intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của biến động tỷ giá lên thương mại quốc tế của Việt Nam

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

22
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được thực hiện nhằm phân tích, đánh giá cụ thể hơn mối quan hệ giữa các đại lượng này để từ đó thấy được tầm quan trọng của cơ chế tỷ giá đối với thương mại, qua đó có biện pháp đề xuất phù hợp. Khi các biện pháp chính sách phù hợp giúp cải thiện được cán cân thương mại với các nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của biến động tỷ giá lên thương mại quốc tế của Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ THU HÀ ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ LÊN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ THU HÀ ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ LÊN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG TP. Hồ Chí Minh – 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bài luận văn thạc sĩ với đề tài “Ảnh hưởng của biến động tỷ giá lên thương mại quốc tế của Việt Nam ” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi theo sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của Luận văn này. Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm Trần Thị Thu Hà
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH CHƢƠNG 1.GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ...................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 1 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 2 1.5. Nội dung đề tài ............................................................................................. 3 1.6. Đóng góp đề tài............................................................................................. 4 CHƢƠNG 2.TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM ................................................................................................................ 5 2.1. Tổng quan lý thuyết ...................................................................................... 5 2.1.1. Lý thuyết chuẩn về mậu dịch quốc tế .................................................... 5 2.1.2. Điều kiện Marsahll – Lerner .................................................................. 7 2.1.3. Hiệu ứng đường cong chữ J ................................................................... 8 2.2. Mối quan hệ giữa độ biến động tỷ giá và thương mại .................................. 9 2.3. Tổng quan nghiên cứu trước đây ................................................................ 12 CHƢƠNG 3.PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 30 3.1. Dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................... 30 3.2. Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 30 3.3. Phương pháp ước lượng ............................................................................. 35 CHƢƠNG 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 40 4.1. Mô tả thống kê và ma trận tương quan ....................................................... 40 4.1.1. Thống kê mô tả .................................................................................... 40 4.1.2. Ma trận tương quan .............................................................................. 40
  5. 4.2. Kiểm định nghiệm đơn vị và tính đồng liên kết ......................................... 41 4.2.1. Kiểm định nghiệm đơn vị .................................................................... 41 4.2.2. Kiểm định tính đồng liên kết ............................................................... 42 4.3. Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa biến động tỷ giá và xuất khẩu ....... 43 4.3.1. Biến động tỷ giá danh nghĩa ................................................................ 43 4.3.2. Biến động tỷ giá thực ........................................................................... 48 4.4. Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa biến động tỷ giá thực và nhập khẩu51 4.5. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ........................................................................ 54 CHƢƠNG 5.KẾT LUẬN ..................................................................................... 56 5.1. Kết luận....................................................................................................... 56 5.2. Khuyến nghị ............................................................................................... 56 5.3. Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................... 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tổng hợp các nghiên cứu trước đây ........................................................ 22 Bảng 3.1. Kiểm định tính ARCH đối với tỷ giá hối đoái danh nghĩa có hiệu lực ... 32 Bảng 3.2. Kiểm định tính ARCH đối với tỷ giá hối đoái thực có hiệu lực .............. 33 Bảng 3.3. Mô tả các biến .......................................................................................... 