vực. Không khí chứa bụi khi thổi qua các hàng cây xanh thì các hạt bụi sẽ bám vào mặt lá cây do lực ma sát và trọng lượng của bản thân hạt bụi. Các luồng không khí thổi qua tán lá cây sẽ bị lực cản làm cho tốc độ của luồng không khí giảm và loãng đi. Do đó một phần hạt bụi sẽ ngưng đọng trên lá cây, vì vậy có thể nói cây xanh có tác dụng lọc sạch bụi trong không khí. Do đó, để hạn chế các tác động tiêu cực tới môi trường tự nhiên, đồng thời làm đẹp thêm cảnh quan khu dân cư, cần quan tâm tới việc quy hoạch hàng rào cây xanh và tăng số lượng cây trồng trong khuôn viên khu dân cư. Diện tích trồng cây xanh trong dân cư đô thị phải đảm bảo 15% tổng diện tích khu đô thị. 1.1.1.2 . Lịch sử quá trình phát triển không gian cây xanh đô thị Từ xa xưa, trước khi thế giới hình thành Liên đoàn Kiến trúc sư Cảnh quan Quốc tế (International federation of landscape architects) thì nghệ thuật vườn và hệ thống cây xanh được con người sử dụng trang trí trong các khu vực tường rào của các khu cung điện, dinh thự, nhà ở quý tộc, nho sĩ. Mục đích sử dụng cây xanh là để tô điểm nơi ở, nghỉ ngơi giải trí cho một số ít người. Hệ thống cây xanh lúc này chỉ có hình thức điểm, xuyến. Trải qua quá trình phát triển của xã hội, cùng với sự phát triển của PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 4 các ngành kinh tế, thương mại. Ngành trồng cây xanh, trong quá trình trao đổi buôn bán, đã hình thành các vườn sưu tập cây phát triển theo. Một số nước trên thế giới bắt đầu xuất hiện những bản vẽ thiết kế hoa viên rất nổi tiếng, đặc biệt ở các nước phương Đông như: Các vườn cảnh (Vườn treo Babylon nổi tiếng), các kiểu vườn Thượng uyển, các tác phẩm nghệ thuật bonsai đã có từ rất lâu đời và được trưng bày trong các cung đình ở Trung Quốc, Nhật Bản. Ngay từ những năm 1618, trong cuốn sách “A New Orchard and Garden” của William Lawson đã trình bày khá chi tiết về cách chăm sóc cây (Gene W. Grey – Frederik J. Deneke, 1996). Tùy vào tình hình phát triển kinh tế, xã hội của mỗi nước, từng giai đoạn khác nhau, hệ thống cây xanh đô thị phát triển cũng khác nhau. Nhìn chung trên thế giới có 3 giai đoạn phát triển không gian xanh đô thị. - Thế kỷ XIX: Từ nửa sau Thế kỷ XIX, ở châu Âu bắt đầu có xu hướng đưa không gian tự nhiên vào đô thị (theo quan niệm trước đây, đô thị tập trung ở một số nơi và không gian tự nhiên nằm ngoài đô thị). Mục đích là để tạo sự cân bằng cho đô thị trong quá trình phát triển, có các hình thức bố trí cây như sau: Trồng cây hai bên bờ sông tạo thành lối đi dạo, dọc theo các đại lộ, ở quảng trường… Ngay từ thời kỳ này, nhiều tài liệu đã có giải thích lý do phải đưa không gian tự nhiên vào đô thị vì các lợi ích về môi trường, lợi ích về xã hội và lợi ích về kinh tế. Ba yếu tố này ngày nay chính là 3 trụ cột của phát triển bền vững. Từ nhận thức đó, việc trồng cây xanh đã được tổ chức trồng rất tốt cả về số lượng lẫn chất lượng. Ngoài ra, do về mặt tổ chức, các cơ quan trồng cây, quản lý cây xanh, quản lý đường giao thông và hạ tầng kỹ thuật là một, nên việc thực hiện các công việc được phối hợp hài hòa. - Thế kỷ XX: Không gian xanh, hệ thống cây xanh có nhiều giảm sút, lý do chủ yếu là: Giá trị được theo đuổi vào Thế kỷ XX không còn là sự cân bằng giữa đô thị và thiên nhiên, mà ưu tiên cho các lợi ích về kinh tế, giao thông, nhất là giao thông xe hơi. Do đó nhiều không gian xanh đã bị phá bỏ để làm đường, mở rộng đường và làm chỗ đậu xe… Trong công