intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển ở Châu Á – Thái Bình Dương

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

29
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu đầu tiên của đề tài là nhằm làm rõ tác động của cơ cấu thuế đến TTKT của các quốc gia đang phát triển thuộc khu vực Châu Á – Thái Bình Dương; từ các kết quả thu được, đưa ra các hàm ý chính sách dành cho các nhà hoạch định chính sách trong việc thúc đẩy TTKT bằng cách sử dụng các chính sách thuế phù hợp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển ở Châu Á – Thái Bình Dương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHẠM ANH KHOA ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC THUẾ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN Ở CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHẠM ANH KHOA ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC THUẾ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN Ở CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỒNG THẮNG TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Phạm Anh Khoa, tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Ảnh hưởng của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển ở Châu Á – Thái Bình Dương” do chính tôi nghiên cứu và thu thập số liệu. Các thông tin và số liệu trong luận văn là trung thực và không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm … Tác giả luận văn Phạm Anh Khoa
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU TÓM TẮT CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ...................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu ................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 3 1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi dữ liệu ................................................... 4 1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 4 1.6. Bố cục đề tài............................................................................................... 5 1.7. Đóng góp đề tài .......................................................................................... 5 CHƯƠNG 2. KHUNG LÝ THUYẾT................................................................ 6 2.1. Cơ sở lý thuyết ........................................................................................... 6 2.1.1. Khái niệm TTKT ................................................................................. 6 2.1.2. Cơ cấu thuế .......................................................................................... 7 2.1.3. Lý thuyết giải thích tác động của cơ cấu thuế đến TTKT ..................... 8 2.2. Tổng quan nghiên cứu thực nghiệm có liên quan ...................................... 10 CHƯƠNG 3. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 27
  5. 3.1. Mô hình hồi quy ....................................................................................... 27 3.2. Kỳ vọng dấu ............................................................................................. 28 3.2.1. Cơ cấu thuế ........................................................................................ 28 3.2.2. Lạm phát............................................................................................ 30 3.2.3. Độ mở thương mại ............................................................................. 31 3.2.4. Tăng trưởng dân số ............................................................................ 33 3.2.5. Đầu tư nội địa .................................................................................... 34 3.2.6. Chi tiêu chính phủ .............................................................................. 35 3.3. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................... 38 3.4. Phương pháp phân tích ............................................................................. 39 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 42 4.1. Mô tả sơ bộ mẫu nghiên cứu..................................................................... 42 4.2. Kiểm tra đa cộng tuyến............................................................................. 47 4.3. Kiểm tra phương sai thay đổi và tự tương quan ........................................ 47 4.4. Thảo luận kết quả hồi quy ........................................................................ 49 4.4.1. TTKT đại diện bởi GDPGR ............................................................... 49 4.4.2. TTKT đại diện bởi GDPPCGR .......................................................... 55 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ................................. 62 5.1. Kết luận.................................................................................................... 62 5.2. Hàm ý chính sách ..................................................................................... 63 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu sau này ...................................... 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT TÊN TIẾNG ANH TÊN TIẾNG VIỆT GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm nội địa Generalized method of Phương pháp moment tổng GMM moments quát Organization for Economic Tổ chức Hợp tác và Phát OECD Co-operation and triển Kinh tế Development Phương pháp hồi quy bình OLS Ordinary least square phương bé nhất TTKT Economic growth Tăng trưởng kinh tế VIF Variance inflation factor Hệ số phóng đại phương sai Phương pháp hồi quy hai 2SLS Two-state least square bước