34 Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến .......................................................................... 40 Bảng 4.2. Ma trận tương quan.................................................................................. 41 Bảng 4.3. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ........................................................... 42 Bảng 4.4. Kết quả kiểm định tính đồng liên kết ...................................................... 43 Bảng 4.5. Kết quả ước lượng mối quan hệ dài hạn giữa độ biến động tỷ giá danh nghĩa có hiệu lực và xuất khẩu ................................................................................. 44 Bảng 4.6. Kết quả ước lượng mối quan hệ ngắn hạn giữa độ biến động tỷ giá danh nghĩa có hiệu lực và xuất khẩu ................................................................................. 46 Bảng 4.7. Kết quả ước lượng mối quan hệ dài hạn giữa độ biến động tỷ giá thực có hiệu lực và xuất khẩu ............................................................................................... 48 Bảng 4.8. Kết quả ước lượng mối quan hệ ngắn hạn giữa độ biến động tỷ giá thực có hiệu lực và xuất khẩu........................................................................................... 49 Bảng 4.9. Kết quả ước lượng mối quan hệ dài hạn giữa độ biến động tỷ giá thực có hiệu lực và nhập khẩu............................................................................................... 52 Bảng 4.10. Kết quả ước lượng mối quan hệ ngắn hạn giữa độ biến động tỷ giá thực có hiệu lực và nhập khẩu .......................................................................................... 53
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Minh hoạt ảnh hưởng của tỷ giá đến xuất khẩu nội địa ............................. 6 Hình 2.2. Hiệu ứng đương cong chữ J ....................................................................... 8 Hình 4.1. Kiểm định CUSUM của mô hình ARDL khi xem xét độ biến động tỷ giá hối đoái danh nghĩa có hiệu lực và xuất khẩu .......................................................... 47 Hình 4.2. Kiểm định CUSUMSQ của mô hình ARDL khi xem xét độ biến động tỷ giá hối đoái danh nghĩa có hiệu lực và xuất khẩu .................................................... 47 Hình 4.3. Kiểm định CUSUM của mô hình ARDL khi xem xét độ biến động tỷ giá hối đoái thực có hiệu lực và xuất khẩu..................................................................... 50 Hình 4.4. Kiểm định CUSUMSQ của mô hình ARDL khi xem xét độ biến động tỷ giá hối đoái thực có hiệu lực và xuất khẩu............................................................... 51 Hình 4.5. Kiểm định CUSUM của mô hình ARDL khi xem xét độ biến động tỷ giá hối đoái thực có hiệu lực và nhập khẩu.................................................................... 53 Hình 4.6. Kiểm định CUSUMSQ của mô hình ARDL khi xem xét độ biến động tỷ giá hối đoái thực có hiệu lực và nhập khẩu .............................................................. 54
  8. 1 CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu ngày càng mạnh mẽ, vấn đề giao thương giữa các nước luôn được đặt lên hàng đầu. Trong đó xuất khẩu, nhập khẩu và tỷ giá hối đoái luôn giữ vai trò trọng tâm. Trong khi tỷ giá hối đoái là một biến số có ảnh hưởng lớn đến tính cạnh tranh của hàng hóa ngoại thương thì xuất, nhập khẩu lại đóng vai trò chủ yếu trong tỷ trọng cán cân tài khoản vãng lai của một quốc gia. Người ta nhận thấy rằng biến động tỷ giá có thể có ảnh hưởng tốt hoặc làm cho cán cân thương mại (nội dung chủ yếu trong cán cân tài khoản vãng lai) của một nước trở nên xấu đi. Vì thế, việc kiểm soát tốt dòng chảy thương mại dưới những biến động không ngừng của tỷ giá luôn là nhiệm vụ cơ bản của chính sách kinh tế vĩ mô. Từ sau khi gia nhập WTO đến nay, nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, quan hệ hợp tác, trao đổi thương mại của Việt Nam và các quốc gia trên thế giới ngày càng được đẩy mạnh điều này đã góp phần thúc đẩy xuất nhập khẩu diễn ra mạnh mẽ. Để giữ vững vị thế của mình trên thị trường kinh tế thế giới, thì thương mại quốc tế đóng vai trò khá quan trọng. Một trong những yếu tố đóng vai trò quan trong trong thương mại Quốc tế là vấn đề điều hành chính sách tỷ giá để giữ vững và nâng cao tính cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu, cải thiện cán cân thương mại cần phải được thực hiện một cách linh hoạt và kịp thời. Đề tài “Ảnh hưởng của biến động tỷ giá lên thương mại quốc tế của Việt Nam” được thực hiện nhằm phân tích, đánh giá cụ thể hơn mối quan hệ giữa các đại lượng này để từ đó thấy được tầm quan trọng của cơ chế tỷ giá đối với thương mại, qua đó có biện pháp đề xuất phù hợp. Khi các biện pháp chính sách phù hợp giúp cải thiện được cán cân thương mại với các nước. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Xây dựng mô hình ước lượng biến động tỷ giá bằng mô hình GARCH kết hợp với mô hình ARCH thông qua dữ liệu tỷ giá hàng Quý.
