intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Phân lập vi khuẩn có hoạt tính keratinaza và một số đặc tính của enzim

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:67

101
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung nghiên cứu: Thuỷ phân lông vũ nhờ các vi sinh vật có hoạt tính keratinaza là một phương pháp đem lại hiệu quả cao, khắc phục được những hạn chế của các phương pháp lý hoá.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Phân lập vi khuẩn có hoạt tính keratinaza và một số đặc tính của enzim

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Lê Thị Thu Huyền PHÂN LẬP VI KHUẨN CÓ HOẠT TÍNH  KERATINAZA VÀ MỘT SỐ ĐẶC TÍNH CỦA  ENZIM Chuyên ngành: Vi sinh vật học Mã số: 60 42 40 LUẬN VĂN THẠC SĨ  KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS NGUYỄN ĐÌNH QUYẾN
  2. Hà Nội ­ Năm 2012 LỜI CẢM ƠN                Trước hết, tôi xin bày tỏ  sự  biết  ơn chân thành và sâu sắc tới GS. TS.   Nguyễn Đình Quyến, người thầy đã tận tình chỉ  bảo, quan tâm, giúp đỡ  và dìu   dắt tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, giúp tôi   có được nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu.           Tôi cũng xin bày tỏ  lòng biết  ơn sâu sắc tới TS. Bùi Thị  Việt Hà, cô Đỗ   Minh Phương và các thầy cô giáo bộ môn Vi sinh vật học, khoa Sinh học, trường   Đại học Khoa học Tự nhiên ­ Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tạo điều kiện và tận   tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại phòng thí nghiệm   bộ môn.          Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm  ơn tới cơ quan đang công tác, người thân,   bạn bè đã  ủng hộ, động viên, giúp đỡ  tôi để  có thể  hoàn thành bản luận văn   này.                                                                                      Hà Nội, tháng 11 năm 2012                                                                                             Lê Thị Thu Huyền
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………1 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU…………………………………………… 4 1.1. Cấu trúc và tính chất của keratin…………………………………………….4 1.1.1. Cấu trúc của keratin………………………………………………………..4 1.1.2. Tính chất của keratin………………………………………………………7 1.1.3. Các nguồn keratin …………………………………………………………8 1.2. Tình hình khai thác và sử dụng keratin hiện nay…………………………….8 1.2.1. Tình hình khai thác và sử dụng keratin trên thế giới………………………9 1.2.2. Tình hình khai thác và sử dụng keratin ở Việt Nam………………………11 1.3. Sự phân huỷ keratin trong tự nhiên………………………………………….11 1.4. Các phương pháp phân huỷ keratin…………………………………………13 1.4.1. Phương pháp lý hoá……………………………………………………….13 1.4.2. Phương pháp sinh học…………………………………………………….14 1.5. Đặc điểm của enzim keratinaza ở vi sinh  vật……………………………….14 1.6. Một số ứng dụng của keratinaza…………………………………………….16 Chương 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN  CỨU…………………..21