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tóm tắt các nghiên cứu trước đây về cơ cấu thuế và TTKT ................... 20 Bảng 3.1. Mô tả cách đo lường các biến số ............................................................ 37 Bảng 3.2. Danh sách các quốc gia theo khu vực .................................................... 38 Bảng 4.1. Mô tả sơ bộ các biến .............................................................................. 43 Bảng 4.2. Ma trận tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc là Gdpgr .. 45 Bảng 4.3. Ma trận tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc là Gdppcgr .............................................................................................................................. 46 Bảng 4.4. Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến bởi hệ số VIF ....................................... 47 Bảng 4.5. Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi Modified Wald ............................ 48 Bảng 4.6. Kết quả kiểm tra tự tương quan Wooldridge .......................................... 48 Bảng 4.7. Kết quả hồi quy tác động của cơ cấu thuế đến TTKT được đại diện bởi biến GDPGR ......................................................................................................... 51 Bảng 4.8. Kết quả hồi quy tác động của cơ cấu thuế đến TTKT được đại diện bởi biến GDPPCGR .................................................................................................... 57
  8. TÓM TẮT Luận văn nghiên cứu tác động của cơ cấu thuế đến tăng trưởng kinh tế của 38 quốc gia đang phát triển ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương trong giai đoạn 2000 – 2016, trong đó cơ cấu thuế được luận văn xác định theo hai loại thuế chính là thuế tiêu dùng và thuế thu nhập trong tổng số thu thuế mà chính phủ thu được. Luận văn áp dụng phương pháp tiếp cận mà các nghiên cứu trước đây như Petru – Ovidiu (2015) và Yanikkaya và Turan (2018) đã dùng khi nghiên cứu tác động của cơ cấu thuế đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Sau khi sử dụng phương pháp GMM để khắc phục nội sinh, tự tương quan, phương sai thay đổi để ước lượng mô hình nghiên cứu giải thích tác động của cơ cấu thuế đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia, luận văn nhận thấy rằng cả hai đại diện cho cơ cấu thuế là thuế thu nhập và thuế tiêu dùng đều có tác động ngược chiều đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia ở mức ý nghĩa thống kê 1%. Kết quả này cho thấy rằng các quốc gia càng thu thuế thu nhập hoặc thuế tiêu dùng thì đều làm suy giảm tăng trưởng kinh tế của các quốc gia này. Đồng thời, so với thuế thu nhập, thuế tiêu dùng sẽ có tác động mạnh mẽ hơn đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Điều này ngụ ý rằng việc gia tăng thuế suất có liên quan đến quyết định tiêu dùng của người dân sẽ làm cho tăng trưởng kinh tế giảm mạnh hơn so với việc thay đổi thuế thu nhập của quốc gia. Ngoài ra, luận văn cũng tìm thấy các tác động đáng kể của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Cụ thể, các quốc gia càng mở cửa thương mại, có mức đầu tư nội địa càng cao và càng chi tiêu chính phủ nhiều thì sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngược lại, các quốc gia có lạm phát càng cao và có dân số tăng trưởng càng cao thì sẽ suy giảm tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Từ khóa: Tăng trưởng kinh tế, cơ cấu thuế, thuế thu nhập, thuế tiêu dùng, GMM, Châu Á – Thái Bình Dương.
  9. Abstract The thesis examines the impact of tax structure on the economic growth of 38 developing countries in the Asia-Pacific region for the period 2000 to 2016, in which the dissertation measures the tax structure by two ratios (1) the consumption tax and (2) the income tax on the total tax revenue collected by the government.. The essay takes the approach that previous studies such as Petru - Ovidiu (2015) and Yanikkaya and Turan (2018) used when studying the impact of tax structure on the economic growth of countries. After using the GMM method to address endogenous, autocorrelation, heteroskedasticity problems to estimate the model of the study explaining the impact of tax structure on economic growth of the country, the dissertation found that income taxes and consumption taxes hurt the economic growth of countries at a statistically significant 1%. This result shows that the more collect income tax or consumption tax, the lower the economic growth of these countries. At the same time, relative to income taxes, consumer tax will have a stronger impact on the economic growth of nations. The result implies that increasing the tax rate related to consumption decisions will make economic growth worse than changing the income tax rate. Besides that, the thesis also finds impacts of macroeconomic factors on the economic growth of countries at a statistically significant 10%. In particular, the more trade openness countries are, the higher the level of domestic investment ratio and the higher government spending ratio will be for economic growth. In contrast, the higher the inflation rate and the higher the population growth rate, the lower the economic growth of the countries. Key words: Economic growth, tax structure, income tax, consumption tax, GMM, Asia-Pacific.