  9. 2 Xác định mối quan hệ và mức độ ảnh hưởng của biến động tỷ giá lên thương mại quốc tế của Việt Nam thông qua biến nghiên cứu phụ thuộc là xuất khẩu, nhập khẩu. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Biến động tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng đến xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam trong dài hạn hay không? Nếu có thì đó là tác động nào? Biến động tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng đến xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam trong ngắn hạn hay không? Nếu có thì đó là tác động nào? Ngoài ra, các yếu tố khác như thu nhập nội địa, chỉ số giá xuất khẩu có tác động đến xuất khẩu Việt Nam trong dài hạn hay không? Nếu có thì nó ảnh hưởng như thế nào? 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu Với mục tiêu nghiên cứu xem xét tác động của độ biến động của tỷ giá hối đoái đến xuất nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn từ 2002 – 2016, luận văn sử dụng phương pháp tiếp cận tương tự với phương pháp mà Arize và các cộng sự (2000), O’Neill (2014) và Asteriou và các cộng sự (2016) đã áp dụng trong nghiên cứu của các tác giả. Cụ thể phương trình hồi quy được thể hiện như sau: (1) (2) (3) (4) Trong đó, và lần lượt là logarithm tự nhiên của giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam. là logarithm tự nhiên của tổng sản lượng quốc nội của Việt Nam. và là logarithm tự nhiên của chỉ số giá xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam. và là độ biến động của tỷ giá hối đoái thực có hiệu lực và tỷ giá hối đoái danh nghĩa có hiệu lực. Và là sai số của mô hình nghiên cứu. Đồng thời, luận văn sử dụng dữ liệu được thu thập từ Tổng Cục Thống kê Việt Nam (GSO), DataStream, Quỹ Tiền Tệ Quốc tế (IMF) trong giai đoạn từ năm 2001
  10. 3 – 2016. Do chỉ số giá nhập khẩu và chỉ số giá xuất khẩu chỉ có sẵn dữ liệu trên DataStream từ Quý 2 năm 2001, cho nên để thống nhất giai đoạn nghiên cứu, luận văn áp dụng một mẫu nghiên cứu từ Quý I năm 2002 đến Quý IV năm 2016. 1.5. Nội dung đề tài Luận văn bao gồm 5 chương: Chƣơng 1: Giới thiệu đề tài. Trong chương này luận văn đưa ra lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, các đóng góp của luận văn và hướng phát triển đề tài. Chƣơng 2: Tồng quan lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây. Trong chương này luận văn giới thiệu lý thuyết về sự dịch chuyển của dòng vốn quốc tế. Sau đó, luận văn tiến hành tổng quan các nghiên cứu trước đây và từ đó đưa ra lỗ hổng nghiên cứu (research gap) của các nghiên cứu trước đây. Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu. Luận văn tiến hành giới thiệu dữ liệu nghiên cứu, đưa ra cách đo lường các biến trong luận văn, hơn thế nữa, luận văn sơ lược qua mô hình nghiên cứu mà luận văn sử dụng trong bài nghiên cứu và cuối cùng luận văn trình bày phương pháp ước lượng. Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu. Luận văn tiến hành thảo luận các kết quả ước lượng từ các phương trình nghiên cứu dựa vào mô hình ARDL được đề cập trong Chương 3. Chƣơng 5: Kết luận. Trong chương này luận văn đi đến các kết luận của bài nghiên cứu từ đó hướng đến việc khuyến nghị các hàm ý chính sách cho Việt Nam, đồng thời luận văn cũng nêu lên những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo từ các hạn chế này.
  11. 4 1.6. Đóng góp đề tài Đề tài đóng góp vào kho dữ liệu nghiên cứu về tác động của biến động tỷ giá đến dòng chảy thương mại quốc tế về mặt lý thuyết. Về mặt thực tiễn, việc nhận biết tác động của biến động tỷ giá giúp các nhà hoạch định đưa ra được các chính sách cải thiện cán cân thương mại đẩy mạnh phát triển kinh tế.
