intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp: So sánh một số giống ngô lai triển vọng vụ hè thu và thu đông tại Đắk Lắk

Chia sẻ: Trang Lê | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

78
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài: xác định một số giống ngô lai triển vọng có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, có tính chống chịu tốt và cho năng suất cao, thích nghi với điều kiện sinh thái của địa phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp: So sánh một số giống ngô lai triển vọng vụ hè thu và thu đông tại Đắk Lắk

  1. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN ĐÀO ĐÌNH PHƯỢNG SO SÁNH MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI TRIỂN VỌNG VỤ HÈ THU VÀ THU ĐÔNG TẠI ĐẮK LẮK Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT Mã số: 60.62.10 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÂM THỊ BÍCH LỆ Buôn Ma Thuột, năm 2009
  2. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, ñược các ñồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng ñược công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tác giả Đào Đình Phượng
  3. iii LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn: - Tập thể các thầy, cô giáo Khoa Sau Đại học; Khoa Nông - Lâm nghiệp, Trường Đại học Tây Nguyên ñã truyền ñạt những kiến thức quý báu cho tôi trong quá trình học tập tại Trường. - Lãnh ñạo các cơ quan: Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn và Trạm Khuyến nông các huyện: Lăk và huyện Buôn Đôn; Ủy ban nhân dân các xã: Yang Tao (huyện Lăk) và xã Tân Hòa (huyện Buôn Đôn); Trung tâm nghiên cứu ñất, phân bón và môi trường Tây Nguyên; Trung tâm khí tượng thủy văn Đắk Lắk... ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện ñề tài. - Tiến sỹ Lâm Thị Bích Lệ - giảng viên Trường Đại học Tây Nguyên - người ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp. - Các bạn bè, ñồng nghiệp, gia ñình và người thân… ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong thời gian thực hiện ñề tài và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp. Tác giả Đào Đình Phượng
  4. iv MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa i Lời cam ñoan ii Lời cảm ơn iii Mục lục iv Danh mục các từ viết tắt trong luận văn vii Danh mục các bảng viii Danh mục các biểu ñồ ix Mở ñầu 1 1. Đặt vấn ñề 1 2. Mục ñích của ñề tài 4 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 4 3.1 Ý nghĩa khoa học 4 3.2 Ý nghĩa thực tiễn 4 4. Phạm vi nghiên cứu 5 5. Cấu trúc luận văn 5 Chương I: Tổng quan tài liệu 6 1.1 Giới thiệu về cây ngô 6 1.1.1 Đặc ñiểm thực vật học 6 1.1.2 Yêu cầu về sinh thái 6 1.2 Tình hình sản xuất ngô trên thế giới 7 1.3 Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam 13 1.4 Tình hình sản xuất ngô ở Tây Nguyên và Đắk Lắk 15
