intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số dự án trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

30
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là rút ra những ưu điểm và vấn đề còn tồn tại trong việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại các dự án trên địa bàn thị xã An Nhơn. Đề xuất các giải pháp bảo đảm cho việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC đạt hiệu quả cao, tăng cường củng cố công tác quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số dự án trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số dự án trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định” là của bản thân tôi. Các kết quả phân tích nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ luận văn nào. Nếu có kế thừa kết quả nghiên cứu của người khác thì đều đã được trích dẫn rõ nguồn gốc. Tác giả Trần Quốc Kha PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và thực hiện luận văn tốt nghiệp, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ rất nhiệt tình và quý báu của quý thầy cô Trường Đại học Nông Lâm Huế. Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô Khoa Tài nguyên và Môi trường nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế đã tận tình dạy bảo em trong suốt thời gian học tập vừa qua. Đặc biệt, em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo, TS. Lê Thanh Bồn, người đã dành nhiều thời gian hướng dẫn em từ khi viết đề cương cho đến khi luận văn tốt nghiệp được hoàn thành. Nhân đây, em xin chân thành cảm ơn các anh chị Ban giải phóng mặt bằng thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định đã hỗ trợ tài liệu và tạo mọi điều kiện để em hoàn thành tốt đề tài này. Mặc dù đã nỗ lực cố gắng, nhưng do điều kiện về thời gian và năng lực còn hạn chế, nên đề tài không thể tránh khỏi những khiếm khuyết và sai sót. Do vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo để đề tài luận văn được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Huế, ngày 22 tháng 4 năm 2016 Trần Quốc Kha PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii TÓM TẮT Những năm gần đây ở thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đã được cải thiện hơn trước nhiều, nhưng việc tổ chức thực hiện vẫn còn nhiều vướng mắc, vừa làm chậm tiến độ giải phóng mặt bằng, chậm tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, vừa ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại các dự án, tôi đã thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số dự án trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định”. Với phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đồng thời tiến hành thu thập thông tin của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong diện giải tỏa bồi thường và bố trí tái định cư thông qua phiếu điều tra hoặc phỏng vấn trực tiếp các đối tượng có liên quan, như: Các cấp chính quyền, Ban quản lý các dự án, Hội đồng giải phóng mặt bằng, các cơ quan tổ chức có liên quan khác và phỏng vấn người dân, cán bộ địa phương,... để thu thập các thông tin sơ cấp nhằm đạt được mục đích nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu đề tài cho thấy: - Trên địa bàn thị xã An Nhơn từ năm 2009 đến năm 2014 đã thực hiện GPMB với rất nhiều dự án có thu hồi đất từ 0,1 ha trở lên. Để thực hiện tốt công tác này, UBND tỉnh Bình Định đã ban hành các văn bản có nội dung phù hợp với tình hình thực tế của địa phương như: giá đất, giá tài sản áp dụng để bồi thường và hỗ trợ, ổn định đời sống và tạo việc làm. - Đời sống của người dân sau khi bị thu hồi đất tại 2 dự án nghiên cứu, về cơ bản đã có sự thay đổi tích cực, các hộ có thu nhập khá hơn, mua sắm được các tài sản có giá trị phục vụ cho cuộc sống,... - Sau khi bị thu hồi đất, thu nhập bình quân của một số hộ tăng lên, cụ thể: tại dự án I là 7.900.000 đồng/tháng (tăng 802.000 đồng/hộ/tháng) và tại dự án II là 8.630.000 đồng/hộ/tháng (tăng 2.500.000 đồng/hộ/tháng) so với trước khi bị thu hồi đất. - Trước khi bị thu hồi đất, nghề nghiệp chủ yếu của các hộ gia đình là sản xuất nông nghiệp, nhưng sau khi thu hồi đất có sự biến chuyển sang hướng kinh doanh dịch vụ và ngành nghề khác và đi làm thuê. Ở dự án I, trước khi bị thu hồi đất thu nhập từ nông nghiệp của người dân chiếm 20,91% trong tổng nguồn thu nhập, sau khi thu hồi đất chỉ còn chiếm 13,62%; ở dự án II, từ 45,0% giảm xuống còn 15,97%. Thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp tăng mạnh ở cả hai dự án, trong đó tăng nhiều nhất là nguồn thu từ dịch vụ, buôn bán. Tuy vậy, trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư tại các dự án trên địa bàn thị xã An Nhơn vẫn còn những hạn chế, bất cập, cần được khắc phục kịp thời để đạt được hiệu quả cao hơn nữa./. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii TÓM TẮT ................................................................................................................. iii MỤC LỤC ................................................................................................................ iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vii DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... viii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ................................................................... ix MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1 1. Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1 2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .............................................................................. 2 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3 1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 3 1.1.1. Các khái niệm ................................................................................................. 3 1.1.2. Bản chất của công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường và hỗ trợ tái định cư 6 1.1.3. Đặc điểm của công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường và hỗ trợ tái định cư 6 1.1.4. Các văn bản pháp quy và một số chính sách liên quan đến bồi thường hỗ trợ tái định cư của nhà nước hiện hành .............................................................................. 7 1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 9 1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về giải phóng mặt bằng, bồi thường và hỗ trợ tái định cư .................................................................................................. 9 1.2.2. Chính sách giải phóng mặt bằng, bồi thường và hỗ trợ tái định cư ở nước ta qua các thời kỳ ................................................................................................................. 18 1.2.3. Tình hình thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường và bố trí tái định cư ở nước ta hiện nay ............................................................................................... 21 1.2.4. Ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường và hỗ trợ tái định cư đến sự phát triển của cơ sở hạ tầng và kinh tế - xã hội............................................ 23 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG ................................................... 26 VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 26 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v 2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 26 2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 26 2.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 26 2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 26 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ........................................................... 26 2.4.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa ........................................................ 27 2.4.3. Phương pháp thống kê, phân tích, xử lý số liệu và đánh giá ......................... 27 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 28 3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định ................. 28 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên........................................................................................... 28 3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội ............................................................... 35 3.1.3. Thuận lợi, khó khăn, thách thức và áp lực của các vấn đề kinh tế, xã hội đối với đất đai ....................................................................................................................... 43 3.2. Tình hình quá trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và bố trí tái định cư của các dự án nghiên cứu trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định .................................................................................................................................. 45 3.2.1. Khái quát về 2 dự án ...................................................................................... 45 3.2.2. Các văn bản liên quan đến 02 dự án .............................................................. 46 3.2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất tại 02 dự án nghiên cứu ...................................................................................... 47 3.2.4. Đánh giá việc thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại 2 dự án ......................................................................................................................... 55 3.3. Ảnh hưởng của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và bố trí tái định cư đối với người dân có đất bị thu hồi của các dự án nghiên cứu trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định ............................................................................................... 57 3.3.1. Kết quả chi tiết điều tra, phỏng vấn các hộ dân về tình hình thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ tại các dự án ................................................................................. 57 3.3.2. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất, bồi thường GPMB đến đời sống của người dân 58 3.4. Đề xuất các giải pháp cho việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và bố trí tái định cư đạt hiệu quả cao ................................................... 67 3.4.1. Giải pháp về chính sách ................................................................................ 67 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi 3.4.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện ....................................................................... 67 3.4.3. Giải pháp đảm bảo đời sống cho người dân có đất bị thu hồi ....................... 69 3.4.4. Các giải pháp khác ......................................................................................... 71 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 74 1. Kết luận................................................................................................................. 74 2. Kiến nghị .............................................................................................................. 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 76 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VIẾT TẮT CÓ NGHĨA LÀ BT Bồi thường BT, HT & TĐC Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CN-XD Công nghiệp – Xây dựng CTSN Công trình sự nghiệp GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GPMB Giải phóng mặt bằng KDC Khu dân cư KĐT Khu đô thị HSĐC Hồ sơ địa chính HT Hỗ trợ HTX Hợp tác xã KT-XH Kinh tế - Xã hội LĐTB &XH Lao động thương binh và xã hội NLTS Nông lâm thuỷ sản NN Nhà nước NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn SXCN Sản xuất công nghiệp PTQĐ Phát triển quỹ đất PNN Phi nông nghiệp QSD Quyền sử dụng SDĐ Sử dụng đất TĐC Tái định cư THCS Trung học cơ sở TM-DV Thương mại – Dịch vụ TNMT Tài nguyên Môi trường UBND Ủy ban nhân dân PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Các làng nghề truyền thống tiêu biểu ở An Nhơn .................................... 32 Bảng 3.2. Giá trị sản xuất theo ngành của thị xã An Nhơn giai đoạn 2011-2015 .. 35 Bảng 3.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị xã An Nhơn giai đoạn 2011 - 2015 . 36 Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu trồng trọt của thị xã ....................................................... 38 Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu chăn nuôi của thị xã ........................................................ 39 Bảng 3.6. Tổng diện tích thu hồi đất xã Nhơn Tân .................................................. 51 Bảng 3.7. Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ ............................................................. 51 Bảng 3.8. Tổng diện tích thu hồi đất ........................................................................ 54 Bảng 3.9. Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ ............................................................. 54 Bảng 3.10. Tổng diện tích thu hồi đất ...................................................................... 55 Bảng 3.11. Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ ........................................................... 55 Bảng 3.12. Kết quả phỏng vấn về bồi thường, hỗ trợ và thu hồi đất ....................... 58 của các hộ dân tại 02 dự án ..................................................................................... 58 Bảng 3.13. Sự thay đổi về lao động và việc làm của các hộ dân ............................. 59 trước và sau khi bị thu hồi đất .................................................................................. 59 Bảng 3.14. Đánh giá về tình hình việc làm của các hộ sau khi bị thu hồi đất đến nay 61 Bảng 3.15. Diện tích đất NN bình quân/lao động của các hộ bị thu hồi đất ở 2 dự án 62 Bảng 3.16. Thu nhập bình quân của người dân ở khu vực nghiên cứu.................... 63 Bảng 3.17. Cơ cấu thu nhập từ các ngành nghề của các hộ điều tra trước và sau khi thu hồi đất ................................................................................................................. 64 Bảng 3.18. Ý kiến của người dân về sự thay đổi thu nhập ở 2 dự án. ...................... 65 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. ix DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 3.1. Bản đồ hành chính của thị xã An Nhơn .................................................... 29 Hình 3.2. Cơ cấu các ngành kinh tế thị xã An Nhơn năm 2015 ............................... 36 Hình 3.3. Vị trí kho bãi tập trung Nhơn Tân chụp từ google earth. ......................... 