tác quản lý bắt đầu có sự chuyên môn hóa, mỗi ngành chỉ lo phần việc của mình và thiếu sự phối hợp hài hòa. Kết quả là các không gian xanh bị xâm hại, giảm đi đáng kể. Trong giai đoạn 1980-1990, do lạm dụng quá mức các không gian xanh để xây dựng các không gian chức năng khác nên chất lượng môi trường sống giảm đi rõ rệt. Người dân phàn nàn và chất vấn lãnh đạo Thành phố về mô hình phát triển của đô thị. Nhiều Hội đoàn bảo vệ môi trường sinh thái được thành lập. Từ đó chính quyền đô thị bắt đầu lưu ý đến không gian tự nhiên trong chiến lược phát triển đô thị với mục tiêu bảo vệ các không gian xanh và đưa mục tiêu này vào quy hoạch chung của đô thị. Giai đoạn 1990-2000, Chính quyền đô thị ban hành các chính sách cụ thể để đạt được mục tiêu bảo vệ và phát triển các không gian xanh đã được đề ra trong quy hoạch chung. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 5 - Đến nay: Là thế kỷ XXI, bắt đầu có sự liên kết giữa các chính sách về đô thị. Theo đó, không triển khai rời rạc theo từng ngành (không có các chương trình, chính sách riêng về nhà ở, giao thông, cây xanh, không gian xanh…) mà kết hợp chung trong một chương trình, chính sách. Mô hình phát triển đô thị theo hướng đa trung tâm, đa chức năng. Các trung tâm nối với nhau bằng hành lang giao thông, lớp đệm chuyển tiếp từ khu đô thị này sang khu đô thị khác là vùng không gian xanh tự nhiên “Frédéric Ségur, Quy hoạch và quản lý về không gian xanh, chính sách bảo tồn và phát triển cây xanh đô thị, tài liệu tập huấn năm 2011”. 1.1.1.3 . Khái niệm và tiêu chí đánh giá cây cổ thụ * Cây cổ thụ: - Khái niệm: Cây cổ thụ là cây thân gỗ lâu năm được trồng hoặc mọc tự nhiên. - Tiêu chí: Tại khoản 6, điều 2, chương 1, Nghị định số 64/2010/NĐ-CP, ngày 11/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ, đã quy định rõ: Cây cổ thụ là cây thân gỗ lâu năm được trồng hoặc mọc tự nhiên, có độ tuổi tối thiểu 50 năm hoặc cây có đường kính từ 50cm trở lên tại chiều cao 1,3m của cây (tính từ gốc). * Cây di sản: - Khái niệm: Cây cổ thụ gắn với di tích lịch sử, văn hóa và truyền thống cách mạng. Cây cổ thụ, cây di tích là những chứng tích lịch sử - văn hóa, ghi nhận những giá trị truyền thống; nhiều cây cổ thụ trong các thời kỳ kháng chiến được sử dụng làm địa điểm liên lạc, đài quan sát, nơi cắm cờ cách mạng, gắn liền với truyền thống cách mạng của dân tộc. Những cây cổ thụ này được Hội Bảo vệ thiên nhiên và môi trường Việt Nam (VACNE) công nhận là cây di sản. Có thể thấy, VACNE là một tổ chức tiên phong đi đầu trong việc bảo vệ cây quý khi phát động phong trào công nhận Cây di sản. Bảo tồn Cây di sản có nghĩa là trực tiếp bảo tồn được nguồn gen đa dạng sinh học, cái vốn quý nhất của sự sống. Cây Di sản Việt Nam có ý nghĩa thiết thực về bảo vệ cây, bảo tồn đa dạng sinh học, là phương thức bảo tồn mang tính chất cộng đồng, giáo dục con người thân thiện với môi trường và khơi dậy nét đẹp văn hoá truyền thống quê hương. - Tiêu chí: Theo VACNE, Tiêu chí để đánh giá cây di sản được phân loại như sau: Cây tự nhiên: là cây sống trên 200 năm, cao to hùng vĩ; Cao trên 40m, chu vi trên 6m đối với cây gỗ đơn thân; Cao trên 25m, chu vi trên 15m đối với các cây đa, si thuộc chi Ficus; Có hình dáng đặc sắc; Đặc biệt ưu tiên các loài đặc hữu, quý hiếm, có giá trị văn hoá, lịch sử. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 6 Cây trồng: Cây sống trên 100 năm, cao to hùng vĩ; Cao trên 30m, chu vi trên 3,5m đối với cây gỗ đơn thân; Cao trên 20m, chu vi trên 10m, đối với cây đa, si thuộc chi Ficus; Có hình dáng đặc sắc; Đặc biệt ưu tiên các loài có giá trị cảnh quan, văn hóa, lịch sử. Các cây khác: Cây không đạt các tiêu chí kỹ thuật đã nêu, nhưng có giá trị đặc biệt về khoa học, hoặc lịch sử, hoặc văn hoá, hoặc mỹ quan; Cây cảnh độc đáo; Các cây gần đạt các tiêu chí nhóm A, B nêu trên nhưng có giá trị đặc biệt về khoa học, hoặc văn hoá, hoặc lịch sử, hoặc mỹ quan. Ghi chú: Chu vi cây đơn thân đo cách mặt đất 1,3m; chu vi cây có bạnh vè đo trên bạnh vè 20cm; chu vi các loài đa, si đo cả chu vi các rễ phụ. Do tác động của thiên tai, chiến tranh, biến đổi khí hậu và sự thiếu ý thức của con người, các di sản địa phương trong đó có cây cổ thụ đã mai một dần, đặc biệt những cây cổ thụ trong rừng thì việc giữ gìn, bảo tồn là vô cùng khó khăn. Bên cạnh những cây đã chết, trong số cây còn lại bị mục rỗng, thiếu dinh dưỡng, sâu bệnh có nguy cơ mất dần là rất lớn. Điều này đặt ra yêu cầu cấp bách nghiên cứu thực trạng cây cổ thụ để từ đó có giải pháp bảo tồn, tôn tạo những chứng tích văn hóa lịch sử quý giá này. Việc bảo tồn giữ gìn tôn tạo cây cổ thụ, một tài sản vô giá không chỉ có ý nghĩa lịch sử, văn hóa, cảnh quan, môi trường sinh thái mà phải trở thành tình cảm và trách nhiệm của mỗi chúng ta vì bảo vệ nuôi dưỡng cây cổ thụ sẽ làm tăng vẻ đẹp phong cảnh là những nét chấm phá trong bức tranh phong cảnh đất nước, là tư liệu quý để nghiên cứu lịch sử tự nhiên, qua đó có thể tìm hiểu tình hình khí hậu, và những biến thiên khí hậu trong quá khứ. Cây cổ thụ còn có ý nghĩa đặc biệt trong nghiên cứu sinh lí cây thân gỗ qua từng năm của chúng để nghiên cứu quá trình sinh trưởng phát triển, già cỗi và tử vong của chúng. 1.1.2. Cơ sở thực tiễn của các vấn đề nghiên cứu 1.1.2.1. Hiện trạng cây xanh đô thị tại một số thành phố lớn của Việt Nam Ở Việt Nam công tác phát triển cây xanh đô thị hiện đã được các cấp, các ngành đặc biệt quan tâm. Diện tích cây xanh đô thị từng bước tăng dần cả về số lượng và chất lượng, cây trồng đặc biệt ở các đường phố lớn ngày càng đa dạng và phong phú. Từ sau ngày miền Bắc được giải phóng, công tác trồng cây làm xanh tươi lại đất nước đã được Trung ương Đảng, Chính phủ và đặc biệt Hồ Chủ Tịch hết sức quan tâm. Đảng và Chính phủ đã có nhiều nghị quyết, chỉ thị vạch ra phương hướng và nhiệm vụ cho công tác trồng cây, gây rừng thực hiện việc trồng cây trong cả nước. Trong hoàn cảnh đất nước trải qua cuộc chiến tranh phá hoại tàn khốc của giặc Mỹ, công tác cải tạo và xây dựng đô thị bị đình đốn, công tác cây xanh không phát triển. Nơi nào nhận thức được lợi ích của cây xanh đô thị và quan tâm chỉ đạo thì phong trào PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 7 trồng cây đường phố, bảo vệ cây và các công viên, vườn hoa làm tốt, điển hình là Hà Nội, Hải Phòng. Nhiều nơi công tác cây xanh không được chú ý, không có tổ chức chuyên trách, thiếu kế hoạch ươm và trồng cây. Nhiều nơi đã trồng cây một cách tuỳ tiện và cây trồng không đúng tiêu chuẩn quy phạm xây dựng đô thị đã làm hư hỏng nhà cửa và các hệ thống công trình ngầm, hạn chế ánh sáng và gió mát. Nhưng từ những nỗ lự ban đầu đó, kết quả đã trồng được nhiều cây bóng mát, cây phong cảnh cho đường phố, khu nhà ở, những nơi sinh hoạt văn hoá công cộng. Trồng được những đai cây xanh ở ngoại ô có tác dụng phòng hộ cho thành phố, diện tích cây xanh đô thị được tăng lên gấp từ 3 