  4. 2.1. Vật liệu, hoá chất và các thiết  bị……………………………………………..21 2.1.1. Vật  liệu……………………………………………………………………..21 2.1.2. Hoá chất……………………………………………………………………21 2.1.3 Thiết bị, máy móc thí nghiệm……………………………………………… 24 2.2. Phương pháp…………………………………………………………………24 2.2.1. Phân lập các chủng vi khuẩn có hoạt tính keratinaza từ đất……….. ……..24 2.2.2. Nghiên cứu một số đặc điểm về hình thái khuẩn lạc, hình dạng tế bào và  khả năng sinh bào tử của các chủng sinh keratinaza  …………………………………25 2.2.3. So sánh hoạt tính keratinaza của các chủng vi khuẩn sinh  keratinaza…….26 2.2.4. Xác định một số điều kiện tối ưu hoá môi trường nuôi cấy... ……………..27 2.2.4.1. Xác định ảnh hưởng của lượng lông đưa vào môi trường nuôi  cấy……..27 2.2.4.2. Xác định ảnh hưởng của pH môi trường nuôi cấy ban đầu………. ……..28 2.2.4.3. Xác định ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường nuôi cấy ban đầu…. ……..28 2.2.5. Xác định ảnh hưởng của pH, nhiệt độ và một số ion kim loại đến hoạt  tính  keratinaza………………………………………………………………………....28
  5. 2.2.5.1. Xác định hoạt tính keratinaza……………………………………………28 2.2.5.2. Xác định ảnh hưởng của pH .………….. ………………………………..29 2.2.5.3. Xác định ảnh hưởng của nhiệt độ .………….…………………………… 29 2.2.5.4. Xác định ảnh hưởng của một số ion kim loại. …………………………..30 Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN……………………………………….31 3.1. Sự phân rã của lông gà khi được sử dụng làm nguồn cacbon và nitơ duy  nhất để nuôi cấy vi khuẩn có hoạt tính  keratinaza…………………………………….31 3.2. Một số đặc điểm của các chủng có hoạt tính keratinaza..….. ……………….32 3.3. Xác định chủng vi khuẩn có hoạt tính keratinaza mạnh nhất... ……………..34 3.4. Một số điều kiện tối ưu hoá môi trường nuôi  cấy…………………………...36 3.4.1. Ảnh hưởng của lượng lông đưa vào môi trường nuôi  cấy………………...36 3.4.2. Ảnh hưởng của pH môi trường nuôi cấy ban đầu………. ………………..37 3.4.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường nuôi cấy ban đầu…. ………………..38 3.5. Một số đặc tính của keratinaza……………………………………………...38 3.5.1. Ảnh hưởng của pH đến hoạt tính keratinaza……………………………… 38
  6. 3.5.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính keratinaza………………………… 40 3.5.3. Ảnh hưởng của một số ion kim  loại……………………………………….42 KẾT LUẬN………………………………………………………………………44 KIẾN NGHỊ……………………………………………………………………...45 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………..46 MỞ ĐẦU                 Trong những năm qua, proteaza là nhóm enzim thuỷ phân được nghiên cứu   nhiều nhất trong ngành công nghiệp enzim. Hiện nay, proteaza chiếm khoảng 60  ­   65%   thị   trường   enzim   công   nghiệp   trên   thế   giới;   trong   đó   bao   gồm   28%  proteaza kiềm, 10% renin và 21% là các loại proteaza khác (1). Proteaza kiềm  đang được  ứng dụng trong nhiều ngành: công nghiệp sản xuất chất tẩy rửa,   thực phẩm, chăn nuôi, may mặc, thuộc da, xử lý môi trường, thu hồi bạc từ các  bản phim,...              Keratinaza thuộc nhóm proteaza kiềm, hoạt động trên cơ  chất là keratin,   trong những năm gần đây cũng đang được quan tâm nghiên cứu bởi tiềm năng  ứng dụng của chúng.        Keratin là nhóm các protein tự  nhiên, là thành phần chính cấu tạo nên các  loại lông, tóc, móng, sừng,… Lông gà trưởng thành chiếm 5 ­ 7% trọng lượng  sống. Trên thế giới, mỗi năm có tới 24 tỉ con gà và khoảng 8,4 triệu tấn lông vũ   được thải ra từ ngành công nghiệp gia cầm (31), mức tăng hàng năm cũng lên tới   khoảng 4.5% (18). Hàm lượng protein trong lông vũ rất cao, chiếm tới trên 90%, 