46 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Đất đai là tài nguyên thiên nhiên, tài sản quý báu của quốc gia, là địa bàn để phân bố dân cư, các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và là nguồn nội lực để xây dựng và phát triển bền vững quốc gia. Trong quá trình đổi mới, đặc biệt những năm gần đây việc xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà ở chung cư, khu công nghiệp, khu đô thị mới,… đã phát triển nhanh, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH đất nước với mục tiêu đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện các công trình quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia công cộng, phát triển kinh tế là một khâu quan trọng, then chốt của quá trình phát triển. Bồi thường giải phóng mặt bằng là điều kiện cần trong triển khai thực hiện các dự án, là một vấn đề phức tạp tác động tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cư, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của nhà nước, của chủ đầu tư, đặc biệt với hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi trên phạm vi cả nước, đến từng địa phương. Trong thời gian gần đây, vấn đề thực hiện cơ chế Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng đất để giao đất cho các nhà đầu tư vẫn đang gây nhiều bức xúc trong thực tế triển khai, nhất là những bức xúc của người bị thu hồi đất về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Mặc dù các quy định của pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã từng bước được hoàn thiện, ngày càng rõ ràng, cụ thể về nguyên tắc, điều kiện, đơn giá thực hiện bồi thường, hỗ trợ về đất đai và tài sản khi Nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên, về lý thuyết kinh tế đất đai, việc bồi thường một giá trị lớn hơn giá trị mà họ nhận được từ đất có thể được coi là đã phù hợp, nhưng đất đai có những đặc trưng riêng, ngày càng khan hiếm, điều này tương ứng với giá đất luôn luôn có xu hướng tăng ngay cả khi nó không được sử dụng, vì vậy người sử dụng đất luôn có xu hướng yêu cầu giá bồi thường về đất cao hơn nhiều lần so với thực tế. Chính điều này đã làm nẩy sinh nhiều vướng mắc trong việc thực hiện các thủ tục khi thu hồi đất. Thị xã An Nhơn tỉnh Bình Định trong những năm qua, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa đã phát triển khá nhanh. Trong quá trình đó, trên địa bàn đã và đang triển khai nhiều dự án với các mục tiêu phát triển các khu công nghiệp, các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, ngoài những ý nghĩa quan trọng trong công tác này thì không thể tránh khỏi những khó khăn, bức xúc chung trong công tác thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng. Mặc dù những năm gần đây ở tỉnh Bình Định nói chung và thị xã An Nhơn nói riêng bồi thường giải phóng mặt bằng đã được cải thiện hơn trước rất nhiều, nhưng cả trong nội dung chính sách lẫn việc tổ chức thực hiện vẫn còn nhiều vướng mắc, vừa làm chậm tiến độ giải phóng mặt bằng, chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư, vừa ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả của nền kinh tế. Vì thế, việc PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 2 tìm kiếm cơ sở khoa học và giải pháp để nâng cao hiệu quả, hiệu lực và tác động xã hội tích cực của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là nhiệm vụ cấp thiết. Xuất phát từ lý do đó, chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số dự án trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định”. 2. Mục tiêu của đề tài a. Mục tiêu tổng quát Nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại các dự án trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định. b. Mục tiêu cụ thể - Tổng hợp, phân tích, đánh giá quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án ở địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định. - Rút ra những ưu điểm và vấn đề còn tồn tại trong việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại các dự án trên địa bàn thị xã An Nhơn. - Đề xuất các giải pháp bảo đảm cho việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC đạt hiệu quả cao, tăng cường củng cố công tác quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn a. Ý nghĩa khoa học Làm cơ sở khoa học cho việc sửa đổi bổ sung, hoàn thiện chính sách bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất, nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi, góp phần thiết lập trật tự, kỷ cương pháp luật, hạn chế tranh chấp, khiếu kiện về đất đai trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất. Vận dụng vào việc triển khai các dự án khác trên địa bàn thị xã An Nhơn nói riêng và các dự án sẽ triển khai tại tỉnh Bình Định nói chung. b. Ý nghĩa thực tiễn - Cho chúng ta thấy rõ thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định. - Cho chúng ta thấy rõ công tác tổ chức, trình tự thực hiện và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, các quy định của địa phương. Đồng thời, thấy được ưu điểm, tồn tại xung quanh vấn đề này. - Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho việc đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ và thực hiện tốt chính sách bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất, áp dụng với địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định, bảo đảm cho việc thực hiện chính sách bồi thường TĐC đạt hiệu quả cao, đồng thời tăng cường củng cố công tác quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 3 