  5. v 1.5 Những thành tựu nghiên cứu, phát triển ngô trên thế giới và VN 17 1.6 Ứng dụng ưu thế lai trong sản xuất ngô 23 1.6.1 Ưu thế lai 23 1.6.2 Tình hình sử dụng các giống ngô 25 1.6.2.1 Giống ngô thụ phấn tự do 26 1.6.2.2 Giống ngô lai (Hybrid Maize) 27 1.6.2.3 Công tác khảo nghiệm và ñánh giá một số giống ngô lai mới 29 Chương II: Nội dung và phương pháp nghiên cứu 33 2.1 Vật liệu nghiên cứu 33 2.2 Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu 33 2.2.1 Địa ñiểm nghiên cứu 33 2.2.2 Thời gian nghiên cứu 33 2.3 Nội dung nghiên cứu 34 2.4 Phương pháp nghiên cứu 34 2.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm 34 2.4.2 Phương pháp quan trắc 36 2.4.3 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 36 2.5 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 36 2.5.1 Các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của các giống ngô 36 2.5.2 Chiều cao cây và tốc ñộ tăng trưởng chiều cao cây 36 2.5.3 Số lá và tốc ñộ ra lá của các giống ngô 37 2.5.4 Chiều cao cây và ñộ cao ñóng bắp 37 2.5.5 Đặc ñiểm bắp và hạt của các giống ngô 37 2.5.6 Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô 38 2.5.7 Khả năng chống chịu của các giống ngô 38 2.5.7.1 Khả năng chống ñổ 38
  6. vi 2.5.7.2 Khả năng chống chịu sâu bệnh 38 2.5.8 Một số chỉ tiêu hóa tính ñất tại khu vực thí nghiệm 39 2.6 Quy trình kỹ thuật 40 Chương III: Kết quả và thảo luận 41 3.1 Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 41 3.1.1 Vài nét về ñiều kiện tự nhiên huyện Lăk 41 3.1.2 Vài nét về ñiều kiện tự nhiên huyện Buôn Đôn 44 3.2 Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống ngô 47 3.2.1 Thời gian sinh trưởng qua các giai ñoạn 47 3.2.2 Chiều cao và tốc ñộ tăng trưởng chiều cao cây 53 3.2.3 Số lá và tốc ñộ ra lá của các giống ngô 57 3.2.3.1 Số lá 57 3.2.3.2 Tốc ñộ ra lá 58 3.2.4 Chiều cao cây cuối cùng (khi thu hoạch) và ñộ cao ñóng bắp 63 3.2.5 Một số chỉ tiêu về bắp và hạt của các giống ngô trong 2 vụ 67 3.3 Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống ngô 70 3.4 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô 71 3.5 Năng suất của các giống ngô tại 2 ñiểm nghiên cứu 74 Kết luận và ñề nghị 78 1. Kết luận 78 2. Đề nghị 78 Tài liệu tham khảo I Một số phụ lục P
  7. vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN BĐ: Buôn Đôn. CS: Cộng sự. GS. TSKH: Giáo sư, Tiến sỹ khoa học. PTNT: Phát triển nông thôn. TGST: Thời gian sinh trưởng. TLB: Tỷ lệ bệnh. CSB: Chỉ số bệnh. ñ/c: Đối chứng. G: Giống. LN: Lần nhắc. V: Vàng. VC: Vàng cam. BRN: Bán răng ngựa. NSLT: Năng suất lý thuyết. NSTT: Năng suất thực thu.
  8. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lượng ngô thế giới (1999-2006) 8 Bảng 1.2: Tình hình sản xuất ngô một số nước trên thế giới (2003-2005) 9 Bảng 1.3: Sản lượng ngô sản xuất trên thế giới năm 2005-2007 10 Bảng 1.4: Tình hình sản xuất ngô một số nước Đông Nam Á (1995-2005) 12 Bảng 1.5: Diện tích, năng suất và sản lượng ngô ở Việt Nam (1996-2006) 14 Bảng 1.6: Diện tích, năng suất và sản lượng ngô Đắk Lắk (2000-2005) 16 Bảng 1.7: Một số giống ngô lai sử dụng phổ biến ở Đắk Lắk 17 Bảng 1.8: Tình hình gieo trồng ngô lai ở nước ta (giai ñoạn 1991-2006) 20 Bảng 3.1: Một số yếu tố khí hậu huyện Lăk năm 2008 42 Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu về ñất tại huyện Lăk 43 Bảng 3.3: Một số yếu tố khí hậu huyện Buôn Đôn năm 2008 45 Bảng 3.4: Một số chỉ tiêu về ñất tại huyện Buôn Đôn 46 Bảng 3.5: Thời gian sinh trưởng qua các giai ñoạn của các giống 48 Bảng 3.6: Chiều cao cây và tốc ñộ tăng