  7. nên có thể coi đây là một nguồn protein tiềm năng lớn có thể khai thác làm thức   ăn cho chăn nuôi và nhiều ứng dụng khác.      Tuy nhiên, keratin lại là loại protein rất bền nhờ có các liên kết disulfua trong  phân tử. Vì vậy, chúng có tính  ổn định cơ  học cao, có khả  năng chống chịu tốt  với tác động vật lý, hoá học và sinh học, không bị  phân huỷ  bởi nước và các  proteaza thông thường như: trypsin, papain và pepsin .         Các nhà máy thuộc da, lông thú và các lò giết mổ  gia súc, gia cầm vứt bỏ  một lượng đáng kể các vật liệu chứa keratin: lông, len, sừng, móng,…. Ở  Việt  Nam, chỉ  một phần rất nhỏ  trong số  chúng được sử  dụng chủ  yếu trong sản   xuất một số sản phẩm thủ công, may mặc;  phần lớn còn lại chỉ  được loại bỏ  và xử lý đơn giản như đốt, chôn hoặc chỉ là chất thành các đống rác lớn chưa có  phương pháp xử lý gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.       Trên thế  giới, trước đây người ta áp dụng phương pháp xử  lý lông vũ bằng   cách thuỷ  phân trong môi trường kiềm  ở  nhiệt độ  và áp suất cao. Tuy nhiên,  phương pháp này không chỉ  phá huỷ  một số  axit amin ( như: metionin,    lysin,  histidin) mà còn tiêu thụ một lượng lớn năng lượng . Thuỷ phân lông vũ nhờ các  vi sinh vật có hoạt tính keratinaza là một phương pháp thay thế  được lựa chọn   đem lại hiệu quả cao, khắc phục được những hạn chế của các phương pháp cũ.  Ngoài ra, bên cạnh việc tạo ra nguồn protein bổ  sung vào thức ăn trong chăn   nuôi, xử lý được nguồn rác khó phân giải góp phần chống ô nhiễm môi trường   thì keratinaza được phân lập từ  vi sinh vật cũng có thể  đóng vai trò quan trọng  trong các ứng dụng công nghệ sinh học khác như: loại bỏ lông trong ngành công  nghiệp thuộc da , làm sạch các vật cản lông vũ trong các hệ  thống nước thải,  phòng chống bệnh bò điên (21),…        Tuy nhiên, một trong những hạn chế lớn  ảnh hưởng đến sự ổn định độ pH  kiềm tính của các enzym này là có sự ổn định trong một phạm vi pH rộng nhưng  
  8. thường không ổn nhiệt. Vì vậy, người ta mong muốn tìm kiếm các protease mới  với những đặc tính mới lạ từ nhiều nguồn khác nhau (34).        Trong những năm gần đây, các nhà khoa học trên thế giới đã có nhiều nghiên  cứu về các vi sinh vật có hoạt tính keratinaza, đặc điểm và ứng dụng của chúng,   bước đầu phục vụ cho phân huỷ lông vũ dùng làm thức ăn cho gia súc đã đem lại  hiệu quả  tốt (4, 10, 11, 14, 16, 23, 26, 27, 42). Tuy nhiên,  ở  Việt Nam, những   nghiên cứu về lĩnh vực này chưa có nhiều và việc ứng dụng chúng còn rất hạn  chế, hầu hết lông vũ từ các lò giết mổ chỉ được coi là rác thải; cùng với đó, việc   xử  lý rác thải chưa được quan tâm nhiều. Đề  tài "Phân lập vi khuẩn có hoạt  tính keratinaza và một số đặc tính của enzim" được thực hiện nhằm:       ­ Phân lập các chủng vi khuẩn có hoạt tính keratinaza từ các mẫu đất khác   nhau và xác định được chủng có hoạt tính tốt nhất.       ­ Một số  điều kiện tối  ưu về  hàm lượng lông, nhiệt độ  và pH môi trường  nuôi cấy ban đầu cho nuôi chủng sinh keratinaza.      ­ Một số đặc tính của enzim, như hoạt động tốt nhất trong điều kiện nhiệt  độ, pH và sự có mặt của những ion nào.       Từ đó có thể  ứng dụng vào thực tiễn góp phần xử  lý rác thải lông vũ một  cách hiệu quả, tận dụng một nguồn protein đang bị bỏ phí làm thức ăn bổ  sung   trong chăn nuôi và có thể mở rộng sang nhiều ứng dụng khác nếu được tiếp tục   nghiên cứu.