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Các khái niệm 1.1.1.1. Bất động sản Bất động sản là tài sản không thể di dời được, bao gồm: - Đất đai. - Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền đất đai kể cả các tài sản gắn liền nhà ở, công trình xây dựng đó. - Các tài sản khác gắn liền với đất đai. - Các tài sản khác do pháp luật quy định. Bất động sản là loại hàng hóa đặc biệt, tuy nó không thể di chuyển được nhưng có thể đem lại lợi ích cho chủ sở hữu. Do đó, bất động sản có tầm quan trọng đối với hoạt động kinh tế - xã hội. Vì thế, việc định giá bất động sản để áp giá bồi thường cần quy định rõ ràng, cụ thể để công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được đẩy nhanh tiến độ. 1.1.1.2. Giá đất Giá cả được xác định trên thị trường thể hiện bằng tiền và chính sự không ổn định của đồng tiền dẫn đến giá cả không ổn định nên thường định giá theo thời gian và giá cũng có giá trị theo thời gian. Giá đất được xác định là cầu nối các mối quan hệ về đất đai - thị trường - sự quản lý của nhà nước. Hay nói cách khác, giá đất là công cụ kinh tế để người quản lý và người sử dụng đất tiếp cận với cơ chế thị trường đồng thời cũng là căn cứ để đánh giá sự công bằng trong phân phối đất đai để người sử dụng thực hiện theo nghĩa vụ của mình và nhà nước điều chỉnh các quan hệ đất đai theo quy hoạch sử dụng đất và pháp luật. Giá đất là phương tiện thể hiện nội dung kinh tế của các quan hệ chủ quyền sử dụng đất và là căn cứ tính toán giá trị thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi và tính thuế đất. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do UBND cấp tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định của Chính phủ; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 4 Theo Giáo sư Đặng Hùng Võ - nguyên Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cho biết mức giá này thường thấp hơn nhiều so với giá thị trường. Mức giá cao nhất mà người bị thu hồi đất được trả chỉ bằng khoảng 70 - 80% giá thực tế. Trong thực tế thì luôn luôn tồn tại hai loại giá: Giá đất do nhà nước quy định và giá thị trường. Giá thị trường thì luôn cao hơn giá nhà nước, mức độ chênh lệch giữa hai loại giá này xa hơn nếu đó là ở khu vực đô thị - nơi mà thị trường bất động sản phát triển. Như vậy, giá đất do nhà nước quy định để tính giá đất bồi thường, bồi thường thiệt hại càng sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở thực tế địa phương thì công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường và bố trí tái định cư càng nhanh gọn và hiệu quả. 1.1.1.3. Định giá đất Định giá đất được hiểu là sự ước tính về giá trị của quyền sử dụng đất bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích sử dụng đất đã được xác định tại một thời điểm xác định. Định giá đất giúp cho nhà nước có điều kiện nắm chắc để quản lý và điều tiết thị trường bất động sản, hướng thị trường bất động sản hoạt động tích cực lành mạnh. Ngoài ra còn tăng thu ngân sách cho nhà nước, có điều kiện để thực hiện công bằng, hợp lý về quyền và nghĩa vụ đối với mọi người sử dụng đất. Vì vậy, việc xây dựng một hệ thống giá đất thống nhất, đồng bộ và sát với giá thực tế hơn là rất cần thiết để bồi thường, giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư. 1.1.1.4. Giải phóng mặt bằng Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới. Quá trình giải phóng mặt bằng được tính từ khi bắt đầu hình thành hội đồng giải phóng mặt bằng đến khi giải phóng xong và giao cho chủ đầu tư mới. Đây là một quá trình đa dạng và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các dự án và liên quan đến lợi ích trực tiếp của các bên tham gia và cả của xã hội. Công tác giải phóng mặt bằng mang tính quyết định đến tiến độ của các dự án, là khâu đầu tiên thực hiện dự án. Trong đó đền bù thiệt hại là khâu quan trọng quyết định tiến độ giải phóng mặt bằng. 1.1.1.5. Bồi thường thiệt hại Trong đời sống hàng ngày “bồi thường” là thuật ngữ được sử dụng trong trường hợp một người có hành vi gây thiệt hại cho người khác và họ phải có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại do hành vi của mình gây ra; giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 5 gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm. Bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất thực chất là việc giải quyết mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước và người được giao đất, thuê đất, người bị thu hồi đất. Việc bồi thường thiệt hại về đất không giống với việc trao đổi, mua bán tài sản, hàng hoá trên thị trường. Nó vừa phải đảm bảo lợi ích của người bị thu hồi đất, nhưng đồng thời phải đảm bảo lợi ích của nhà nước, có nghĩa là phải giải quyết một cách hài hòa giữa các đối tượng tham gia [29]. Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất (là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất) tại thời điểm có quyết định thu hồi [7]. Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu. Vì vậy, bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Có 2 loại bồi thường: Bồi thường về đất và bồi thường về tài sản. Bồi thường về đất là bồi thường đối với toàn bộ diện tích đất nhà nước thu hồi theo nguyên tắc diện tích đất bị thu hồi bao nhiêu thì bồi thường bấy nhiêu. Diện tích đất bồi thường là diện tích đất hợp pháp được xác định lại trên thực địa thực tế đo đạc diện tích thu hồi của từng chủ sử dụng đất. Bồi thường về tài sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất bị nhà nước thu hồi gồm: Nhà, các công trình, vật kiến trúc, cây cối hoa màu, mồ mả, công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật gắn liền với đất đai bị thu hồi. 1.1.1.6. Tái định cư Theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất thì tái định cư được giải thích là: Người sử dụng đất khi nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Nghị định này mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau. - Bồi thường bằng nhà ở. - Bồi thường bằng việc giao đất ở mới. - Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới. Như vậy có thể nói rằng: Tái định cư là việc người sử dụng đất được bố trí nơi ở mới bằng một trong các hình thức như bồi thường bằng nhà ở mới hoặc bồi thường PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 6 bằng giao đất ở mới hoặc bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới khi họ bị nhà nước thu hồi đất ở và phải di chuyển chỗ ở. Tái định cư có hai hình thức: Tái định cư tự nguyện và tái định cư bắt buộc. Tái định cư tự nguyện là những người di chuyển một cách tự nguyện, muốn tìm những cơ hội mới; tái định cư bắt buộc là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển.[17] Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại đó. Vậy, tái định cư là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung. 1.1.2. Bản chất của công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường và hỗ trợ tái định cư Việt Nam đang ở trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để giải phóng mặt bằng là một phần không thể xem nhẹ của nội dung phát triển, bởi vì nó là điều kiện tiên quyết để triển khai các dự án trong tiến trình chỉnh trang đô thị, phát triển các khu công nghiệp và xây dựng đất nước. Tuy nhiên, để thực hiện tốt công việc này đòi hỏi phải tổ chức một cách chặt chẽ, hợp lý, khoa học nhằm đảm bảo được tính công bằng, hợp lý, hài hòa giữa lợi ích của nhà nước và người bị thu hồi đất, tạo mọi điều kiện cho người bị thu hồi đất sớm ổn định đời sống sinh hoạt và sản xuất tại nơi ở mới. Với quan điểm chung và về đạo lý thì cần phải xây dựng khu tái định cư có điều kiện sống ít nhất là bằng hoặc cao hơn so với điều kiện sống trước khi di dời. Ngoài ra còn phải quan tâm đến tập quán sản xuất, phong tục xã hội từng nhóm người, quan hệ họ hàng, cộng đồng. Có như vậy mới hạn chế được khiếu kiện của nhân dân, đặc biệt là khiếu kiện kéo dài, giúp cho công tác giải phóng mặt bằng được dễ dàng hơn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án. 1.1.3. Đặc điểm của công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường và hỗ trợ tái định cư Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để giải phóng mặt bằng mang tính nhạy cảm, đa dạng và phức tạp. - Tính nhạy cảm: Khi các quy luật sản xuất hàng hóa thay đổi (đất đai, vật liệu xây dựng, các hàng hóa khác) thì đòi hỏi các văn bản pháp luật về đất đai có liên quan đến công tác giải tỏa bồi thường phải thay đổi theo để phù hợp. - Tính đa dạng: Mỗi một dự án được tiến hành trên nhiều vùng lãnh thổ khác nhau với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội nhất định. Tuỳ theo từng vùng, từng địa phương mà khung giá do nhà nước ban hành phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để giải phóng mặt bằng là rất khác nhau. Tuỳ theo từng dự án mà chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để giải phóng mặt bằng cũng rất khác nhau. Tất PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 7 cả các đặc điểm trên làm cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi giải phóng mặt bằng đã mang tính đa dạng rõ rệt. - Tính phức tạp: Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi giải phóng mặt bằng mang tính phức tạp, do các đặc điểm sau: Thứ nhất, trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi giải phóng mặt bằng phải áp dụng nhiều văn bản pháp luật, phải thông qua nhiều cấp, nhiều ban ngành, để kiểm tra, thẩm định, phê duyệt. Thứ hai, khó khăn phức tạp trong việc xác định đối tượng, điều kiện được bồi thường, vì do nguồn gốc đất đai rất khác nhau, giấy tờ về nguồn sử dụng còn thiếu, hoặc không chính xác. Thứ ba, do quá trình phát triển của nền kinh tế, làm cho giá đất ngày càng tăng, giá cả trên thị trường không ngừng biến động và giá bồi thường ở mỗi thời điểm là khác nhau. Điều này làm cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn. Thứ tư, do dân số ngày càng tăng, nên nhu cầu đất cần cho sự phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, đường sá tăng lên, buộc nhà nước phải thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển. Trong khi đó, trình độ dân trí của người dân ở một