đến 5 lần so với thời gian trước khi miền Bắc giải phóng. Tại Hà Nội phần lớn cây xanh trên đường phố, công viên và trong các vườn Bách thảo được người Pháp trồng vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX. Như có hơn 1.400 cây Sấu cổ thụ, trồng ở khắp nơi trong thành phố và nhiều nhất ở phố Phan Đình Phùng được người Pháp trồng vào cuối thế kỷ XIX. Ở phố Lò Đúc, con phố duy nhất trồng Sao đen ở Hà Nội đầu thế kỷ XX. Hồ Gươm trước đây khá rộng, nhà dân ở ra sát mép hồ. Tháng 11năm 1885 giải tỏa các hộ dân sống xung quanh hồ và khởi công đổ đất cạp hố, cho san lấp những vùng trũng thấp. Đến đầu năm 1893, con đường nhựa chạy quanh Hồ Gươm được khánh thành, thì thảm cây xanh quanh Hồ Gươm cũng được trồng với nhiều loài cây được đưa từ nhiều miền của đất nước. Vì vậy thảm cây xanh ở đây hoàn toàn là cây nội địa, khác với thảm cây xanh ở khu vực Bách thảo. Có thể nói đây là thảm cây xanh quý nhất của thủ đô Hà Nội và ít chịu tác động nhất bởi quá trình đô thị hóa [14]. Ở thành phố Hồ Chí Minh, vào những năm đầu khi Sài Gòn vừa bị đánh chiếm và còn nằm dưới quyền cai trị của các đô đốc, thì Hải quân Pháp đã bắt đầu cho trồng hàng loạt cây Me ven các đường sá kể từ khoảng 1863-1865, cứ 5m một cây dọc theo vệ đường. Ở hai bên bờ kênh Charner (nay là đại lộ Nguyễn Huệ), kể từ năm 1870 cây Me được trồng lấn ra dần dần theo nhịp độ lấp từng đoạn con "kênh lớn" này. Hiện nay ở khu vực nội thành và nội thành mở rộng, đường phố đang trong thời kỳ chỉnh trang nên các dãy cây xanh đường phố không đều và không liên tục. Chỉ có các dãy cây xanh trồng trên đường phố ở khu vực nội thành liên tục trên một số tuyến ở Quận 1, 3 và một số các trục đường lớn ở các Quận khác có từ trước năm 1975 đã tạo được vi khí hậu dãy cây tạo bóng mát người đi bộ. Thống kê mới nhất của Phòng Quản lý công viên – cây xanh, Sở Giao thông vận tải TPHCM, đến nay toàn bộ diện tích công viên, vườn hoa và cây xanh dải phân cách trên địa bàn thành phố chỉ còn khoảng 535 héc ta, giảm gần 50% so với năm 1998 [14]. Tiếp đến thành phố Huế, vào thời kỳ triều Nguyễn cây xanh đã được chú trọng trồng trên các con đường, trong mỗi vườn nhà. Nay cây xanh ở Huế được trồng nơi nơi như các điểm xanh công cộng, công viên, đương phố, vườn đồi, ven sông,... góp phần quan trọng để tạo nên một nét Huế riêng. Đến thời điểm này, ở Thừa Thiên Huế có 43 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 8 loài thực vật quý hiếm, 170 loài cây cho bóng mát và cây cảnh, nếu tính cả các loài cây nhỏ thì hơn 300 loài, đủ màu, đủ chủng loại và kiểu dáng. Theo Trưởng phòng Kế hoạch Trung tâm Công viên cây xanh Huế khẳng định Huế đã đạt 80-100m2 cây xanh/người. Trong khi đó 3 thành phố của Pháp được chọn là thành phố xanh sạch gồm Besancon, Amiens và Mans cũng chỉ có tỷ lệ 60m2 cây xanh/người. Như vậy, vấn đề về phát triển cây xanh đường phố ở Việt Nam có lịch sử hơn 100 năm và nay nó được thể hiện trong các văn bản pháp quy dưới đây. - Chỉ thị 45-TTg năm 1974 Về công tác trồng cây xanh ở các đô thị do Thủ tướng Chính phủ ban hành [3]. - TCVN4449:1987. Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế [12]. - Tập I - Quy chuẩn xây dựng Việt Nam: Nghị định 08/2005 về Quy hoạch Xây dựng [9]. - Luật quy hoạch đô thị “Điều 68” Quản lý cây xanh, công viên, cảnh quan tự nhiên và mặt nước [11]. - Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số 01/QĐ-BXD ngày 05 tháng 01 năm 2006 về TCVN 362 : 2005 - “Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế” quy định các chỉ tiêu diện tích cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị và các nguyên tắc thiết kế, được đã xác định cây xanh trong đô thị bao gồm: cây xanh công cộng, cây xanh sử dụng hạn chế, cây xanh chuyên dụng [2]. - Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về “quản lý cây xanh đô thị”, theo đó, Chính phủ thống nhất quản lý cây xanh đô thị, có phân công, phân cấp trách nhiệm theo quy định của pháp luật; nhà nước có trách nhiệm đầu tư, phát triển cây xanh đô thị nhằm mục đích phục vụ lợi ích cộng đồng; khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham gia quy hoạch, trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ cây xanh đô thị. - Thông tư của Bộ xây dựng số 20/2005/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2005 hướng dẫn quản lý cây xanh độ thị [10]. Từ việc xác định rõ vai trò quan trọng của cây xanh đô thị nói chung và cây xanh đường phố nói riêng nhiều công trình nghiên cứu và bài viết liên quan đến quy hoạch xây dựng đô thị, phát triển cây xanh và quản lý trong môi trường đô thị, kiến trúc cảnh quan đô thị, chủng loại cây xanh đô thị,… đã được nghiên cứu, có thể kể tới một số công trình tiêu biểu như: Các tác giả như Hàn Tất Ngạn, Phạm Kim Giao, Nguyễn Thị Thanh Thủy,… đã nghiên cứu và biên soạn nhiều tài liệu về quy hoạch xây dựng đô thị, phát triển cây xanh và quản lý cây xanh đô thị,… Phần lớn các nghiên cứu này đều xem cây xanh như một thành phần hữu cơ trong cấu thành của đô thị, một bộ phận không thể tách rời của cảnh quan thiên. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 9 Công tác tuyển chọn chủng loại cây xanh đô thị, nghệ thuật vườn - công viên, vườn cảnh Đông phương, bố cục vườn,… đã được các tác giả Hà Tất Ngạn, Trần Hợp, Phương Thảo,… quan tâm nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu này giới thiệu khá chi tiết về chủng loại loài cây, mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái loài nên có ý nghĩa rất lớn trong việc gây trồng và phát triển cây xanh đô thị ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,… góp phần quan trọng trong phát triển cảnh quan đô thị của nước ta. Tác giả Vũ Xuân Đề (1993) [5] đã vạch ra kế hoạch tổng thể cho việc phát triển mảng xanh ngoại thành nhằm bổ sung cho lượng khoảng xanh thiếu hụt ở nội thành trên cơ sở phương pháp luận “cân bằng sinh thái đô thị giản đơn” tức cân bằng giữa nhu cầu sinh thái của con người với lượng mảng xanh tiêu chuẩn tối thiểu và dùng phương pháp “cân bằng dần” từ ngoại thành vào nội đô làm cơ sở định lượng phân bố diện tích đất đai cho mảng xanh. Ngoài ra, Vũ Xuân Đề còn có một số công trình nghiên cứu liên quan đến việc quy hoạch mảng xanh bảo vệ môi trường cảnh quan đô thị (1995) [6]; xác định các chỉ số khoảng xanh đô thị cho từng khu chức năng như: Khu công nghiệp, chung cư, trường học,… (1998) [7]. Các nghiên cứu này cũng như đề tài phân vùng đất đã dựa trên nhu cầu sinh thái con người trong mối quan hệ với các hoạt động kinh tế xã hội của thành phố,… đề xuất các chỉ số khoảng xanh và căn cứ vào tiềm năng quỹ đất dành cho cây xanh để bố trí, quy hoạch. Tuy nhiên, các chỉ số khoảng xanh cho từng quận, huyện, khu chức năng,… chưa nói lên được hết sự khác biệt về nhu cầu khoảng xanh từng nơi dựa trên các hoạt động kinh tế xã hội (số lượng nhà máy, xí nghiệp, chung cư,…) vốn không đồng nhất cho từng địa