  12. 5 CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM 2.1. Tổng quan lý thuyết 2.1.1. Lý thuyết chuẩn về mậu dịch quốc tế Thương mại quốc tế bao gồm cả nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra ở nước ngoài và được tiêu thụ nội địa và xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ được sản xuất nội địa và tiêu dùng ở nước ngoài. Khối lượng xuất khẩu chủ yếu chịu ảnh hưởng bởi sản lượng nước ngoài và giá xuất khẩu. Nếu tỷ giá hối đoái được định giá cao, hàng hóa trong nước sẽ trở nên mắt hơn so với hàng hóa nước ngoài và khối lượng xuất khẩu sẽ giảm (Samuelson và Nordhaus, 2001). Một sự suy giảm trong đồng nội tệ sẽ kích thích sản xuất các sản phẩm thay thế nhập khẩu và sản phẩm xuất khẩu và do đó sẽ làm gia tăng chỉ số giá trong nước. Một sự định giá thấp đồng nội tệ sẽ gây ra lạm phát khi cả giá xuất khẩu và giá sản phẩm thay thế nhập khẩu đều là thành phần quan trọng của chỉ số giá trong nước. Một sự định giá thấp càng lớn thì sẽ càng gây ra lạm phát càng cao trong nền kinh tế. Sự gia tăng trong chỉ số nội địa đối với hàng thay thế nhập khẩu và xuất khẩu sẽ dẫn đến sự dịch chuyển trong nguồn lực sản xuất. Điều này sẽ làm cho các doanh nghiệp sản xuất chuyển sang sản xuất các mặt hàng xuất khẩu và hàng thay thế nhập khẩu, đồng thời hạn chế sản xuất các hàng hóa không giao dịch được hoặc các hàng hóa nội địa thuần túy. Khi đó lợi thế về giá mà quốc gia có thể nhận được từ chính sách phá giá đồng nội tệ sẽ bị giảm xuống (Samuelson và Nordhaus, 2001). Tính co giãn của đường cung và đường cầu của một quốc gia có thể là một dấu hiệu cho thấy được sự dịch chuyển nguồn lực sản xuất của quốc gia từ các mặt hàng không thể giao dịch và các hàng hóa nội địa thuần túy sang các hàng xuất khẩu và các hàng thay thế nhập khẩu. Nó cũng cho thấy được lạm phát của nền kinh tế sẽ thay đổi như thế này (Salvatore, 2004).
  13. 6 Hình 2.1. Minh hoạt ảnh hƣởng của tỷ giá đến xuất khẩu nội địa Nguồn: Salvatore (2004) Hình 2.1 giải thích sự gia tăng trong xuất khẩu khi đồng nội tệ mất giá. Hình này cho thấy diễn biến của thị trường xuất khẩu trong nước. Đại diện cho nhu cầu của nước ngoài đối với các hàng hóa xuất khẩu và Sd là nguồn cung nội địa đối với các hàng hóa xuất khẩu. Cả hai đường cung và cầu đều được thể hiện dưới dạng đồng nội tệ. Mức cân bằng (1) là điểm giao giữa đường cung Sd và đường cầu Df. Khi đồng nội tệ mất giá, đường cầu Df sẽ dịch chuyển lên trên thành đường Df’ vì khi đó hàng hóa xuất khẩu sẽ trở nên rẻ hơn so với thị trường nước ngoài. Đồng ngoại tệ sẽ có giá trị nhiều hơn so với đồng nội tệ, tức là nhu cầu ngoại tệ gia tăng.
  14. 7 Nền kinh tế sẽ đạt được mức cân bằng mới (2) với mức cân bằng mới này là giao điểm của đường cung Sd và đường cầu mới Df’, trong đó cả giá nội địa (P) v à sản lượng (Q) đều gia tăng (Salvatore, 2004). 2.1.2. Điều kiện Marsahll – Lerner Điều kiện Marshall – Lerner xem xét liệu thị trường ngoại hối ổn định hay không ổn định. Kết luận rút ra được từ điều kiện Marshall – Lerner là phụ thuộc vào hình dạng của đường cầu xuất khẩu và đường cầu nhập khẩu của quốc gia. Điều kiện này chỉ ra rằng thị trường ngoại hối ổn định nếu tổng hệ số co giãn của cầu xuất khẩu và cầu nhập khẩu lớn hơn 1, xét ở khía cạnh trị tuyệt đối. Quốc gia sẽ có lợi hơn nếu cả hai hệ số co giãn của hai đường cầu đều lớn hơn nhiều so với giá trị 1 bởi vì tài khoản vãng lai sẽ được cải thiện nhiều trong trường hợp phá giá đồng nội tệ. Nếu hệ số co giãn của cầu xuất khẩu và cầu nhập khẩu nhỏ hơn 1 xét về khía cạnh trị tuyệt đối, thị trường ngoại hối sẽ không ổn định. Tài khoản vãng lai sẽ không bị ảnh hưởng bởi bất kỳ sự thay đổi nào trong tỷ giá hối đoái (Salvatore, 2004). Nếu điều kiện Marshall – Lerner đúng, chính sách phá giá đồng nội tệ sẽ có thể cải thiện tài khoản vãng lai (Gartner, 1993). Lý do đằng sau việc sử dụng điều kiện Marshall – Lerner là để kiểm tra xem liệu thị trường ngoại hối ổn định hay không ổn định. Hình dạng chính xác của đường cung và đường cầu của thị trường ngoại hối rất khó để xác định và do đó sẽ rất khó để xác định được liệu rằng thị trường ngoại hối ổn định hay không ổn định. Nếu đường cung có thể được xác định thì sẽ đơn giản để có thể hiệu chỉnh thâm hụt trong tài khoản vãng lai bằng cách phá giá đồng nội tệ (Salvatore, 2004). Các nhà hoạch định chính sách ngày nay đang xem xét đến phản ứng của dòng thương mại quốc tế với những sự thay đổi trong giá cả tương đối khi xây dựng chính sách tỷ giá hối đoái hoặc chính sách thương mại của quốc gia. Bên cạnh đó, độ co giãn của đường cầu của xuất khẩu và đường cầu của nhập khẩu có tác động lớn hơn và được sử dụng thường xuyên bởi các nhà hoạch định chính sách để đưa ra một quyết định (Bahmani – Oskooee và Nirooomand, 1998).