trưởng chiều cao cây vụ hè thu 54 Bảng 3.7: Chiều cao cây và tốc ñộ tăng trưởng cao cây vụ thu ñông 56 Bảng 3.8: Số lá và tốc ñộ ra lá của các giống ngô vụ hè thu 58 Bảng 3.9: Số lá và tốc ñộ ra lá của các giống ngô vụ thu ñông 61 Bảng 3.10: Chiều cao cây cuối cùng và ñộ cao ñóng bắp các giống 64 Bảng 3.11: Một số chỉ tiêu về bắp của các giống ngô 67 Bảng 3.12: Một số chỉ tiêu về hạt của các giống ngô 69 Bảng 3.13: Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống ngô vụ hè thu 70 Bảng 3.14: Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống ngô vụ thu ñông 70 Bảng 3.15: Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô vụ hè thu 71 Bảng 3.16: Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô vụ thu ñông 73 Bảng 3.17: Năng suất của các giống ngô tại 2 ñiểm nghiên cứu 75
  9. ix DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu ñồ 3.1: Tăng trưởng chiều cao cây sau 8 tuần vụ hè thu 53 Biểu ñồ 3.2: Tăng trưởng chiều cao cây sau 8 tuần vụ thu ñông 57 Biểu ñồ 3.3: Tốc ñộ ra lá sau 8 tuần của các giống ngô vụ hè thu 60 Biểu ñồ 3.4: Tốc ñộ ra lá sau 8 tuần của các gi ống ngô vụ thu ñông 63 Biểu ñồ 3.5: Chiều cao cây cuối cùng của các giống ngô vụ hè thu 65 Biểu ñồ 3.6: Chiều cao cây cuối cùng của các giống ngô vụ thu ñông 65 Biểu ñồ 3.7: Năng suất thực thu của các giống ngô vụ hè thu 76 Biểu ñồ 3.8: Năng suất thực thu của các giống ngô vụ thu ñông 76
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn ñề Ngô (Zea mays. L) là một trong những cây ngũ cốc chính có nguồn gốc ở vùng nhiệt ñới và là cây lương thực quan trọng trong nền sản xuất nông nghiệp. Trải qua khoảng 7.000 năm phát triển và qua quá trình chọn lọc tự nhiên, nhân tạo, cây ngô ñã có sự di truyền rất rộng rãi và khả năng thích nghi của nó có lẽ không cây trồng nào có thể sánh kịp (Ngô Hữu Tình và CS, 1997) [23]. Hiện nay, tất cả các nước trồng ngô nói chung ñều ăn ngô ở những mức ñộ khác nhau. Toàn thế giới sử dụng 21% sản lượng ngô làm lương thực cho con người. Các nước ở Trung Mỹ, Nam Á và châu Phi sử dụng ngô làm lương thực chính (Trần Văn Minh, 2004) [15]. Ngô không chỉ là cây cung cấp lương thực cho con người, thức ăn cho chăn nuôi mà còn là một trong những nguyên liệu cho nền công nghiệp chế biến (khoảng 70% chất tinh trong thức ăn chăn nuôi tổng hợp là từ ngô). Ngô còn là nguyên liệu phục vụ cho các ngành khác như công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm, y học… Trong những năm gần ñây, cây ngô là nguồn thu ngoại tệ lớn thông qua xuất nhập khẩu của một số nước. Trên thế giới, hàng năm lượng ngô xuất nhập khẩu khoảng 70 triệu tấn (Trần Văn Minh, 2004) [15]. Theo dự báo sản xuất và mậu dịch ngô trên thế giới năm 2004 - 2005, xuất khẩu ngô ñạt 75,62 triệu tấn. Cây ngô ñược coi là cây ngũ cốc báo hiệu sự no ấm của loài người vì nuôi sống ñược 1/3 dân số trên thế giới (Kuperman, 1977) [52]. Hiện nay năng suất, diện tích và sản lượng ngô trên thế giới không ngừng tăng lên. Theo Trung tâm Nghiên cứu quốc tế cải lương giống ngô và lúa mỳ CIMMYT, tăng trưởng bình quân hàng năm sản xuất ngô trên thế giới về diện tích là 0,7%, về năng suất là 2,4% và về sản lượng là 3,1% (CIMMYT, 2000) [44].
