intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Vector phân cực của nơtron tán xạ trong tinh thể thuận từ

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:57

40
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của luận văn được trình bày trong 4 chương: Chương 1 - Cơ sở lý thuyết tán xạ của nơtron chậm trong tinh thể, Chương 2 - Tán xạ của các nơtron phân cực trong tinh thể thuận từ có các hạt nhân phân cực, Chương 3 - Tiết diện tán xạ từ của các nơtron phân cực trong tinh thể thuận từ, Chương 4 - Vector phân cực của nơtron tán xạ từ trong tinh thể thuận từ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Vector phân cực của nơtron tán xạ trong tinh thể thuận từ

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Đỗ Thu Trang VECTOR PHÂN CỰC CỦA NƠTRON TÁN XẠ TRONG  TINH THỂ  THUẬN TỪ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội – Năm 2011
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Đỗ Thu Trang VECTOR PHÂN CỰC CỦA NƠTRON TÁN XẠ TRONG  TINH THỂ  THUẬN TỪ Chuyên ngành: Vật lý lý lý thuyết và vật lý toán Mã số: 604401 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC                                                           NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN ĐÌNH DŨNG
  3. Hà Nội – 2011                      LỜI CẢM ƠN             Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Đình Dũng  đã giao đề tài và tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình em hoàn thành luận văn  này.              Em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới các thầy cô trong Bộ Môn Vật Lý Lý Thuyết,  các thầy cô trong khoa Vật Lý – Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên – Đại Học  Quốc Gia Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành  bản luận văn này.             Xin chân thành cảm ơn các anh, chị, các bạn học viên trong Bộ Môn Vật Lý Lý  Thuyết đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập và đóng góp những ý kiến quý  báu để tôi hoàn thành luận văn này.                                                                          Hà Nội, Tháng 09 năm 2011                                                                                 H ọc viên thực hiện                                                                                       Đỗ Thu Trang
  4. MỤC LỤC                                                                                                                               Trang             MỞ ĐẦU..……………………………………………………………............3 Chương 1 ­ LÝ THUYẾT TÁN XẠ CỦA NƠTRON CHẬM TRONG TINH THỂ.5           1.1. Cơ sở lý thuyết tán xạ của nơtron chậm trong tinh thể………….……….5           1.2. Hiện tượng thuận từ trong vật rắn………………..………………………9           1.3. Tán xạ của các nơtron phân cực trong chất thuận từ……………………12 Chương 2 ­ TÁN XẠ CỦA CÁC NƠTRON PHÂN CỰC TRONG TINH THỂ THUẬN  TỪ CÓ HẠT NHÂN PHÂN CỰC……………………………….…...…………...15            2.1. Thế tương tác của nơtron chậm trong tinh thể…………………………15                   2.1.1. Yếu tố ma trận của tương tác hạt nhân……...…………………..15                   2.1.2. Yếu tố ma trận của tương tác từ…………………….…………...16           2.2. Tiết diện tán xạ vi phân của các nơtron phân cực trong tinh thể……….21           2.3. Tán xạ nơtron phân cực trong tinh thể thuận từ có các hạt nhân phân  cực………………………………………………………………………………….33 Chương 3 ­  TIẾT DIỆN TÁN XẠ TỪ CỦA CÁC NƠTRON PHÂN CỰC TRONG  TINH THỂ THUẬN TỪ…………………………………………………………...39
  5. Chương 4 ­ VECTOR PHÂN CỰC CỦA CÁC NƠTRON TÁN XẠ TỪ TRONG TINH  THỂ THUẬN TỪ…………………………………..……………………….43            KẾT LUẬN……………………………………………………………..…..47            TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………….……….48 MỞ ĐẦU            Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu cấu trúc của tinh thể bằng  phương   pháp quang học hạt nhân đang phát triển mạnh.            Các nơtron chậm (nơtron có năng lượng nhỏ hơn 1MeV) là công cụ độc đáo để  nghiên cứu động học của các nguyên tử vật chất và các cấu trúc từ của chúng [14, 15,  19, 20].            Hiện nay,  để nghiên cứu các tính chất sâu của tinh thể, phương pháp quang học  nơtron đã được sử dụng rộng rãi.            Các nghiên cứu và tính toán về tán xạ không đàn hồi của các nơtron phân cực  trong tinh thể có các hạt nhân phân cực cho phép chúng ta nhận được các thông tin  quan trọng về các hàm tương quan spin của các hạt nhân…[15, 17].            Ngoài ra các vấn đề về nhiễu xạ bề mặt của các nơtron trên tinh thể phân cực  cũng đã được nghiên cứu [9,10, 13]. Các vấn đề về sự tiến động hạt nhân của các spin  của các nơtron phân cực trong tinh thể phân cực đã được nghiên cứu trong các công  trình [15].             Trong luận văn này chúng tôi nghiên cứu tiết diện tán xạ của các nơtron phân  cực trong tinh thể thuận từ và vector phân cực của nơtron tán xạ trong tinh thể thuận  từ.