  15. 8 Tổng độ co giãn của đường cầu của xuất khẩu và đường cầu của nhập khẩu phải lớn hơn nhiều so với giá trị 1 để đường cầu và đường cung của tỷ giá hối đoái đủ co giãn và khi đó chính sách phá giá đồng nội tệ có thể cải thiện được sự thâm hụt trong cán cân thanh toán của quốc gia. Đây là lý do tại sao việc tính toán giá trị thực của độ co giãn của đường cầu nhập khẩu và đường cầu xuất khẩu là rất quan trọng (Salvatore, 2004). 2.1.3. Hiệu ứng đƣờng cong chữ J Điều kiện Marshall – Lerner được giải định xảy ra trong dài hạn. Tuy nhiên, tài khoản vãng lai có thể sẽ giảm ngay sau khi phá giá đồng nội tệ trước khi ảnh hưởng từ điều kiện Marshall – Lerner tác động đến tài khoản vãng lai và cải thiện nó. Sự thay đổi của tài khoản vãng lai này được gọi là hiệu ứng đường cong chữ J (J – curve effect) vì diễn biến của tài khoản vãng lai có nét giống với chữ J (Gartner, 1993), được minh họa trong hình 2.2. Dựa vào hình 2.2 có thể thấy rằng trong trung hạn, sau khi phá giá đồng nội tệ, tài khoản vãng lai được kỳ vọng là có sự cải thiện, bởi vì khi đó các nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu dường như đã thích ứng với giá cả mới này. Sự phá giá đồng nội tệ có thể ảnh hưởng đến tài khoản vãng lai thông qua ba kênh khác nhau: Hình 2.2. Hiệu ứng đƣơng cong chữ J Nguồn: Gartner (1993)
  16. 9 Phản ứng ngay lập tức: giá cả và khối lượng sẽ được cố định thông qua các hợp đồng đã được ký kết trước khi phá giá nội tệ, do đó nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu sẽ không thể thay đổi hành vi của họ trong trường hợp này. Cho nên tài khoản vãng lai sẽ trở nên ngày càng suy giảm, vì phải trả nhiều đồng nội tệ hơn để có hàng nhập khẩu với giá cả và khối lượng đã được cố định. Tuy nhiên, điều này sẽ không xảy ra nếu các hợp đồng được ký kết theo đồng nội tệ nhưng điều này hiếm khi xảy ra trong thực tế. Phản ứng trong trung hạn: một hợp đồng mới được thiết lập sẽ phản ánh giá cả tương đối mới của hàng hóa nội địa. Sự thay đổi trong giá sẽ làm thay đổi nhu cầu của người tiêu dừng từ các sản phẩm nước ngoài sang sản phẩm trong nước. Khi đó tài khoản vãng lai có dấu hiệu bắt đầu được cải thiện sau khi các nhu cầu của người tiêu dùng có sự thay đổi. Điều này có thể xảy ra ngay sau khi phá giá đồng nội tệ nhưng hiệu ứng gia tăng này phải mất nhiều năm sau đó. Phản ứng trong dài hạn: Cách duy nhất để giá cả không bị ảnh hưởng bởi sự gia tăng trong nhu cầu là nếu quốc gia đang phải đối mặt với tình trạng thất nghiệp cao. Nếu độ co giãn của đường cung hàng hóa nội địa là hữu hạn, giá cả càng cao là kết quả từ lượng xuất khẩu càng nhiều, do đó tài khoản vãng lai tiếp tục được cải thiện. Lợi thế so sánh có được từ sự phá giá đồng nội tệ sẽ trở nên nhỏ hơn do giá cả gia tăng (Gartner, 1993). 