  9. Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. CẤU TRÚC VÀ TÍNH CHẤT CỦA KERATIN 1.1.1. Cấu trúc của keratin       Trong lịch sử, thuật ngữ keratin dùng cho tất cả các protein chiết xuất từ sự  biến đổi của da, chẳng hạn như  lông, sừng, móng vuốt và móng guốc. Sau đó,  người ta đã nhận ra rằng keratin thực sự là một hỗn hợp của keratin, keratin liên  quan đến các protein và các protein khác, chẳng hạn như  enzim. Keratin sau đó  được định nghĩa là một số  protein hình thành sợi với các đặc tính hóa lý cụ  thể  và chiết xuất từ  lớp hoá sừng của biểu bì, trong khi những protein hình thành  lông, tóc được chiết xuất từ các lớp của biểu bì đã được nhóm lại là ''prekeratin''  hoặc ''cytokeratin'' . 
  10.       Như  vậy, keratin là nhóm các protein có cấu trúc dạng sợi với các đặc tính   hoá lý cụ thể, là thành phần chính cấu tạo nên lông, tóc, móng, sừng, trong biểu   mô của tế bào động vật có xương sống…     Trọng lượng phân tử keratin ở động vật có vú từ 40 đến 70 kDa.     Trong số các loại axit amin tạo nên các phân tử keratin thì cystein là phổ biến   nhất (có thể  chiếm tới 24%), ngoài ra, keratin từ  lông gia cầm còn chứa hàm   lượng cao các axit amin như: glycin, alanin, serin và valin.       Ngoài các liên kết hydro nội phân tử  và liên phân tử, keratin có hàm lượng   lớn lưu huỳnh có chứa trong cystein, tạo ra các cầu disunfua cho keratin.       Keratin được tạo ra bởi các tế bào sừng ­ các tế bào sống tạo nên phần lớn   của lông, tóc, móng, da,…Sau đó, các tế  bào này chết và bao phủ  bên ngoài có   tác dụng bảo vệ.      Các α­keratin  ­cuộn sợi protein duy nhất (thường có các liên kết hiđro trong   chuỗi ), sau đó tiếp tục xoắn vào các dây siêu xoắn để có thể tiếp tục cuộn. β ­  keratin  có các tấm β xoắn lại với nhau, sau đó được ổn định và làm cứng bằng  các cầu disunfua.         Keratin được phân loại cụ  thể theo cấu trúc phân tử  của chúng, đặc điểm  hóa lý , các tế  bào biểu mô sản xuất và loại biểu mô có chứa các tế  bào sản  xuất keratin.      Theo cấu tạo, keratin có 2 loại chính:       ­keratin: Trong tóc, lông cừu, sừng, móng tay, móng chân, móng và guốc của  động vật có vú. Cấu tạo là các sợi đơn protein liên kết với nhau bằng các liên  kết hiđro.      Xoắn alpha của keratin không phải là một chuỗi xoắn alpha đúng, vì nó chỉ có   3,5 dư  lượng / lượt; trong khi xoắn alpha bình thường có 3,6 dư  lượng / lượt.    Điều này quan trọng để tạo thành liên kết disunfua chặt chẽ.   Ngoài ra, khoảng 
  11. cuối mỗi dư lượng thứ bảy là một axit amin lơxin, để chúng có thể sắp xếp và  giúp các sợi liên kết lại với nhau thông qua tương tác kỵ nước.        ­keratin: Trong móng tay, móng vuốt của loài bò sát, họ vỏ testudines (ba ba,   rùa), trong lông, mỏ, móng vuốt của các loài chim và lông của nhím, được hình   thành chủ yếu trong các tấm beta, cứng chắc hơn các tấm anpha do các tấm beta  được nối với nhau bằng các cầu disulfua. Hình 1.1. Cấu trúc của keratin       Các monome của keratin lắp ráp lại thành bó để tạo thành các sợi trung gian   từ đó tạo thành các mô không khoáng hoá bền vững gặp ở các loài bò sát, chim,  lưỡng cư và động vật có vú.