  11. 2 Theo số liệu thống kê của FAO, năm 2006 diện tích ngô trên toàn thế giới ñạt hơn 150 triệu ha, năng suất ñạt 4,8 tấn/ha, sản lượng ñạt khoảng 696 triệu tấn. Tỷ lệ tăng trưởng là 14% về diện tích, 21% về sản lượng và khoảng 28% về năng suất (FAOSTAT, 2006) [67]. Theo dự ñoán của Viện Nghiên cứu chương trình lương thực thế giới (IFPRI, 2002) [51], nhu cầu ngô trên toàn thế giới năm 2020 sẽ vượt 50% so với sản lượng ngô năm 1995, tức là sẽ tăng từ 558 triệu tấn năm 1995 lên tới 837 triệu tấn vào năm 2020. Đây thật sự là thách thức lớn ñối với nền sản xuất ngô, ñặc biệt là các nước ñang phát triển, nơi có tỷ lệ nông dân nghèo khá cao. Ở Việt Nam, cây ngô ñược ñưa vào gieo trồng từ cuối thế kỷ XVII và ñược coi là cây lương thực ñứng thứ hai sau cây lúa. Thời gian ñầu, do công tác giống chưa ñược chú trọng nên hầu hết diện tích trồng ngô chủ yếu là các giống ñịa phương cho năng suất thấp, khoảng 1,47 - 1,56 tấn/ha/vụ. Từ sau năm 1992, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, ñời sống kinh tế của con người ñã ñược cải thiện, nhu cầu xã hội ngày càng tăng, do ñó vai trò dùng ngô làm lương thực giảm dần. Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng sản phẩm ngô làm thức ăn cho chăn nuôi và ngành công nghiệp chế biến thì ngày càng cao. Trong những năm gần ñây, nhờ sử dụng những giống ngô lai mới nên diện tích, năng suất và sản lượng ngô của Việt Nam ñã tăng lên nhanh chóng và ñạt ñỉnh cao vào năm 2005. Theo Nguyễn Sinh Cúc [3], năm 2005 diện tích ngô cả nước ñạt 1.039 nghìn ha, năng suất ñạt 35,5 tạ/ha và sản lượng ñạt 3,69 triệu tấn, từ ñó ñã làm thay ñổi tỷ trọng ngô trong cơ cấu sản lượng lương thực từ 5,7% năm 2000 lên ñến 9% năm 2005. Theo ñịnh hướng ñến năm 2010, cả nước sẽ ñưa diện tích trồng ngô lên 1,2 triệu ha, sản lượng ngô cả nước ñạt 5 - 6 triệu tấn, trong ñó tỷ lệ giống ngô lai từ 70 - 75% lên 85 - 90% (Viện Nghiên cứu ngô, 2005) [40].
  12. 3 Mặc dù vậy, sản lượng ngô của nước ta hiện nay vẫn chưa ñáp ứng ñủ nhu cầu. Theo GS. TSKH Trần Hồng Uy, mỗi năm cả nước cần khoảng 4,5 triệu tấn ngô, trong khi thực tế mới sản xuất ñược khoảng 3,7 triệu tấn. Do ñó, hàng năm chúng ta vẫn phải nhập khẩu một số lượng ngô lớn ñể làm thức ăn cho chăn nuôi [41]. Đắk Lắk là một tỉnh miền núi thuộc Cao nguyên Nam - Trung bộ có ñiều kiện thời tiết khí hậu, ñất ñai màu mỡ, rất phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây ngô. Chính vì vậy, từ lâu cây ngô ñã là cây trồng quen thuộc với người dân tộc bản xứ, trong ñó chủ yếu là các giống ngô ñịa phương có phẩm chất tốt, nhưng năng suất không cao. Cho ñến năm 1995, cây ngô lai mới ñược ñưa vào trồng thử nghiệm tại Đắk Lắk và trở thành một trong những loại cây trồng chính của ngành sản xuất nông nghiệp ñịa phương. Những năm gần ñây, do có sự chuyển ñổi cơ cấu cây trồng ñể phù hợp với ñiều kiện khí hậu thời tiết của từng ñịa phương trong tỉnh, nhiều diện tích cây công nghiệp lâu năm kém hiệu quả ñã ñược thay thế bằng cây lương thực ngắn ngày, trong ñó cây ngô chiếm tỷ lệ ngày càng cao. Hiện nay, diện tích trồng ngô của toàn tỉnh mỗi năm khoảng 120.000 ha, với năng suất bình quân là 50 tạ/ha, sản lượng khoảng 600.000 tấn/năm, là một trong những tỉnh có diện tích trồng ngô lớn nhất cả nước. Sản phẩm ngô hàng năm ñã mang lại thu nhập khá cao cho người nông dân. Đặc biệt là ñối với các hộ ñồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, cây ngô lai ñược xem như một trong những cây trồng chính và là cây xóa ñói, giảm nghèo của nhiều vùng ñồng bào dân tộc khó khăn. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều giống ngô lai ñược các nhà sản xuất và cung ứng ñưa vào phục vụ nhu cầu canh tác của nông dân. Tuy nhiên, ñể chọn ra những giống ngô lai phù hợp và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho từng vùng sản xuất vẫn ñang là vấn ñề có tính cấp thiết hiện nay.