số vùng còn thấp, nên quá trình giải phóng mặt bằng ở những nơi ấy rất phức tạp. Mặt khác, cây trồng và vật nuôi cũng đa dạng, không có sự thống nhất một số loại cây trồng, vật nuôi nhất định, nên rất khó khăn cho công tác định giá bồi thường cho người dân. 1.1.4. Các văn bản pháp quy và một số chính sách liên quan đến bồi thường hỗ trợ tái định cư của nhà nước hiện hành - Luật Đất đai 2003. - Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai. - Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung các loại giá đất. - Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. - Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ về Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 8 - Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính về Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. - Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi Trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận QSD đất, thu hồi đất, thực hiện QSD đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. - Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về BT, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất. - Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện BT, GPMB khi nhà nước thu hồi đất. Trong những năm qua, sau khi Luật Đất đai 2003 ra đời, Chính phủ và các bộ, ngành đã ban hành nhiều chính sách nhằm thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Các chính sách nhằm ngày theo hướng đảm bảo quyền lợi cho người bị thu hồi đất. Chính vì vậy, luôn có sự điều chỉnh dựa trên thực tiển áp dụng ở các địa phường mà cụ thể Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung, thay thế một số điểm của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 và Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ,... Bên cạnh đó, ngày càng quy định rõ hơn vai trò, trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện; thành lập các đơn vị có tư cách pháp nhân, có chuyên môn về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện việc giải phóng mặt bằng ngày càng tốt hơn. Tuy vậy, những bất cập trong quản lý đất đai so với tình hình thực tế hiện nay, ngày 29 tháng 11 năm 2013 Quốc Hội khoá XIII đã thông qua Luật Đất đai 2013 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2014. Đây là sự kiện quan trọng đánh dấu những đổi mới về chính sách đất đai nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế và bảo đảm giữ vững ổn định chính trị - xã hội của đất nước. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 9 Cùng với việc ban hành Luật Đất đai mới, năm 2014 Chính phủ đã ban hành các Nghị định, thông tư hướng dẫn cụ thể Luật Đất đai 2013 với các văn bản liên quan đến công tác bồi thường GPMB như: - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; - Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về giá đất; - Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; - Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; - Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất, xây dựng điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất; - Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; - Tại Bình Định, UBND tỉnh Bình Định đã ban hành Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 09/9/2014 về việc ban hành Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Định. Như vậy, việc nhà nước ban hành các văn bản mới về đất đai nhằm quy định một cách cụ thể hơn quyền và trách nhiệm Nhà nước, những bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất; các quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất phù hợp với từng đối tượng, từng hình thức sử dụng đất, điều kiện để thực hiện các quyền của người sử dụng đất. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về giải phóng mặt bằng, bồi thường và hỗ trợ tái định cư 1.2.1.1. Trung Quốc Với hình thức sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể về đất đai, mục tiêu bao trùm của chính sách BT và tái định cư ở Trung Quốc là hạn chế tối đa việc thu hồi đất cũng như một số người chịu ảnh hưởng bởi dự án. Trong trường hợp không thể tránh khỏi việc tái định cư sẽ được chuẩn bị thành những chương trình cụ thể để đảm bảo cho những người bị ảnh hưởng được BT và hỗ trợ đầy đủ trong đó đã tính đến lợi ích của cả ba bên là Nhà nước, tập thể và cá nhân. Tại các thành phố lớn như Bắc Kinh, Vũ PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 10 Hán, Quảng Châu và một số tỉnh, nhiệm vụ quy hoạch đất đai ở đô thị và nông thôn được Nhà nước Trung Quốc đặc biệt quan tâm triệt để [18]. Trung Quốc xây dựng các chính sách và các thủ tục rất chi tiết rõ ràng. Về phương thức BT, Nhà nước thông báo cho người sử dụng đất biết trước việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa chọn các hình thức BT, bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Giá bồi thường theo tiêu chuẩn giá thị trường nhưng đồng thời được Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, được Nhà nước tác động điều chỉnh tại thị trường đó. Đối với các dự án phải giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cư chi tiết được chuẩn bị trước khi thông qua dự án cùng với việc dàn xếp kinh tế, khôi phục cho từng địa phương, từng hộ gia đình và từng người bị ảnh hưởng [18]. Công tác bồi thường và tái định cư ở Trung Quốc những năm gần đây đạt được kết quả đáng kể, nguyên nhân là do xây dựng các chính sách và các thủ tục rất chi tiết, ràng buộc các hoạt động tái định cư với nhiều lĩnh vực khác, mục tiêu của chính sách này là cung cấp cơ hội phát triển cho tái định cư, thông qua cách tiếp cận và tạo nơi ở mới ổn định, tạo nguồn lực sản xuất cho người thuộc diện bồi thường và tái định cư. Đối với các dự án phải BT để giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cư chi tiết được chuẩn bị trước khi thông qua dự án, cùng với việc dàn xếp kinh tế khối kinh tế cho từng địa phương, từng gia đình và người bị ảnh hưởng [18]. Thành công của Chính phủ Trung Quốc trong việc thực hiện BT và TĐC là do hệ thống pháp luật đồng bộ, pháp Luật Đất đai và chính sách đất đai đầy đủ, phù hợp công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai rất năng động, khoa học cùng với một Nhà nước pháp quyền vững chắc, năng lực thể chế của chính quyền địa phương theo thẩm quyền có hiệu lực cao, người dân có ý thức pháp luật nghiêm minh, nhân dân tin tưởng vào chế độ của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Chế độ bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc là hạn chế tối đa việc thu hồi đất cũng như một số người chịu ảnh hưởng bởi dự án, như vậy các dự án đầu tư phải trên cơ sở quy hoạch, công tác tạo quỹ đất sạch và thu hồi đất ở những khu vực ít có người dân sinh sống, ít bị ảnh hưởng do thu hồi đất. Chính sách BT, GPMB ở Trung Quốc mang tính triệt để, khách quan, đảm bảo quyền lợi cho người bị thu hồi đất, việc xây dựng giá đất linh động trên cơ sở phải sát với giá thị trường; công tác thực hiện phải đảm bảo quy định về tái định cư [18]. 1.2.1.2. Thái Lan Thái Lan cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á, quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị trường điều tiết. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 11 Năm 1987, Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng bất động sản áp dụng cho việc trưng dụng đất phục vụ vào các mục đích xây dựng.000. các công trình công cộng, an ninh quốc phòng. Luật này đã quy định những nguyên tắc thu hồi đất, nguyên tắc tính giá trị bồi thường các loại tài sản được bồi thường, trình tự lập và phê duyệt dự án, lên kế hoạch bồi thường trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt và còn quy định thủ tục thành lập các cơ quan, uỷ ban tính toán bồi thường tái định cư, trình tự đàm phán, nhận tiền bồi thường, trình tự khiếu nại, giải quyết khiếu nại, trình tự đưa ra tòa án [30]. Thành công trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Thái Lan được dựa trên một số nội dung chủ yếu sau [30]: - Về giá đất làm căn cứ để tính bồi thường thì căn cứ mức giá do một ủy ban của Chính phủ xác định trên cơ sở thực tế giá thị trường chuyển nhượng bất động sản; việc bồi thường chủ yếu bằng tiền mặt. - Việc chuẩn bị khu tái định cư được chính quyền nhà nước quan tâm đúng mức, luôn đáp ứng đầy đủ các nhu cầu bố trí đất tái định cư, cho nên họ chủ động được công tác này. - Việc tuyên truyền vận động đối với các đối tượng phải di dời được thực hiện rất tốt, việc bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực phục vụ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng rất được quan tâm, các tổ chức chuyên trách thực hiện công tác này. - Sự thống nhất trong chỉ đạo điều hành giải quyết, sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, phân cấp rõ về trách nhiệm, sự phối hợp cao trong quá trình giải quyết vấn đề, cũng góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng. 1.2.1.3. Hàn Quốc Theo pháp luật thu hồi đất và bồi thường của Hàn Quốc, nhà nước có quyền thu hồi đất (có bồi thường) của người dân để sử dụng vào các mục đích sau đây: (i) Các dự án phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh; (ii) Dự án đường sắt, đường bộ, sân bay, đập nước thủy điện, thủy lợi v.v; (iii) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, nhà máy điện, viện nghiên cứu v.v; (iv) Dự án xây dựng trường học, thư viện, bảo tàng v.v; (v) Dự án xây dựng nhà, xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu đô thị mới, khu nhà ở để cho thuê hoặc chuyển nhượng v.v.. [20]. Chính sách, pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở Hàn Quốc có những điểm đáng lưu ý sau đây [20]: - Quy trình tham vấn và cưỡng chế. Việc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo phương thức tham vấn và cưỡng chế với các bước cụ thể sau: (i) Thu thập, chuẩn bị các quy định về tài sản và đất đai có liên quan đến việc thu hồi đất; (ii) Xây dựng và công bố phương án bồi thường; (iii) Thành lập Hội đồng bồi thường; (iv) Đánh giá và tính toán tổng số tiền bồi thường; (v) Yêu cầu tham vấn bồi thường; PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2