  12. Hình 1.2. Các dạng cấu trúc của keratin a. Cấu trúc miền phụ của chuỗi keratin biểu bì hiển thị cơ bản cuối vùng E1 và  E2 ngắn, glycin / serin ở vùng giàu V1 và V2, và các khu vực tương đồng H1 và  H2 (Steinert 1993). b. Cấu trúc miền phụ của các chuỗi a­keratin cứng cơ bản (NB) và axit (NA)  khu vực của miền N­thiết bị đầu cuối. Miền thiết bị đầu cuối của các loại   chuỗi được đặc trưng bởi một motif proline­cysteine­X lặp đi lặp lại.Miền C­ thiết bị đầu cuối của loại dây chuyền II có chứa một phân bố định kỳ dư lượng  kỵ nước (Parry và North,1998). c. Mô hình cấu trúc của keratin cuộn cuộn dây dimer, chiều dài 45 nm.Các axit  amin kỵ nước của hai xoắn­khớp với nhau trong một mô hình lồng vào nhau  thường xuyên (Cohlberg,1993). d. Tổ chức microfibrils keratin, đầu hình cầu, đuôi (màu đen). Các thiết bị đầu  cuối có thể tương tác với các phân đoạn trong sợi và với tên miền C khác trong  một phân tử lân cận phản song song (Parry và North,1998). 1.1.2. Tính chất của keratin
  13.       Keratin là protein rất bền. Do có axit amin cystein chứa lưu huỳnh có khả  năng tạo liên kết với nhau bằng các cầu disunfua, tạo ra một dạng xoắn cực kì  chặt chẽ, khiến keratin khá cứng chắc, bền nhiệt và rất khó hoà tan. Keratin   cũng khó bị  phân giải bởi các proteaza thông thường như: trypsin, papain và  pepsin. Keratin không bị hòa tan trong dung dịch muối nhưng những protein này  có thể  hoà tan trong các dung dịch có chứa các chất biến tính, chẳng hạn như  urê. Keratin trong dung dịch có thể lắp ráp lại sợi trung gian.           Do có chứa hàm lượng lưu huỳnh cao nên khi đốt keratin trong lông, tóc,   móng,… gây ra mùi khét đặc trưng.       Tuỳ  thuộc vào hàm lượng cystein và các cầu disunfua mà tạo ra các tế  bào   chứa keratin rất cứng như trong móng, guốc hoặc có thể linh hoạt hơn như trong  da. Hầu hết các tế bào chứa nhiều keratin mà ta gặp là các tế bào đã chết và có  thể  được rụng ra hoặc bị  các tế  bào mới đẩy lên. Nếu các tế  bào đã chết này  được lưu giữ  trong tình trạng tốt, chúng sẽ  có tác dụng như  1 lớp cách điện,  cách nhiệt, không thấm nước,… bảo vệ các tế bào phía dưới.   1.1.3. Các nguồn keratin       Keratin chỉ  được tìm thấy trong các tế  bào biểu mô. Keratin tự  nhiên được   tạo ra từ các tế bào sừng của cơ thể. Trong tự nhiên, keratin là thành phần chính  cấu tạo nên các cấu trúc như lông, tóc, móng guốc, sừng, da,… của động vật. Ở  gà trưởng thành, lông chiếm 5 ­ 7 % khối lượng cơ thể; trong đó, keratin lại là  thành phần chủ yếu. Trên thế giới có tới vài triệu tấn lông vũ được tạo ra hàng   năm từ ngành chế  biến gia cầm và tỉ  lệ tăng hàng năm là khoảng 4,5% (18). Ở  Việt Nam, cùng với sự  phát triển của các ngành chăn nuôi và chế  biến gia súc,  gia cầm đã tạo ra một lượng lớn keratin thô cần được xử lý. 