  13. 4 Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn sản xuất, với mục ñích chọn ra những giống ngô lai có nhiều ñặc tính ưu việt, thích nghi với ñiều kiện sinh thái của ñịa phương, nhằm làm phong phú thêm bộ giống, góp phần tăng năng suất và sản lượng ngô trong tỉnh, giúp cho nông dân, nhất là các hộ ñồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên ñịa bàn tỉnh, nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp ñể cải thiện ñời sống là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết. Từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài “So sánh một số giống ngô lai triển vọng vụ hè thu và thu ñông tại Đắk Lắk” 2. Mục ñích của ñề tài Xác ñịnh một số giống ngô lai triển vọng có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, có tính chống chịu tốt và cho năng suất cao, thích nghi với ñiều kiện sinh thái của ñịa phương. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1 Ý nghĩa khoa học Kết quả ñề tài sẽ cung cấp những dẫn liệu khoa học về khả năng sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu và năng suất của một số giống ngô lai trong vụ hè thu và thu ñông tại khu vực nghiên cứu. Kết quả ñề tài sẽ góp phần hoàn thiện quy trình thâm canh cây ngô lai gieo trồng tại ñịa phương, bổ sung những tư liệu khoa học về cây ngô lai, phục vụ cho các ñề tài nghiên cứu tiếp theo và ứng dụng trong thực tế sản xuất. 3.2 Ý nghĩa thực tiễn Kết quả ñề tài sẽ xác ñịnh ñược những giống ngô lai có triển vọng và thích hợp tại ñịa phương ñể ñưa vào cơ cấu cây trồng hàng năm, góp phần mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người nông dân trên ñịa bàn huyện Lăk và Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk.
  14. 5 4. Phạm vi nghiên cứu Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu: Đề tài ñược thực hiện trong 2 vụ (hè thu và thu ñông) năm 2008 tại xã Yang Tao, huyện Lăk và xã Tân Hòa, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. Do thời gian có hạn, nên ñề tài chỉ ñánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu sâu bệnh và năng suất của 7 giống ngô lai (DK414, CP3Q, 30Y87, LNS222, G49, C919, LVN10), trong ñó LVN10 là giống ñối chứng. 5. Cấu trúc luận văn Luận văn ñược trình bày trong 78 trang không kể tài liệu tham khảo và phụ lục, trong ñó có 17 bảng biểu và 08 ñồ thị. Trong quá trình thực hiện, tác giả ñã tham khảo 67 tài liệu, trong ñó có 41 tài liệu tiếng Việt, 24 tài liệu tiếng Anh và 02 tài liệu từ Internet. Toàn bộ luận văn gồm có 05 phần. Trong ñó gồm: Mở ñầu: 05 trang. Chương I: Tổng quan tài liệu: 28 trang. Chương II: Nội dung và phương pháp nghiên cứu: 08 trang. Chương III: Kết quả và thảo luận: 36 trang. Kết luận và kiến nghị: 01 trang.
  15. 6 Chương I TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Giới thiệu về cây ngô 1.1.1 Đặc ñiểm thực vật học - Rễ ngô: trong quá trình sinh trưởng phát triển, cây ngô có 3 loại rễ, ñó là rễ mầm, rễ ñốt và rễ chân kiềng. - Thân ngô: cây ngô có nhiều lóng trên thân, từ khi mọc ñến khi cây có 6 - 7 lá thân phát triển chậm, từ 8 - 9 lá ñến nhú cờ, nở hoa cây phát triển nhanh và ñến khi phơi màu, thụ phấn thì thân ngừng phát triển. - Lá ngô: gồm có lá mầm, lá thân, lá ngọn và lá bẹ. Giai ñoạn từ 1 - 3 lá: trung bình 2 ngày ra 1 lá, từ lá 4 - 8: trung bình 4 ngày ra 1 lá, từ 9 lá ñến nhú cờ: trung bình 2 - 3 ngày ra 1 lá. - Hoa ngô: gồm hoa ñực (bông cờ) và hoa cái. Bông cờ có nhiều nhánh, mỗi nhánh có nhiều hoa xếp thành từng chùm, mỗi chùm có 2 hoa, mỗi hoa có 3 nhị ñực, mỗi nhị ñực có 1 bao phấn chứa từ 4.000 - 5.000 hạt phấn. Hoa cái sinh ra từ nách lá trên thân ngô, mỗi hoa cái có 1 râu. - Hạt ngô: ñược hình thành gồm các giai ñoạn: từ thụ phấn ñến chín sữa là 10 - 15 ngày, từ chín sữa ñến chín sáp là 15 - 20 ngày và từ chín sáp ñến chín hoàn toàn là 10 - 15 ngày. 1.1.2 Yêu cầu sinh thái - Đất trồng ngô: có thể trồng trên nhiều loại ñất khác nhau, tuy nhiên thích hợp nhất là ñất nhẹ, ñộ phì cao, dễ thoát nước. - Chế ñộ nhiệt: thích hợp từ 20 - 280C. - Chế ñộ nước: ẩm ñộ thích hợp khoảng 70%. - Chế ñộ không khí: yêu cầu thoáng khí. - Chế ñộ ánh sáng: trung bình cần 12 giờ chiếu sáng/ngày.