bàn. Nghiên cứu của tác giả Trần Viết Mỹ (2001) [8] đã cho thấy mức độ ô nhiễm môi trường thành phố Hồ Chí Minh ngày càng trở nên nghiêm trọng, đặc biệt là ở khu vực nội thành. Đến năm 2010, các hoạt động sản xuất, giao thông, sinh hoạt sẽ thải vào bầu khí quyển thành phố hơn 5.000 tấn bụi và bụi chì, 2.850.000 tấn CO 2 và khí thải khác, tiếng ồn vào giờ cao điểm lên đến 90 - 91dB. Để đảm bảo cân bằng sinh thái, điều hòa khí hậu, cải thiện môi trường, về số lượng thành phố cần 15.000 - 18.000 ha diện tích xanh, trong đó nội thành cần 7.500 ha, nội thành mở rộng cần 4.100 - 5.500 ha. Tác giả đã dựa vào hiện trạng, dự báo tổng lượng khí thải đến năm 2010 và khả năng hấp thụ các chất này của cây xanh tính toán nhu cầu diện tích xanh bình quân đầu người nội thành là 25 m2/người, tỷ lệ che phủ 53,5 - 54,0%, nhưng tiềm năng quỹ đất tối đa chỉ có thể giải quyết 10,2 m2/người và tỷ lệ che phủ 21,9%; nội thành mở rộng 18,5 - 20 m2/người; tỷ lệ che phủ 13,9 - 18,4% nhưng tiềm năng quỹ đất tối đa có thể giải quyết đến 56,6 m2/người và tỉ lệ che phủ 41,0%; diện tích khuôn viên đạt 3.180 – 3.680 ha. Bên cạnh đó, dựa vào đặc điểm sinh học loài cây và sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal tác giả đã bước đầu sắp xếp lại các loài cây trồng hiện hữu ở thành phố Hồ Chí Minh theo từng nhóm phù hợp với từng khu vực cụ thể (đường phố, vườn hoa PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 10 công viên, trường học, công sở, bệnh viện, đình chùa,…) và bổ sung thêm 22 loài cây trồng mới dự kiến dẫn nhập từ rừng và nhập nội để làm phong phú thêm tập đoàn cây trồng đô thị, đồng thời đưa ra khuyến cáo không nên trồng một số loài cây làm cảnh quan đô thị. Khi nghiên cứu, đánh giá và xây dựng tiêu chuẩn cây xanh đô thị của các nước trên thế giới và vận dụng vào Việt Nam, trong quy phạm thiết kế xây dựng đô thị số 20TCVN-82-81, Bộ Xây dựng đã ban hành tiêu chuẩn cây xanh cho các thành phố Việt Nam như sau: - Đô thị nhỏ: 8 m2 cây xanh/người - Đô thị trung bình: 11 m2 cây xanh/người - Đô thị lớn: 13 m2 cây xanh/người Công tác phát triển cây xanh đô thị cũng đã được các cấp, các ngành đặc biệt quan tâm, diên tích cây xanh đô thị từng bước tăng dần cả về số lượng, chất lượng, cây trồng đặc biệt ở các đô thị lớn ngày càng phong phú. Tuy nhiên, hiện nay tỷ lệ diện tích đất xanh trung bình ở các đô thị còn rất thấp và khác nhau theo nhóm đô thị [1]. - Đối với đô thị loại đặc biệt như thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh có tỷ lệ diện tích đất xanh chiếm khoảng 5 m2/người. - Đối với đô thị loại I, tỷ lệ này rất khác nhau, thành phố Đà Nẵng hiện nay bình quân mới đạt 0,5 m2/người, trong khi thành phố Huế có tỷ lệ đất xanh đạt tương đối cao khoảng 10,2 m2/người. - Các đô thị loại II, tỷ lệ diện tích đất xanh trung bình chỉ khoảng 3 - 5 m2/người (Nha Trang: 4,7 m2/người; Nam Định: 3,13 m2/người). - Các đô thị loại III và IV như thị xã Vĩnh Yên, thành phố Bắc Giang, thị xã Bến Tre tỷ lệ diện tích đất xanh trung bình khoảng 4,3 m2/người. - Các đô thị loại V tỷ lệ này rất thấp hầu như không đáng kể [1]. Theo kết quả nghiên cứu của Ủy ban kiến thiết cơ bản Nhà nước Việt Nam đã cho thấy nhiệt độ không khí trong vùng có cây xanh thấp hơn những nơi không có cây xanh. Ở vườn Bách Thảo Hà Nội, nhiệt độ nơi không có cây là 32,30C, dưới tán cây là 28,290C. Nhiệt độ trên mặt đường nhựa là 39,50C và dưới tán cây bóng mát là 34,30C. Lượng bụi trung bình khu vực không có cây xanh là 0,9 mg/m3, dưới tán cây gỗ là 0,52 mg/m3 không khí. Như vậy, cây xanh có khả năng làm giảm lượng bụi 42%. Với âm thanh, cây lá rộng hấp thụ được 26% âm lượng, còn 74% phản xạ và khuếch tán. Độ ồn nơi đường phố không trồng cây xanh gấp 5 lần ở nơi có trồng cây xanh. Theo Nguyễn Danh và cộng sự (2010) [4], tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai hiện có 165 loài cây xanh đô thị thuộc 140 chi của 69 họ trong 3 ngành thực vật bậc cao. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 11 Trong đó, cây xanh đường phố có 57 loài thuộc 28 họ, cây xanh công viên có 130 loài, với 45 loài cây bóng mát thuộc 21 họ. Hệ thống cây xanh đô thị còn tương đối trẻ. Diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng ở thành phố Pleiku theo đầu người là 1,48 m2/người (chỉ đạt tỷ lệ 21,14% so với TCXDVN 362:2005). Cây xanh ở đường phố được bố trí khác nhau trên các hoàn cảnh đường phố khác nhau, gồm các mô hình đường phố 1 hàng cây, 2 hàng cây và 4 hàng cây. Mô hình trồng cây trong các công viên ở thành phố Pleiku tương đối đa dạng: gồm các mô hình công viên hành lang kỹ thuật giao thông như vòng xoay, băng két và các mô hình bồn hoa trang trí trong các công viên nghỉ ngơi - giải trí 1.1.2.2. Hiện trạng và công tác quản lý bảo tồn cây xanh cổ thụ * Tại Việt Nam Nhiều năm qua, đã có 972 danh mộc cổ thụ thuộc 70 loài đã được vinh danh trải dài từ Bắc tới Nam, từ Tây Nguyên tới hải đảo, theo thống kê của Hội Bảo vệ thiên nhiên và Môi trường Việt Nam, hiện đã có 600 cây các loại trên cả nước được vinh danh là Cây di sản, góp phần quan trọng trong việc bảo vệ nguồn gen quý hiếm của hệ thực vật của nước ta. Hà Nội, Thủ đô ngàn năm của nước Việt Nam vốn yên bình, rợp bóng mát với hệ thống cây xanh tuyệt đẹp được xem như “di sản” văn hóa vật thể và phi vật thể của đất Hà Thành. Hà Nội nổi tiếng vì nét đẹp cổ kính với những ngõ phố rợp cây xanh bóng mát, những hàng cây cổ thụ không chỉ tạo bóng mát, cảnh quan mà còn được xem là 'di sản' lâu đời tạo nên một phần chất lượng đô thị cũng như bản sắc của thủ đô. Từ trước tới nay, thủ đô Hà Nội đã được bạn bè quốc tế biết đến là thành phố xanh với nhiều dãy cây cổ thụ được trồng cách đây cả trăm năm. Hà Nội hiện có 725 cây cổ thụ quý cần được bảo vệ. Trong số này có cây Bồ đề 700 tuổi, những cây Muỗm 300 – 400 năm tuổi, cây Lim 250 tuổi... Đây là những tài sản quý giá cần được bảo vệ và gìn giữ một cách khoa học. Những cây cổ thụ không chỉ mang lại màu xanh mà còn là nhân chứng lịch sử, là biểu trưng văn hóa trong quá trình phát triển của Hà Nội nghìn năm văn hiến... Ông Nguyễn Nguyên Cương, Giám đốc Trung tâm Giáo dục Truyền thông và Môi trường (Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam) cho biết, từ ý tưởng cây cổ thụ là tài sản quý hiếm, nhóm nghiên cứu của Trung tâm đã tiến hành khảo sát và lập bản đồ cây cổ thụ Hà Nội (Atlas) từ hơn 3 năm nay trên địa bàn 14 quận huyện Hà Nội (cũ). Sau khi tham khảo ý kiến của các nhà khoa học, tiêu chí cây cổ thụ do nhóm các nhà khoa học thuộc Trung tâm Giáo dục Truyền thông và Môi trường xác định là "những cây sống trên 70 năm, đường kính trên 70cm". Bên cạnh đó, Trung tâm cũng đưa vào danh sách những cây có giá trị về mặt lịch sử, văn hóa, cây có nguồn gen quý hiếm… Bởi trên thực tế, ngoài những cây đáp ứng được độ tuổi thì cũng có những cây tuy ít tuổi hơn nhưng lại gắn bó với một sự kiện có tính lịch sử, văn PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 12 hóa (như cây Đa Bác Hồ) hoặc trong những cây Xà cừ 100 tuổi thì phải chọn cây nổi trội như dãy cây Xà cừ ở phố Phan Đình Phùng… Căn cứ vào những tiêu chí phân loại này, nhóm khảo sát xác định Hà Nội có 725 cây cổ quý cần được bảo vệ thuộc 62 loài và 30 họ thực vật khác nhau. Về phân bố, có 596 cây tập trung ở 9 quận nội thành (chủ yếu ở các quận Ba Đình, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm); 129 cây ở 5 huyện ngoại thành. Nhóm khảo sát cũng “đánh dấu” những cây cổ thụ có đặc điểm đặc biệt như: cây cao tuổi (17 cây); cây có kích cỡ lớn (19 cây); cây thuộc gen quý hiếm (6 cây, tập trung chủ yếu ở vườn Bách Thảo). Trong số này đáng chú ý là vẫn còn 1 cây Lim cổ thụ (trên 250 tuổi) trong vườn nhà anh Vũ Đức Kỳ ở xóm 3, xã Tân Minh, huyện Sóc Sơn. Ngoài ra, nhóm cây cổ thụ cao tuổi nhất đã sống trên 400-700 năm chủ yếu phân bố tại các đình làng, chùa, điển hình như cây Bồ đề tại đình Kiêu Kỵ (xã Kiêu Kỵ, Gia Lâm) có trên 700 năm tuổi. Những cây cổ thụ được xếp vào loại đặc biệt đều gắn với những di tích lịch sử: cây Thị ở đình Chèm, cây Muỗm ở đền Quán Thánh, cây Gạo ở Bảo tàng Lịch sử… ; có cây gắn với những dấu tích lịch sử như cây Muỗm trên 300 năm tuổi gắn với việc trùng tu đền Quán Thánh (thế kỷ XVII). Chính những cây xanh này cũng đã góp phần tạo nên một Hà Nội thanh lịch, hài hòa giữa thiên nhiên và môi trường. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu đang ngày diễn biến phức tạp, sự xuất hiện của cây xanh tại các vùng đô thị có mật độ dân cư lớn, đô thị hóa nhanh lại càng có ý nghĩa to lớn. Thậm chí những con đường “phố cổ” với hàng cây cao được trồng từ thời Pháp thuộc đến nay đã hàng trăm năm tuổi, là “chứng nhân” cho bao cuộc đời người Hà Nội, chứng kiến bao đổi thay thăng trầm của Thủ đô, là cảm hứng sáng tác của bao nhà thơ, nhạc sĩ… Hiện nay, Hà Nội có khoảng 120.000 cây xanh bóng mát thuộc 70 loài, được trồng trên nhiều tuyến đường. Trong đó đã có nhiều cây sâu mục ở thân, gốc, rễ bị xén chặt để hạ đường điện, để mở đường, nhiều cây cong, nghiêng, ảnh hưởng mỹ quan đô thị, an toàn giao thông, gây nguy hiểm đến tính mạng, tài sản của nhân dân. Khi thành phố phát triển với tốc độ đô thị hóa nhanh chóng, hệ thống cây xanh phải “cõng” trên mình nhiều áp lực. Nhà cao tầng mọc san sát, nhiều nhà lấn chiếm vỉa hè, sử dụng mái che, mái vẩy đua ra đường, che bóng cây xanh. Theo quy luật quang học, cây xanh phải vươn ra tìm ánh sáng, nên chủ yếu ngả ra hướng lòng đường, gây mất cảnh quan và thiếu an toàn. Còn khi cây phát triển lên cao, lại không được chặt tỉa cành thường xuyên, cây mọc không thẳng và phát triển trái quy luật. Đặc thù thổ nhưỡng của Hà Nội là có hệ thống nước ngầm cao, cách mặt đất chừng 1 mét. Do đó, khi rễ cây phát triển, gặp hệ thống nước mặt, rễ cây sẽ không phát triển theo chiều thẳng xuống mà lại lan tỏa thành các chùm rễ, nằm cạn trên bề mặt; chưa kể, đất trồng cây tơi xốp, nhiều nơi bị ô nhiễm, đất xen lẫn rác, lá cây, hệ thống nước thải bẩn làm cho rễ cây không chắc khỏe. Ngoài ra, đô thị phát triển, hàng quán, nhà hàng, gara ô tô mọc san sát, thiếu chỗ dựng xe, vì vậy một số người dân đã tìm cách triệt hạ cây (đổ nước nóng, a xít, dầu luyn hay bịt xi măng vào gốc cây để làm cho cây chết). Một thực tế nữa là, thời gian qua Hà Nội phát triển mạnh hệ thống hạ tầng ngầm như: cống PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2