  14. 1.2. TÌNH HÌNH KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG KERATIN HIỆN NAY 1.2.1. Tình hình khai thác và sử dụng keratin trên thế giới        Mặc dù nguồn keratin tự  nhiên khá dồi dào, hàm lượng protein trong lông,   tóc, móng,… rất cao; tuy nhiên, do tính bền vững mà keratin hầu như chưa được  khai thác và sử  dụng nhiều. Chỉ  một phần rất nhỏ  lông, tóc, móng,… được sử  dụng để làm các sản phẩm thủ công mĩ nghệ, làm chăn ga gối, áo,...        Ngành công nghệ sinh vi sinh trên thế giới đã và đang tìm kiếm các môi  trường nuôi cấy vi sinh vật với chất lượng cao và giá rẻ. Việc sử dụng lông từ  công nghiệp gia cầm làm cơ chất lên men là lựa chọn không tốn kém để sản  xuất enzyme, protein…bằng công nghệ vi sinh nếu áp dụng hiệu quả.        Lông gia cầm giàu protein (chủ yếu là keratin), là phế phẩm được tạo ra rất  nhiều từ công nghiệp gia cầm. Trong một vài năm, chúng là chủ thể của các  nghiên cứu dinh dưỡng nhằm sử dụng làm nguồn nitơ bổ sung trong thức ăn gia  cầm. Điều này tạo ra một số lợi thế cho công nghiệp gia cầm như loại trừ vấn  đề môi trường, giảm chi phí nguyên liệu. Tuy nhiên, lông có hai giới hạn dinh  dưỡng là làm mất cân bằng axit amin và khó tiêu hoá.         Trong công nghiệp, người ta nấu phần lớn lông thải ra dưới nhiệt độ và áp  suất cao, sau đó sử dụng làm nguồn protein bổ sung trong thức ăn gia cầm. Rất  nhiều đánh giá hiệu quả của sản phẩm này đã cho thấy chúng không dễ tiêu hoá  và do quá trình xử lý nhiệt độ và áp suất phá huỷ một số axit amin, làm tăng sự  mất cân bằng các axit amin thiết yếu.          Do đó, cần có các phương pháp xử lý lông khác, tăng cường chất lượng  dinh dưỡng của lông và phát triển các phụ phẩm hữu dụng. Một trong các  phương pháp hiệu quả cao sử dụng vi sinh vật. Vi sinh vật làm biến đổi cấu  trúc keratin, thay đổi tính kháng các enzyme trong bộ máy tiêu hoá.
  15.       Một số nơi trên thế giới đã nghiên cứu và sử dụng sản phẩm phân huỷ lông   gà làm thức ăn bổ  sung protein cho chăn nuôi gia súc. Sử  dụng cách thuỷ  phân   bột lông bằng vi khuẩn có thể tạo ra sản phẩm thay thế đến 15% protein trong   thức ăn gia cầm.         Keratinaza và các sản phẩm liên quan có nhiều ứng dụng (18). Ví dụ, lông  thủy phân  bởi  Bacillus licheniformis  PWD­1 và  Vibrio  sp  Bacillus  licheniformis  chủng  kr2  (16,   42)  có  thể  được   sử   dụng   như  phụ   gia   thức   ăn,  trong   khi  keratinaza từ Bacillus subtilis 168M tái tổ hợp có khả năng cạo lông đáng kể (1).  Hơn nữa,  keratinaza  từ  B.  licheniformis  PWD­1  có  thể  làm  giảm  hình  thức  lây  nhiễm của  prion, PrPSC, trong  sự  có mặt của chất tẩy rửa  và xử  lý nhiệt (21).  Tuy nhiên trong thực tế, những  ứng dụng này còn ít. Phần lớn lông gia cầm từ  các lò giết mổ  bị  coi là rác thải và chưa được xử  lý triệt để, gây ô nhiễm môi  trường và lãng phí một nguồn protein tốt.       Ví dụ thành phần axit amin và chất khoáng từ lông gà mái: Thành phần axit amin (%) Lysin                                 1,80 Methionin                          0,48 Cystein                              3,65 Methionin + cystein          4,13 Threonin                            3,87 Tryptophan                        0,43 Arginin                              0,43 Glyxin                               6,55 Serin                                  8,35 Histidin                             0,64
  16. Leucin                               6,80 Isoleucin                           4,20 Phenylalanin                     3,90 Tirosin                              2,34 Valin                                7,15 Thành phần khoáng (%) Canxi                               0,20 Photpho                           0,75 Muối                                0,70 Kali                                  0,30 Chlorine                           0,14 Magnesium                      0,20       Sau khi thủy phân, lông cũng có thể được chuyển đổi sang các loại keo, phim  và là nguồn cung cấp một số protein hiếm , chẳng hạn như serine, cystein và  proline (8, 9, 17). 1.2.2. Tình hình khai thác và sử dụng keratin ở Việt Nam      Ở nước ta, cũng như trên thế giới, nguồn keratin thô vẫn chưa được khai thác   và sử dụng đáng kể; đặc biệt là lông gia cầm; phần lớn thải ra từ các lò giết mổ  đều chưa được khai thác và xử lý hiệu quả. Chúng thường bị tập trung lại thành  các đống lớn; một số  được chôn lấp, một số  bị  đốt,  còn lại chưa được xử  lý,  gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trường xung quanh các lò giết mổ. Hiện nay,  ở  nước ta cũng chưa có nhiều nghiên cứu nhằm sử dụng sản phẩm phân huỷ sinh   học lông gia cầm làm nguồn thức ăn bổ  sung cho chăn nuôi; vì vậy hầu như  chưa có ứng dụng nào trong thực tiễn nhằm xử lý theo hướng này.