  16. 7 - Chế ñộ dinh dưỡng: tùy thuộc vào lượng dinh dưỡng trong ñất mà cây hút, liên quan ñến năng suất của cây. Ví dụ với năng suất là 9,5 tấn hạt/ha thì cây ngô cần phải lấy ñi từ ñất 191 kg N, 89 kg P2O5 và 235 kg K2O. Cây ngô hút ñạm và lân mạnh nhất vào giai ñoạn 6 - 12 lá và trước khi trỗ cờ, sau ñó giảm dần ở các giai ñoạn sau. Đối với phân kali, cây ngô hút mạnh ngay từ giai ñoạn ñầu sinh trưởng, khi cây trỗ cờ hút ñược khoảng 70% lượng kali cây cần. Ngoài ra, cây ngô còn cần và hút một số nguyên tố trung, vi lượng như: Zn, Bo, Mg, Mo... - Mật ñộ trồng ngô: tùy nhóm giống chín sớm, chín trung bình hay chín muộn mà mật ñộ trồng khác nhau, thông thường khoảng cách trồng ngô biến ñộng từ 70 cm x 25 cm ñến 70 cm x 30 cm. 1.2 Tình hình sản xuất ngô trên thế giới Trên thế giới, ngô là một trong những loại cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế, ñứng vị trí thứ ba về diện tích, thứ hai về sản lượng và thứ nhất về năng suất. Cây ngô có nền di truyền rộng, ñược trồng trên nhiều vùng sinh thái khác nhau. Sản phẩm ngô ñược sử dụng làm lương thực cho con người, thức ăn cho gia súc và làm nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp (Maize, 2004) [54]. Ngô là cây lương thực nuôi sống 1/3 dân số thế giới. Tất cả các nước trồng ngô nói chung ñều ăn ngô ở mức ñộ khác nhau. Toàn thế giới sử dụng 21% sản lượng ngô làm lương thực cho con người (Trần Văn Minh, 2004) [15]. Ngoài các chất cơ bản như: tinh bột, Protein và Lipit, hạt ngô còn chứa nhiều axit amin không thay thế như Triptophan, Lyzine và Methionin. Do ñó, ở các nước Trung Mỹ, Nam Á và châu Phi sử dụng ngô làm lương thực chính cho con người như: Đông Nam Á sử dụng 85% sản lượng, Tây Trung Phi 80%, Bắc Phi 42%, Tây Á 27%, Nam Á 75%, Đông Âu và Liên Xô cũ 4%... (Ngô Hữu Tình và CS, 1997) [23].