  6.             Một phần kết quả của luận văn đã được báo cáo tại hội nghị vật lý lý thuyết  toàn quốc lần thứ 36 tổ chức tại thành phố Quy Nhơn tháng 8 năm 2011.             Nội dung của luận văn được trình bày trong 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết tán xạ của nơtron chậm trong tinh thể  Chương 2: Tán xạ của các nơtron phân cực trong tinh thể thuận từ có các hạt nhân  phân cực  Chương 3: Tiết diện tán xạ từ của các nơtron phân cực trong tinh thể thuận từ Chương 4: Vector phân cực của nơtron tán xạ từ trong tinh thể thuận từ
  7. Chương 1: LÝ THUYẾT TÁN XẠ CỦA NƠTRON CHẬM TRONG TINH THỂ 1.1. Cơ sở lý thuyết tán xạ của nơtron chậm trong tinh thể            Hiện tượng: Dùng một chùm hạt nơtron chậm phân cực chậm bắn vào bia  (năng lượng cỡ dưới 1MeV và không đủ để tạo ra quá trình sinh huỷ hạt),  nhờ tính  chất trung hoà về điện, đồng thời mômen lưỡng cực điện vô cùng nhỏ (gần bằng 0)  nên nơtron không tham gia tương tác điện, dẫn đến độ xuyên sâu của chùm nơtron  vào tinh thể là lớn và bức tranh giao thoa của sóng tán xạ sẽ cho ta thông tin về cấu  trúc tinh thể và cấu trúc từ của bia.          Một chùm hạt nơtron phân cực khi đi vào trong tinh thể sẽ chịu tác dụng của  tương tác hạt nhân, tương tác trao đổi spin và tương tác từ gây ra bởi sự phân cực của  chùm nơtron.         Giả sử ban đầu hạt nhân bia được mô tả bởi hàm sóng  | n , là hàm riêng của toán  tử Hamilton của bia với năng lượng tương ứng là En: 
  8.                                                                  (                                        H | n En | n 1.1)         Sau khi tương tác với nơtron, sẽ chuyển trạng thái khác  | n  .          Còn các nơtron sau khi tương tác có thể thay đổi xung lượng từ trạng thái ban  ur uur đầu của nơtron được mô tả bởi hàm sóng  | p  sang trạng thái  | p '          Xác suất Wn’p’|np của quá trình đó được tính theo lý thuyết nhiễu loạn trong gần  đúng bậc nhất sẽ bằng: 2π                                    1.2 δ ( E n + E p − En ' − E p ' ) r r ( ) 2 Wn ' p '|np = n ' p ' V np          h          Trong đó:    V là toán tử tương tác của nơtron với hạt bia.    En , E p , En ' , E p '  là các năng lượng tương ứng của hạt bia và nơtron trước và sau  khi tán xạ.              δ ( En + E p − En ' − E p ' )  ­ hàm delta Dirac.  + i 1 − ( En + E p − En ' − E p ' ) t δ ( En + E p − En ' − E p ' ) = e h dt                                             ( 1.3) 2π h − Chúng ta quan tâm tới xác suất toàn phần Wp’|p của quá trình trong đó nơtron sau  uur khi tương tác với bia sẽ chuyển sang trạng thái p ; nó nhận được bằng cách tổng hóa  các xác suất Wn’p’|np theo các trạng thái cuối của bia và lấy trung bình theo các trạng thái  đầu. Bởi vì bia không luôn ở trạng thái cố định do đó ta phải tổng quát hóa đối với  trường hợp khi nó ở trong trạng thái hỗn tạp với xác suất của trạng thái  n là   ρn .  Theo đó ta có:
  9. 2π ρ n n ' p ' V np δ ( En + E p − En ' − E p ' ) r r 2 Wp '| p = h nn ' 2π δ ( En + E p − En ' − E p ' )                                       ( 1.4 ) 2           = ρn n ' Vp ' p n h nn ' Ở đây chúng ta đưa vào kí hiệu hỗn hợp để cho các yếu tố ma trận r r n ' p ' V np = n ' V p ' p n                                                ( 1.5 )                                                     Như vậy là các yếu tố ma trận của toán tử tương tác của nơtron với hạt bia  lấy theo các trạng thái của nơtron và Vp’p là toán tử tương đối với các biến số hạt bia Thay phương trình (1.3) vào (1.4) ta được: + i i 1 (Ep ' − Ep t ) * ( En ' − En ) t               Wp '| p = 2 e h dt ρ nn ' n ' V p ' p n n ' Vp' p n e h ( 1.6 )            h − nn '          En , En’ là các trị riêng của toán tử Hamilton H với các hàm riêng là  n ,  n '  từ đó  ta viết lại trong biểu diễn Heisenberg: i ( En ' − En ) t                                                  ( 1.7 )                           n ' V p ' p n e h = n ' Vp' p ( t ) n i i  Ở đây:  V p ' p ( t ) = e hHtVp ' p e − hHt  là biểu diễn Heisenberg của toán tử Vp’p với toán tử  Hamilton.  Thay (1.7) vào (1.6), chú ý rằng trong trường hợp này ta không quan tâm tới sự  khác nhau của hạt bia trước và hạt bia sau tương tác, vì vậy công thức lấy tổng theo  n’, n chính là vết của chúng và được viết lại + i 1 ( Ep ' −Ep ) t   Wp '| p = eh dt ρ nn ' n ' V p+' pV p ' p ( t ) n h2 − nn '
  10. + i 1 ( ) Sp { ρV p+' pV p ' p ( t ) }                                                      ( 1.8 )            Ep ' −Ep t            = 2 dte h h −  Ở biểu thức cuối, biểu thức dưới dấu vết có chứa toán tử thống kê của bia  ρ   các phần tử đường chéo của ma trận của nó chính là xác suất  ρn . Theo qui luật phân bố Gibbs nếu hạt bia nằm ở trạng thái cân bằng nhiệt động  ta có hàm phân bố trạng thái là e− β H ρ=                Sp { e − β H } 1         Với:  β = k BT                  k B  ­ hằng số Boltzmann                  T ­ Nhiệt độ  Giá trị trung bình thống kê của đại lượng vật lý được tính theo các hàm phân  bố là:  Sp { e− β H A}                                                   A = ρn A = ( 1.9 )                                      n Sp { e− β H } Kết hợp (1.8) và (1.9) ta được: 1 + i ( ) Ep ' − Ep t Sp { ρV Vp ' p ( t ) } 1 + i (Ep ' −Ep t { ) Sp e V p ' pV p ' p ( t ) −β H + } � � + Wp '| p = 2 dte h = 2 dte h Sp { e } p' p −β H h h − −                            + i 1 ( Ep ' −Ep ) t +                                                    = dte h V p ' pV p ' p ( t )                  ( 1.10 ) h2 −
  11.  Nếu chuẩn hóa hàm sóng của nơtron trên hàm đơn vị (trên hàm  δ ) thì tiết diện  tán xạ hiệu dụng được tính trên một đơn vị góc cầu và một khoảng đơn vị năng lượng  d 2σ , sẽ liên quan tới xác suất này bởi biểu thức sau: d ΩdE + d 2σ m2 p ' m2 p' i ( Ep ' − Ep ) t + = W p '| p = dte h V p ' pV p ' p ( t )               ( 1.11)   d ΩdE p ' ( 2π h) p 3 ( 2π ) h p − 3 5  Gạch trên đầu là trung bình theo các trạng thái spin của nơtron trong chùm các  nơtron ban đầu và tổng hóa các trạng thái theo các trạng thái spin trong chùm tán xạ m ­ khối lượng nơtron Trong công thức (1.11) đưa vào toán tử mật độ spin của nơtron tới  ρσ  và sử  dụng công thức:                                         L = Sp { ρσ L}                                                                    ( 1.12 )  Do đó dạng tường minh của công thức (1.11) được viết lại là: + d 2σ m2 p' i ( Ep ' −Ep ) t = dte h Sp { ρσ V p+' pV p ' p ( t ) }                          ( 1.13) Ω ( 2π ) h − 3 5           d dE p' p             Trong đó:  ρσ ­ ma trận mật độ spin nơtron 1.2. Hiện tượng thuận từ trong vật rắn           Xét mạng tinh thể mà nút mạng có một ion mang một vectơ mômen từ có độ  lớn xác định  0 . Giả sử có thể bỏ qua tương tác của các mômen từ này. Trong từ  r r trường đều có cường độ  B  và vectơ mômen từ   có thế năng: 