2.2. Mối quan hệ giữa độ biến động tỷ giá và thƣơng mại Các nghiên cứu trước đây cho rằng các nhà xuất khẩu, hoặc các nhà nhập khẩu có hành vy e ngại rủi ro khi họ tiếp xúc, đối mặt với rủi ro (hoặc sự không chắn chắn). Do đó, rủi ro càng lớn có thể làm cho các công ty e ngại rủi ro gia tăng chi phí bằng với giá thành sản phẩm của họ như là một phần bù rủi ro hoặc sẽ giảm số lượng cung cấp cho đối tác. Tóm lại, quyết định của một công ty tham gia vào giao dịch quốc tế phụ thuộc vào triển vọng lâu dài của công ty đối với lợi nhuận lũy kế từ lúc phát sinh giao dịch. Tuy nhiên, công ty không có khả năng có thể dự báo tất cả các chuyển động của tỷ giá hối đoái cũng như là loại bỏ hoàn toàn các biến động không mong đợi trong lợi nhuận của họ do sự biến động tỷ giá hối đoái. Bởi vì sự
  17. 10 biến động trong tỷ giá hối đoái sẽ làm thay đổi lợi nhuận của các doanh nghiệp e ngại rủi ro, và do đó một sự gia tăng trong sự thay đổi của lợi nhuận sẽ có thể làm giảm thương mại giao dịch quốc tế nếu các đối tác là những người e ngại rủi ro. Clark (1973), Baron (1976) và Ethier (1973) tập trung vào lý thuyết của nhà sản xuất về việc tối đa hóa lợi nhuận trong môi trường rủi ro do biến động của tỷ giá hối đoái là rủi ro duy nhất của công ty. Mặc dù sử dụng các phương pháp tiếp cận khác nhau, nhưng các tác giả đều lập luận rằng, với một công ty e ngại rủi ro, độ biến động trong tỷ giá hối đoái càng lớn sẽ dẫn đến sự sụt giảm trong lợi nhuận dự kiến của công ty thậm chí công ty có sử dụng hợp đồng kỳ hạn để giảm thiểu rủi ro đối với sự biến động của tỷ giá hối đoái. Kết quả là, đường xuất khẩu và đường cầu nhất khẩu sẽ lần lượt dịch chuyển lên và xuống, và điều này cho thấy sự sụt giảm trong khối lượng giao dịch quốc tế. Tuy nhiên vẫn còn một số nghiên cứu lý thuyết khác cho rằng sự không chắn chắn có liên quan đến sự chuyển động của tỷ giá hối đoái có tác động không rõ ràng đến dòng giao dịch quốc tế. De Grauwe (1988) cho thấy rằng cách mà các công ty tối đa hóa lợi nhuận khi có sự biến động của tỷ giá hối đoái thì phụ thuộc vào mức độ e ngại rủi ro của các công ty. Các tác giả lập luận rằng các công ty tối đa hóa lợi nhuận bằng cách phân bổ sản lượng đầu ra tối ưu giữa thị trường trong nước và nước ngoài, và do đó sẽ phải đối mặt với rủi ro tỷ giá hối đoái. Các tác giả cũng lưu ý rằng hiệu ứng thu nhập và hiệu ứng thay thế xảy ra đồng thời khi rủi ro tỷ giá hối đoái gia tăng, một mặt các tác giả lập luận rằng rủi ro tỷ giá hối đoái càng cao sẽ có thể làm cho việc xuất khẩu trở nên kém hấp dẫn hơn và do đó các công ty sẽ hạn chế xuất khẩu (hiệu ứng thay thế), mặt khác, rủi ro tỷ giá hối đoái càng cao thì cũng sẽ làm cho các công ty xuất khẩu nhiều hơn để giảm khả năng sụt giảm lợi nhuận xuất khẩu trong tương lai (Hiệu ứng thu nhập). Nếu hiệu ứng thu nhập lấn át hiệu ứng thay thế, rủi ro tỷ giá hối đoái càng cao sẽ dẫn đến sự gia tăng các hoạt động xuất khẩu. Do đó, tác động của độ biến động tỷ giá hối đoái đến thương mại của các quốc gia không rõ ràng.