  17. 8 Thành phần dinh dưỡng của ngô cao hơn gạo và lúa mỳ. Trong 100 gram hạt ngô vàng có chứa 9,6 gram ñạm, trong khi hạt gạo chỉ ñạt 8 gram, hàm lượng chất béo trong ngô là 5,2 gram (cao gấp 2 lần trong gạo trắng), ñặc biệt là hàm lượng Vitamin C trong ngô ñạt 7,7 gram trong khi ở gạo trắng không có hàm lượng Vitamin C (Cao Đắc Điểm, 1998) [6]. Ngoài việc sử dụng làm lương thực cho người, ngô còn là thức ăn giàu năng lượng, là thành phần quan trọng trong thức ăn hỗn hợp cho gia súc và gia cầm. Hầu như 70% chất tinh trong thức ăn tổng hợp là từ ngô (Trần Văn Minh, 2004) [15]. Theo thống kê, ở các nước phát triển khoảng 70 - 90% sản lượng ngô ñược dùng ñể sản xuất thức ăn gia súc và hơn 50% tổng số thức ăn gia súc là các dạng khác nhau từ ngô (FAO and CIMMYT, 1997) [49]. Trong những năm gần ñây, ngô là một trong những cây lương thực mang lại hiệu quả kinh tế cao cho một số nước như Trung Quốc, Thái Lan. Bên cạnh việc cây ngô cung cấp chất tinh là hạt ngô thì thân, lá ngô còn dùng làm thức ăn xanh và ủ chua lý tưởng cho ñại gia súc, ñặc biệt là bò sữa (Ngô Hữu Tình, 1997) [22]. Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lượng ngô trên thế giới (1999-2006) Diện tích Năng suất Sản lượng Năm (triệu ha) (tấn/ha) (triệu tấn) 1999 138,8 43,8 607,4 2000 138,2 42,8 592,3 2001 139,1 44,8 614,5 2002 138,7 42,4 602,6 2003 142,3 43,1 637,4 2004 147,0 49,0 721,4 2005 147,2 47,0 629,7 2006 150,0 48,0 694,0 (Nguồn: http://www.nue.okstate.edu) & FAOSTAT, 2004 - 2006)
  18. 9 Hiện nay, trên thế giới có khoảng 75 nước trồng ngô, bao gồm cả các nước phát triển và ñang phát triển, mỗi nước trồng ít nhất 100.000 ha. Trong số 25 nước sản xuất ngô hàng ñầu thế giới, có 8 nước phát triển, 17 nước ñang phát triển (9 nước châu Phi, 5 nước châu Á và 3 nước châu Mỹ La Tinh). Khoảng 2/3 diện tích ngô tập trung ở các nước ñang phát triển và 1/3 diện tích ở các nước phát triển, tuy nhiên 2/3 sản lượng ngô lại tập trung ở các nước phát triển. Những nước sản xuất ngô hàng ñầu thế giới là Mỹ, Trung Quốc, Brazil, Mexico... (Bảng 1.2). Có thể nói, thành tựu có ý nghĩa quyết ñịnh ñến sản lượng ngô ngày càng cao là việc lai tạo và sử dụng giống ngô lai trên thế giới. Ngô lai ñã chứng minh là một trong những thành tựu tạo giống cây trồng lớn nhất của loài người, ñồng thời ñóng góp vào việc giải quyết nạn ñói ở các nước ñang phát triển vùng châu Á, châu Phi và châu Mỹ La Tinh (Nguyễn Thế Hùng, 1995) [10]. Bảng 1.2: Tình hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới (2003-2005) Diện tích Năng suất Tổng sản lượng Tỷ lệ Quốc (triệu ha) (tấn/ha) (triệu tấn) ngô lai gia 2003 2004 2005 2003 2004 2005 2003 2004 2005 (%) Châu Á 43,2 44,6 46,5 3,8 4,1 4,0 165,6 181,7 185,5 - Mỹ 28,8 29,8 30,1 9,0 10,1 9,3 256,9 299,9 282,3 100 Tr. Quốc 24,1 25,5 26,2 4,8 5,1 5,0 116,0 130,4 139,4 90 Brazil 13,0 12,3 11,5 3,7 3,4 3,0 48,3 41,8 41,0 40 Mexico 7,8 8,0 8,0 2,5 2,8 2,6 19,7 22,0 19,5 40 Ấn Độ 7,4 7,0 7,4 2,0 2,0 2,0 14,7 14,1 15,1 30 Indonesia 3,4 3,4 3,5 3,2 3,3 3,4 10,9 11,2 6,9 - (Nguồn: FAO, 2006)