  12. rr                                              U B                                                                   ( 1.14 )          Theo thống kê trong trạng thái cân bằng nhiệt của mạng tinh thể ở nhiệt độ T,  r xác suất để vectơ mômen từ của ion là  ,  nghĩa là thế năng của ion có giá trị xác định  bởi (1.14),  tỉ lệ với hàm phân bố  rr U B                                             1 e k bT 1 kbT                                                         ( 1.15 ) e A A           Trong đó, A hệ số chuẩn hóa và kb là hệ số Boltzmann. Theo lý thuyết cổ điển  r vectơ từ  có thể tùy ý trong không gian, mỗi hướng được xác định bởi các góc   và  r r  trong tọa độ cầu  . Lấy trung bình theo tất cả các hướng của   ta nhận được giá  r r trị trung bình của thành phần  j của véctơ rr B k BT e d                                                        ( 1.16 )            j                                            rr B k BT e d          Với  d  là yếu tố góc khối. Nếu từ trường nhỏ thì ta có thể triển khai hàm số  rr B mũ thành chuỗi theo  và trong mỗi tích phân chỉ giữ lại số hạng đầu khác 0. k BT rr B Khi đó ta có:             e k BT d 4                                                         rr B rr Bj Bj k BT B 1 2 1 je d j (1 )d i j dr ij d k BT k BT 3 k BT 3k B T 1 1                                                 Bi 2 0 d Bi 2 0 4                          ( 1.17 )         3k B T 3k B T             Từ (1.16) và (1.17) ta thu được: 1                                         µ = B µ02                                               3k BT
  13.             Gọi N là số ion trong một đơn vị thể tích mật độ mômen từ của vật rắn trong  r r r 1 từ trường  B  bằng:   M = N µ = NB µ02                                              ( 1.18 )        3k BT r r             Đại lượng  M  được gọi là độ từ hóa. Vectơ M  song song và cùng chiều với từ  r trường  B  nên tinh thể đang xét có tính thuận từ. Ta định nghĩa độ từ cảm  theo công  thức: r r                                            M B                                                                      ( 1.19 )          1             Từ (1.18) và (1.19) ta có:  2 0 N                                                 ( 1.20 ) 3k B T              Bây giờ ta tính giá trị trung bình  µ  theo thuyết lượng tử. Toán tử mômen tỉ  lệ với toán  tử spin:    s                                                                             ( 1.21)             Ba thành phần  s x , s y , s z không thể chéo hóa đồng thời và ta chọn  s z  là một ma  trận chéo hóa. Thành phần  s z chỉ có giá trị riêng gián đoạn cách nhau một đơn vị, thay  đổi từ ­s đến s nên tất cả trạng thái (2s+1) giá trị. Phép lấy trung bình bây giờ là trung  bình theo (2s+1) trạng thái riêng của ma trận  s z               s z m mm, m s, s 1,..., s 1, s                                                 ( 1.22 )             Theo thuyết lượng tử: rr s B k BT m e m m s                                        rr B                                                   ( 1.23) s k BT me m m s 1 1             Ta xét ví dụ đơn giản với s=1/2. Khi đó sz có 2 trạng thái riêng   và   .      2 2 r            Chọn từ trường  B  song song với trục Oz ta có 