  18. 11 Viaene và De Vries (1992) tìm thấy rằng ảnh hưởng của độ biến động tỷ giá hối đoái đến xuất khẩu và nhập khẩu có thể khác biệt tùy theo tình hình hoạt động của thị trường hối đoái kỳ hạn. Các tác giả cho rằng các quốc gia có thị trường hối đoái kỳ hạn phát triển, ảnh hưởng của độ biến động tỷ giá hối đoái đến xuất nhập và nhập khẩu sẽ trái ngược với nhau. Điều này do các nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu có vị thế trái ngược nhau trên thị trường hối đoái kỳ hạn khi họ tham gia vào các hợp đồng kỳ hạn nhằm giảm thiểu rủi ro mang đến từ độ biến động tỷ giá. Như đã thảo luận, hầu hết các nghiên cứu đều thực hiện trong một khuôn khổ cân bằng, khuôn khổ này giả định rằng chỉ có sự thay đổi tỷ giá hổi đoái và thương mại quốc tế là thay đổi, còn tất cả các yếu tố còn lại tác động đến thương mại quốc tế được xem như là không đổi. Do đó, điều quan trọng là phải tính đến vấn đề tương tác của các yếu tố kinh tế vĩ mô chính yếu trong khuôn khổ cân bằng tổng quát để hiểu rõ được các mối quan hệ phức tạp hơn giữa độ biến động tỷ giá và thương mại quốc tế. Bacchetta và Van Wincoop (2000) đã phát triển một mô hình cân bằng tổng quát để thiết lập một nền tảng phân tích mối quan hệ không rõ ràng này giữa độ biến động tỷ giá hối đoái và thương mại quốc tế. Các tác giả giả định rằng các cú sốc tiền tệ ảnh hưởng đến độ biến động tỷ giá hối đoái và do đó cả các công ty và hộ gia đình đều phải đối mặt với các rủi ro kinh tế vĩ mô. Các tác giả cho rằng không có một kết luận nào rõ ràng về mối quan hệ giữa cơ chế tỷ giá hối đoái và thương mại quốc tế. Sercu và Uppal (2000) đã đưa ra lý thuyết phân tích mối quan hệ giữa độ biến động tỷ giá hối đoái và thương mại quốc tế trong mô hình cân bằng tổng quát, trong đó thị trường tài chính được giải định rằng hoàn thiện và hội nhập hoàn toàn và thị trường hàng hóa được giả định có sự phân khúc giữa các quốc gia. Các tác giả đưa ra hai kết luận thực nghiệm: Đầu tiên, khi sự biến động của tỷ giá hối đoái gia tăng sẽ làm gia tăng rủi ro của các sản lượng đầu ra, độ biến động tỷ giá hối đoái càng lớn có thể dẫn đến sự gia tăng trong lượng thương mại kỳ vọng. Thứ hai, khi mức độ phân khúc của thị trường hàng hóa gia tăng, sự gia tăng trong biến động tỷ giá
  19. 12 hối đoái có thể dẫn đến sự sụt giảm trong lượng thương mại kỳ vọng. Do đó các tác giả lập luận rằng bởi vì thương mại quốc tế và độ biến động tỷ giá hối đoái có sự nội sinh với nhau cho nên mối quan hệ giữa thương mại quốc tế (xuất khẩu và nhập khẩu) và độ biến động tỷ giá hối đoái có thể là cùng chiều hoặc ngược chiều, điều này phụ thuộc vào nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi trong độ biến động của tỷ giá hối đoái. 2.3. Tổng quan nghiên cứu trƣớc đây Hooper và Kholhagen (1978) đã nghiên cứu tác động của độ biến động tỷ giá hối đoái đến thương mại của Đức và Mỹ xuất khẩu đến các đối tác thương mại của họ bao gồm Pháp, Nhật Bản, Anh và Canada trong suốt giai đoạn Quý I năm 1965 đến Quý 4 năm 1975. Các tác giả đã sử dụng ba cách đo lường độ biến động tỷ giá hối đoái. Cách đo lường thứ nhất và thứ hai là trung bình trượt độ lệch chuẩn của tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn trong vòng 13 tuần. Và cách đo lường thứ ba là giá trị trung bình của trị tuyệt đối sự chênh lệch giữa tỷ giá giao ngay hiện tại và tỷ giá giao ngay kỳ trước trong vòng 