  17. 1.3. SỰ PHÂN HUỶ KERATIN TRONG TỰ NHIÊN       Thời gian cần thiết để  lông gà thực sự  bị  phân huỷ  tự  nhiên là 5 ­ 7 năm.   Trong tự  nhiên, những vi sinh vật có enzim keratinaza có khả  năng phân huỷ  keratin   gồm   nhiều   nhóm:   nấm   (  Aspergillus,   Onygena,   Absidia,   Rhyzomucor,   Alternaria   radicina,   Trichurus   spiralis,   Stachybotrys   atra,…),     xạ   khuẩn,     vi  khuẩn (7, 10, 13, 20, 22, 24, 25, 29, 30, 31, 35, 39, 43, 44, 45). Nhiều chủng vi   khuẩn đã được phân lập (6) như thống kê bảng sau: Vi khuẩn phân lập được                                                         Nguồn gốc                Gram dương Bacillus licheniformis  PWD­1                                           Chất thải gia cầm           B. subtilis S14                                                                      Đất                                 B. pumilus,                                                                          Chất thải gia cầm           B. licheniformis  và B. cereus B. pseudofirmus                                                                   Hồ kiềm xút                    B. maccoides và                                                                   Đất bãi cỏ khô                Bacillus cereus Streptomyces pactum DSM 40530                                      Môi trường sưu tầm        Streptomyces albidoflavus K1­02                                          Đất dưới chuồng gà        Streptomyces themoviolaceus                                              Đất                                  Fervidobacterium pennavorans                                           Đất                                  Microbacterium sp. kr10                                                     Lông vũ bị phân huỷ     
  18. Microbispora aerate và                                                       Đất cực nam                  Streptomyces flavus                                                                   Terrabacter terrae                                                               Đất                                Kocuria rosea                                                                      Đất                                 Gram âm Vibrio sp. kr2                                                                    Chất thải lò mổ              Lysobacter sp. NCIMB 9497                                            Môi trường sưu tầm       Stenotrophomonas sp                                                        Lông hươu                     Chryseobacterium sp. kr6                                                  Lông phân huỷ              Alcaligenes faecalis,                                                          Đất bãi cỏ khô                Janthinobacterium lividum, Stenotrophomonas maltophilia                                                                                                       1.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN HUỶ KERATIN 1.4.1. Phương pháp lý hoá       Keratin có thể bị phân huỷ bởi các phương pháp lý hoá như thuỷ phân trong  môi trường axit, môi trường kiềm ở nhiệt độ và áp suất cao.      Nghiên cứu đầu tiên của việc sử dụng nhiệt để cải thiện giá trị dinh dưỡng   từ thức ăn phân huỷ lông vũ là của Draper (1944). Kể từ đó, nhiều nghiên cứu đã  được thực hiện nhằm bổ  sung thông tin nhằm nâng cao giá trị  dinh dưỡng từ  thức ăn lông vũ thuỷ phân (23).        Điều kiện chế biến có ảnh hưởng rõ rệt đến giá trị dinh dưỡng của thức ăn   từ lông thuỷ phân. Ở áp suất thấp và thời gian thuỷ phân dài có thể nâng giá trị  dinh dưỡng và cải thiện khả năng tiêu hoá của động vật sử dụng thức ăn đó; tuy   nhiên hiệu quả phân giải thấp.