  14. rr r 1 1 1           z sz , B Bs z , sz                                          ( 1.24 ) 2 2 2             Cho nên  rr B B 1 k BT 1 1 2 k BT z e e                           2 2 2 rr B B 1 1 1 2 k BT                                                              z e k BT e ( 1.25 )                           2 2 2 rr B B 1 1 e k BT e 2 k BT ( 1.26 )                           2 2                                                                 rr B B 1 k BT 1 2 k BT                                                                  e e                           2 2 rr B s k BT m e m B B 1 2 k BT 2 k BT r B                         1 e e 1 ( 1.27 )    m 2 rr th               s B 2 B B 2 2k B T 2 k BT 2 k BT me k BT m e e 1 m 2 r 1 r  Khi  B đủ bé (1.27) trở thành   z 2 B                                                 ( 1.28 )           k BT 2 2 Để so sánh với (1.17) ta kí hiệu 0  là giá trị trung bình của toán tử                                         2 0 2 2 s 2                                                        ( 1.29 )            Ta biết rằng giá trị riêng của s2 trong tất cả các trạng thái đều bằng                                            s 2 s ( s 1)                                                              ( 1.30 )
  15. Nên ta có          2 0 s ( s 1)                                                                               ( 1.31) 3 Thay s=1/2 vào (1.29) ta thu được     2 0 2                                                   ( 1.32 ) 4 Vậy từ (1.27) ta lại suy ra công thức (1.17) Từ công thức (1.28) ta lại suy ra công thức (1.17) 1 2 Từ công thức (1.29) ta có thể viết lại (1.20)      N   3k BT Đó là định luật Curie  1. 3. Tán xạ của các nơtron phân cực trong chất thuận từ               Chúng ta xét tán xạ của các nơtron trong miền thuận từ trong trường hợp giới  hạn không tương tác trao đổi giữa các spin của các nguyên tử. Vì các spin không  tương quan với nhau khi không tồn tại sự tương tác giữa chúng, tán xạ của các nơtron  trong trường hợp này là tán xạ đàn hồi và sự phân bố góc được cho bởi công thức:  d 2                             N S ( S 1)(r0 ) 2 F 2 ( q)                                                    ( 1.33) d 3             Bây giờ chúng ta đi xét ảnh hưởng của tương tác trao đổi của các spin lên tán  xạ trong miền thuận từ và đi tìm sự phân bố của các nơtron theo năng lượng              Chúng ta sẽ xuất phát từ biểu thức cơ sở cho tiết diện tán xạ  d 2σ p' r r −iqr( Rrj − Rrj ' )                                = (r0γ ) 2 �F j (q )Fj ' (q )e � (δαβ − eα eβ )                                           d ΩdE p ' p jj ' αβ + i 1 ( E p − E p ' )t � eh � dt                                                                             ( 1.34 ) S αj (0) S βj ' (t )� 2π h − 1             Thay thế biểu thức:  S j (0) S j ' (t ) S ( S 1) jj '                                 ( 1.35 ) 3