13 tuần. Theo các tác giả, cách đo lường thứ hai là cách đo lường tốt nhất đối với rủi ro của tỷ giá. Đồng thời, ngiên cứu của các tác giả cũng cho rằng rủi ro tiền tệ có thể tác động đáng đến giá của hàng hóa có thể giao dịch. Tuy nhiên, độ biến động tỷ giá hối đoái lại không có ý nghĩa đáng kể trong việc quyết định khối lượng thương mại. Cushman (1983) đã mở rộng mô hình nghiên cứu của Hooper và Kohlagen (1978) bằng cách mở rộng thời gian nghiên cứu. Qua đó tác giả tìm thấy một tác động ngược chiều của độ biến động tỷ giá hối đoái đến thương mại quốc tế. Sự khác biệt của nghiên cứu này và các nghiên cứu trước đó là việc sử dụng tỷ giá hối đoái thực thay vì sử dụng tỷ giá hối đoái danh nghĩa cũng như đo lường biến động tỷ giá dựa trên tỷ giá hối đoái thực. Akhtar và Hilton (1984) phân tích ảnh hưởng của độ biến động của tỷ giá hối đoái đến thương mại quốc tế của Mỹ và Đức từ quý I năm 1974 đến quý 4 năm 1984. Trong đó, các tác giả tính toán độ biến động của tỷ giá hối đoái bằng cách sử dụng độ lệch chuẩn theo ngày của tỷ giá hối đoái danh nghĩa có hiệu lực. Đồng thời,
  20. 13 bằng việc hồi quy mô hình nghiên cứu bởi phương pháp ước lượng OLS, nghiên cứu tìm thấy rằng trong suốt giai đoạn nghiên cứu từ 1974 – 1981, độ biến động tỷ giá hối đoái làm giảm khối lượng thương mại của Mỹ và Đức đối với các đối tác thương mại. Gotur (1985) đã mở rộng nghiên cứu của Akhtar và Hilton (1984) bằng cách phân tích ảnh hưởng của độ biến động tỷ giá hối đoái đến thương mại quốc tế của Mỹ và Đức đối với 18 đối tác thương mại trong giai đoạn 1973 – 1984. Tương tự như cách tính toán độ biến động tỷ giá hối đoái của Akhtar và Hilton (1984), Gotur (1985) cũng sử dụng độ lệch chuẩn của tỷ giá hối đoái danh nghĩa theo ngày trong mỗi quý. Thông qua việc áp dụng phương pháp OLS để hồi quy, tác giả tìm thấy rằng trái ngược với kết quả của Akhtar và Hilton (1984), ảnh hưởng ngược chiều của độ biến động tỷ giá hối đoái đến nhập khẩu không được tìm thấy. Tuy nhiên, ảnh hưởng ngược chiều của độ biến động tỷ giá hối đoái đến xuất khẩu của Đức và ảnh hưởng cùng chiều của độ biến động tỷ giá hối đoái đến xuất khẩu của Mỹ lại được tìm thấy. Bailey và các cộng sự (1986) phân tích mối quan hệ giữa độ biến động tỷ giá hối đoái và thương mại quốc tế của bảy quốc gia đã phát triển bao gồm Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Anh và Mỹ trong suốt giai đoạn Quý I năm 1973 đến Quý III năm 1984. Các tác giả giải thích sự lựa chọn giai đoạn nghiên cứu không phải là ngẫu nhiên mà có lý do. Theo đó, các tác giả cho rằng có hai lý do chính, (i) đầu tiên, năm 1973 là năm hệ thống Bretton – Woods sụp đổ và (ii) thứ hai, một số quốc gia trong mẫu nghiên cứu đã cho phép tỷ giá hối đoái của họ thả nổi trước khi hệ thống tỷ giá hối đoái cố định bị sụp đổ, do đó sẽ không có số liệu nào trong suốt giai đoạn nghiên cứu bị thiếu soát. Độ biến động tỷ giá hối đoái được tác giả đo lường như là giá trị tuyệt đối của phần trăm sự thay đổi của tỷ giá hối đoái danh nghĩa có hiệu lực. Bằng cách thực hiện hồi quy mô hình nghiên cứu bởi phương pháp ước lượng OLS, kết quả của các tác giả có phần trái ngược với các phát hiện của Akhtar và Hilton (1984). Nghiên cứu này không tìm thấy bất kỳ bằng chứng thực nghiệm nào cho thấy có ảnh hưởng ngược chiều của độ biến động tỷ giá hối
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2