  19. 10 Qua bảng 1.2 cho thấy: Mỹ và Trung Quốc là hai nước phát triển có tỷ lệ sử dụng ngô lai lên tới 90 - 100%, trong khi ñó ở các nước ñang phát triển như Brazil, Mexico và Ấn Độ tỷ lệ sử dụng ngô lai chỉ ñạt 30 - 40%. Vì thế cho nên, mặc dù diện tích trồng ngô ở Mỹ và Trung Quốc chỉ gấp 2 lần so với diện tích trồng ngô ở các nước ñang phát triển, song về sản lượng lại lớn hơn rất nhiều lần. Bảng 1.3: Sản lượng ngô sản xuất trên thế giới năm 2005-2007 (ĐVT: triệu tấn) Năm Trung STT Sản lượng 2005/2006 2006/2007 2007/2008 bình 1 Sản xuất 696,2 702,2 771,5 723,3 - Mỹ 282,3 267,6 331,6 293,8 - Các nước khác 413,9 434,6 439,9 429,5 2 Tiêu thụ nội ñịa 702,5 772,8 768,8 731,4 - Mỹ 232,1 235,6 267,7 245,1 - Các nước khác 470,5 487,2 501,1 486,3 3 Xuất khẩu 82,6 84,7 86,7 84,7 - Mỹ 56,1 53,0 54,5 54,5 - Các nước khác 26,5 31,7 32,2 30,1 (Nguồn: rauhoaquavietnam.vn) Trong số 25 nước sản xuất ngô hàng ñầu thế giới, có 8 nước công nghiệp, 17 nước ñang phát triển (bao gồm 9 nước từ châu Phi, 5 nước từ châu Á và 3 nước từ châu Mỹ La Tinh). Khoảng 2/3 số hạt giống ngô ñược bán trên toàn cầu là giống ngô lai và chỉ có 20% là hạt giống do nông dân giữ lại. Trên thực tế, ngô lai là loại hạt giống chiếm ưu thế ở nhiều nước ñang phát triển, những nước này ñều có hệ thống phân phối hạt giống ñể cung ứng giống ngô cho nông dân. Ví dụ 84%
  20. 11 trong số 105 triệu nông dân trồng ngô của Trung Quốc mua hạt giống ngô lai và 81% trong tổng số hạt giống ngô ñược sử dụng ở Đông và Nam Phi là giống ngô lai [40]. Theo thống kê của FAO, diện tích ngô của thế giới (1993) là 134.125.000 ha tăng lên 142.331.000 ha (2003), tốc ñộ tăng là 0,3%/năm, trong ñó các nước Đông Nam Á từ 38.465.000 ha (1993) tăng lên 480.580.000 ha (2003). Về sản lượng ngô thế giới, từ 476.711,6 nghìn tấn (1993) tăng lên 637.444,48 nghìn tấn (2003) và tốc ñộ tăng bình quân hàng năm là 2,1% [40], [50]. Những quốc gia Đông Nam Á có tốc ñộ tăng sản lượng cao nhất là Lào, Campuchia, Myanmar và Việt Nam với tốc ñộ tăng hàng năm trên 10% (Việt Nam là 11,1%). Năng suất ngô thế giới tăng từ 3,62 tấn/ha (1993) lên 4,47 tấn/ha (2003) và tốc ñộ tăng bình quân hàng năm là 1,7%, trong ñó năng suất ngô của Việt Nam tăng hàng năm khoảng 5,3%. Sản lượng ngô trên thế giới trung bình hàng năm ñạt từ 696,2 - 723,3 triệu tấn (2005 - 2007), trong ñó nước Mỹ sản xuất ñược 40,62% tổng sản lượng ngô và 59,38% do các nước khác sản xuất. Nhu cầu tiêu thụ nội ñịa ngô trên thế giới rất lớn, trung bình hàng năm từ 702,5 - 768,8 triệu tấn, trong ñó nước Mỹ tiêu thụ 33,52% tổng sản lượng ngô và các nước khác tiêu thụ khoảng 66,48%. Xuất khẩu ngô trên thế giới hàng năm ñạt từ 82,6 - 86,7 triệu tấn, trong ñó nước Mỹ xuất khẩu 64,41% tổng sản lượng ngô và các nước khác chiếm 35,59%. Do có những ưu ñiểm nổi bật so với các loại cây trồng khác nên ngô ñược trồng ở hầu hết các nước trên thế giới. Trong ñó, Mỹ là nước có diện tích trồng ngô lớn nhất thế giới, nhờ năng suất cao nên tổng sản lượng luôn ñứng ñầu. Các sản phẩm chế biến ñược tạo ra từ nhiều loại như ngô trắng, ngô vàng và những loại ñặc biệt như ngô ñá và ngô nếp có hiệu quả khá cao. Ở Mỹ hiện
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2