  16. sẽ dẫn tới công thức (1.9). Khi tính đến tương tác trao đổi chúng ta sẽ có biểu thức  chính xác cho miền thuận từ:  1                                                    1.36                        S j (0) S j ' (t ) S j (0) S j ' (t ) ( ) 3 có tính đến sự tương quan giữa các hình chiếu của các spin của các nguyên tử. Sự  không tồn tại sự tương quan giữa các hình chiếu của các spin là do tính chất đẳng  r r hướng của Hamiltonnian trao đổi  H I (R j R j ' )( S j S j ' ) j j'              Thay (1.36) vào (1.34) và tính đến sự tương quan của các spin chỉ phụ thuộc  vào hiệu các toạ độ của các nút (để đơn giản chúng ta xét tinh thể cấu tạo từ các  nguyên tử cùng loại) chúng ta sẽ nhận được tiết diện vi phân của tán xạ của nơtron  d2 2 r p'                                    N S ( S 1)(r0 ) 2 F 2 (q ) Pq ( ) ( 1.37 )                         d dE p ' 3 p 1 rr                                ( 1.38 ) iq R j 1                        Với  Pq ( ) dte i t e i (t ) S ( S 1) 2 E p' Ep                                     1.39                                , (t ) S 0 (0) S j (t ) ( )   Các đại lượng trong công thức (1.34) và (1.38) có ý nghĩa sau:  S0(0): Là toán tử spin trong nút nằm ở gốc toạ độ ở thời điểm ban đầu  Pq(ω): Hàm mô tả sự phân bố góc và năng lượng của các nơtron tán xạ. Trong đó Pq ( )d 1                                                                                                       ( 1.40 )
  17. Chương 2: TÁN XẠ CỦA CÁC NƠTRON PHÂN CỰC TRONG TINH THỂ CÓ  HẠT NHÂN PHÂN CỰC 2.1. Thế tương tác của nơtron chậm trong tinh thể
  18.             Khi chùm nơtron chậm tiến vào mạng tinh thể thì chúng sẽ tham gia vào tương  tác hạt nhân và tương tác từ. 2.1.1. Yếu tố ma trận của tương tác hạt nhân            Ta xây dựng thế hạt nhân của nơtron và hạt nhân bia dưới dạng sau: r r V (rn ) = αδ (rn − R )          1 rr             Trong đó:  α = A + B ( sJ )   2  MERGEFORMAT                            rn ­ vị trí của nơtron                             R ­ Vị trí của hạt nhân                            A, B­ là các hằng số r                             J ­ Spin của hạt nhân r                             s ­ Spin của nơtron             Do đó thế tương tác của nơtron với hạt nhân thứ l là: r r                                         Vl (rn ) = αδ (rn − Rl )                                                            ( 2.1)              Lấy tổng công thức (2.1) theo l từ 1 đến số hạt nhân trong bia ta sẽ tìm được  thế tương tác của nơtron với toàn bộ bia: n r r                                         V ( rn ) = αδ (rn − Rl )                                                       ( 2.2 ) l =1 r             Các yếu tố ma trận  V p ' p thuộc toán tử tương tác hạt nhân V từ xung lượng  p   r đến  p ' được ghi nhận trên cơ sở (2.1) có dạng:
  19. r r r                                            V p ' p = α l ei ( p − p ') Rl                                                         ( 2.3) l 2.1.2. Yếu tố ma trận của tương tác từ                       Tương tác từ của nơtron với tinh thể được hiểu như tương tác của từ trường  được sinh bởi nơtron và dòng điện của các electron (các điện tử này là các điện tử của  các đám mây không kín của nguyên tử). Toán tử năng lượng của tương tác dạng này có  thể được viết dưới dạng: 1 r r r r                                                 V= �An ( rl ) j ( rl ) � ( 2.4 )                                              l c� � r r µn ( r − rn )                      Ở đó:  An ( r ) = r 3  là vector thế của trường ở điểm  r  được sinh ra bởi  r − rn r r nơtron nằm ở điểm  rn ;  µn = 2γµnuc Sn  là moment từ của nơtron ( γ =­1,913 là đại lượng  r r moment từ của nơtron trong manheton hạt nhân);  j ( rl )  là dòng điện được sinh ra bởi  điện tử thứ  r                       Dấu tổng trong công thức được lấy tổng theo tất cả các điện tử không liên kết  cặp của tinh thể                        Chúng ta đi tính yếu tố ma trận giữa các trạng thái của nơtron với xung lượng  hp  và  hp '  với các trạng thái của bia (tinh thể) tương ứng ψ a và ψ a r r r µn ( rl − rn ) 1 Ψ ∗ rj ( ) r r r             Ta có:  a V p p a = � � rr − rr 3 a' ( rl ) Ψ aei( p − p ') r drn ( dτ ) n ( 2.5) l c l n                                       Lấy tích phân theo ( dτ ) lấy dọc theo các tọa độ của tất cả các điện tử chứa  trong công thức (2.4)             Như chúng ta đã biết, yếu tố ma trận của dòng điện bằng: 1 ∗ r ur ur                     c ( ) Ψ a j rl Ψ a = i µ0 ( Ψ a �l Ψ ∗a − Ψ ∗a �l Ψ a ) + 2 µ0 rotl Ψ ∗a sl Ψ a (                ( 2.6 ) ) ur                         Trong đó:  sl là toán tử spin của điện tử thứ l
  20. � eh �                                            µ 0 : manheton Bohr  �µ0 = � � 2me c �                        Số hạng đầu vế phải của công thức (2.6) mô tả dòng điện gây bởi chuyển  động quỹ đạo của các điện tử              Số hạng thứ  hai là phần spin của dòng điện             Trước mắt chúng ta chỉ xem xét phần spin của dòng điện ur ur ur                         Đặt số hạng thứ hai của (2.6) vào (2.5) và đưa vào tọa độ tương đối  rl − rn = R ,  biểu diễn biểu thức để cho yếu tố ma trận (2.5) trong dạng rur u r � e−i q R R � ur ( a V a) = − ( ) rur pp µn � �R3 �� 0 dR 2 µ e iq rl rot l Ψ a l Ψ a dτ l ∗ s ( 2.7 )                     l � �                r r r                         Ở đó:  q = p − p là vector tán xạ của nơtron.  r RdR − iqR rr 4π iq             Người ta đã chứng minh được rằng [17]:       3 e =− 2 R q ur ur eiqr rotl ( Ψ ∗a sl Ψ a ) drl = − iq rr r             Và            � � a l Ψ a drl ∗ l e iqrl Ψ s             Thay vào (2.7) chúng ta sẽ nhận được 4π h2 � � ur �r rr r �                           ( ) a Vp p a = − m r0γ � �a � � eiqrl sl a � � ( ) �                      ( 2.8 ) , Sn − eS n e � � l � e2                        Biểu thức trong dấu ngoặc tròn là tích vô hướng của các vector,  r0 =  là  m0 c 2 r r q vector bán kính điện từ của electron.  e =  vector tán xạ đơn vị q                        Trong biểu thức (2.8) các biến số spin của nơtron và của bia (tinh thể) được  tách riêng. Sự đơn giản hóa trong tương lai có thể đạt được nếu ta phân tách tổng hóa  theo l thành tổng hóa theo các điện tử của từng nguyên tử  và  tổng theo tất cả các  ν nguyên tử của bia (tinh thể)  j . Chúng ta chỉ xem xét các tán xạ từ khi trạng thái của 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2