  19.       Thông thường, lông được thuỷ phân bằng cách đun trong một nồi áp lực từ  30 đến 45 pounds/square/inch trong 30 đến 60 phút. Hiệu quả thuỷ phân có thể  đạt 80 đến 85%. Tuy nhiên, phương pháp này không chỉ  phá huỷ  một số  axit   amin (methionin,  lysin, histidin), sản sinh một số chất độc, nên khó sử dụng sản  phẩm phân huỷ theo cách này để làm thức ăn cho chăn nuôi hay tận dụng nguồn  protein cho các mục đích khác. Bên cạnh đó, phân huỷ lông vũ theo phương pháp   này còn tiêu thụ một lượng lớn năng lượng.       Nhiều nơi, keratin thô bị xử lý bằng cách đốt. Phương pháp này tạo ra một số  khí gây ô nhiễm môi trường đồng thời lãng phí nguồn protein từ keratin. 1.4.2. Phương pháp sinh học        Thuỷ phân lông vũ nhờ các vi sinh vật có hoạt tính keratinaza là một phương  pháp thay thế được lựa chọn đem lại hiệu quả cao, khắc phục được những hạn   chế  của các phương pháp lý hoá. Người ta đã tiến hành phân lập được các vi   sinh vật bao gồm cả  nấm, xạ  khuẩn, vi khuẩn với nhiều chủng có hoạt tính   keratinaza cao được sử dụng trong việc phân huỷ lông vũ và sử dụng sản phẩm   phân huỷ đó làm nguồn thức ăn bổ sung cho chăn nuôi. Chúng là loài chung của  nấm,  xạ   khuẩn  và   vi   khuẩn như:  Doratomyces  microsporus,  Aspergillus  sp,  Alternaria  radicina,  Trichurus   spiralis, Stachybotrys atra, Onygena sp, Absidia sp, Rhizomucor sp , Streptomyces  pactum,  S.  albs,  S.  thermoviolaceus,   S.  fradiae  ,  S.thermonitrificans   ,  Flavobacterium   pennavorans,  Bacillus  sp  ,  Stenotrophomonas  sp  ,  Bacillus  licheniformis và B. pumilus và Vibrio sp.
  20.        Phân huỷ lông vũ trong quá trình  lên men của các nhóm vi khuẩn  ưa nhiệt  như Bacillus, Streptomyces, Vibrio, Chryseobacterium đã được ứng dụng rộng rãi  hơn cả.         Những vi sinh vật này tiết keratinaza ngoại bào khi môi trường có keratin ­  phân huỷ keratin thành các axit amin hoặc các peptit ngắn, những chất này được   vi sinh vật sử dụng làm nguồn cacbon và nitơ.  1.5. ĐẶC ĐIỂM CỦA KERATINAZA       Keratinaza là enzim thuỷ phân protein ngoại bào trong tự nhiên. Keratinaza có  tên IUB là EC 3.4.99, có trọng lượng phân tử  từ  hàng chục đến vài trăm kDa.  Keratinaza chủ  yếu được xếp vào nhóm proteaza serin do có đến 97% cấu trúc   giống với cấu trúc của proteaza serin và cũng bị   ức chế  bởi các chất    ức chế  proteaza serin (7, 40). Hầu hết các keratinaza đã phát hiện được cho đến nay là serin proteaza (5,  7, 12, 22), và một vài Metallo proteaza (6).        Theo Brandelli, A. (2008), đặc điểm của keratinaza  ở một số chủng vi sinh   vật như sau: Vi sinh vật                                    Nhóm                    Trọng lượng                 pH        tạo ra                                            enzim                      phân tử (kDa)            tối  thích                             B. licheniformis PWD­1               Serine                          33                           7.5         B. subtilis KS­1                            Serine                          25.4                        7.5          B. pseudofimus FA 30­10            Serine                          27.5                        9­10        S. pactum DSM 40530                 Serine                           30                          7­10      
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2