  10. 1 CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu Chủ đề xem xét yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế (TTKT) của một quốc gia và các yếu tố có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhận được nhiều sự thu hút và quan bởi bởi các nhà nghiên cứu cũng như các nhà hoạch định chính sách của các quốc gia trên toàn thế giới. Đặc biệt các nghiên cứu trước đây cho thấy rằng thuế là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến các quyết định của các quốc gia bởi vì thuế có tác động đáng kể đến việc làm, tiết kiệm và đầu tư (Yanikkaya và Turan, 2018). Chẳng hạn như, thuế đánh vào thu nhập của lực lượng lao động (thuế thu nhập cá nhân) có thể làm giảm động cơ để làm việc cũng như quyết định đầu tư của người dân trong quốc gia khi thu nhập thực mà họ nhận được đã bị suy giảm do thuế thu nhập cá nhân, điều này cho thấy rằng thuế có khả năng bóp méo các quyết định của người dân. Cho nên, các nghiên cứu trước đây lập luận rằng chính sách thuế có thể là một trong những chính sách hoặc yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến các hoạt động của nền kinh tế cũng như vấn đề TTKT của các quốc gia (Yanikkaya và Turan, 2018). Đồng thời, theo mô hình lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển được đề xuất bởi Solow (1956), chính sách tài khóa (chẳng hạn như sự thay đổi về thuế suất) được ghi nhận rằng không có ảnh hưởng đến tốc độ TTKT của một quốc gia trong dài hạn. Trong mô hình lý thuyết này, chỉ có yếu tố công nghệ là được cho rằng có ảnh hưởng đến tốc độ gia tăng trong thu nhập bình quân đầu người của một quốc gia. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nhiều mô hình lý thuyết kinh tế đã được phát triển để giải thích các yếu tố quyết định TTKT cũng như các yếu tố thúc đẩy TTKT ở một quốc gia và thường được gọi là các mô hình lý thuyết tăng trưởng nội sinh (Barro, 1990; Barro và Sala – I – Martin, 1992; King và Rebelo, 1990; Lucas, 1990; Rebelo, 1991). Các mô hình lý thuyết này đều nhấn mạnh tầm quan trọng của chính sách tài khóa trong việc thúc đẩy TTKT của quốc gia. Từ khi các mô hình lý thuyết này đề cập đến vai trò của chính sách tài khóa, thì chủ đề về chính sách tài
  11. 2 khóa (chẳng hạn như thuế và chi tiêu chính phủ) và TTKT đã nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu lẫn về mặt lý thuyết và mặt thực nghiệm. Tuy nhiên, các bằng chứng thực nghiệm cho thấy rằng mối quan hệ giữa thuế và TTKT vẫn chưa thật sự rõ ràng. Cụ thể, một số nghiên cứu thực nghiệm tìm thấy bằng chứng cho thấy rằng thuế có tác động tích cực đến TTKT, nói cách khác, khi chính phủ càng thu được nhiều thuế hơn thì sẽ càng thúc đẩy TTKT của quốc gia. Các nghiên cứu này bao gồm Helm (1985), Kormendi và Koester (1987), Easterly và Rebelo (1993), Mendoza và các cộng sự (1997), Myles (2000), Szarowska (2013). Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu thực nghiệm khác lại tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa thuế và TTKT, nói cách khác, chính phủ càng thực hiện thu thuế càng nhiều thì sẽ cản trở TTKT của quốc gia. Các nghiên cứu này gồm có Engen và Skinner (1992), Padavano và Galli (2001), Romero – Avila và Strauch (2008), Barro và Redlick (2011), Arnold và các cộng sự (2011). Cho nên có thể thấy rằng chính sách thuế có các tác động khác biệt đến TTKT. Bên cạnh đó, Yanikkaya và Turan (2018) đã cho rằng nguyên nhân của sự khác biệt này chủ yếu đến từ thành phần của thuế, nói cách khác là cấu trúc thuế của quốc gia. Cụ thể, các tác giả cho rằng thuế thu nhập và thuế tiêu dùng có các tác động khác biệt đến TTKT của các quốc gia. Milessi - Ferretti và Roubini (1998) đã đề cập rằng theo mô hình tăng trưởng nội sinh, thuế thu nhập và thuế tiêu dùng có các tác động khác nhau đến TTKT và phúc lợi trong xã hội. Hơn thế nữa, các tác giả cũng tìm thấy rằng tác động của thuế tiêu dùng đến TTKT là không đáng kể. Từ khi Milessi - Ferretti và Roubini (1998) tìm thấy tác động khác biệt của các loại thuế đến TTKT, các nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành nhằm khám phá tác động của cơ cấu thuế đến TTKT của các quốc gia. Chẳng hạn như, Kneller và các cộng sự (1999), Bleaney và các cộng sự (2001), Gemmel và các cộng sự (2011) tìm thấy rằng chỉ có thuế gây biến dạng (distortionary taxes) cản trở TTKT của các quốc gia. Một số nghiên cứu khác của Widmalm (2001), Angelopoulos và các cộng sự (2007), Romero – Avila và Strauch (2008), và Ojede và Yamarik
  12. 3 (2012) đã kết luận rằng các thành phần của thuế có các ảnh hưởng khác biệt đến TTKT của các quốc gia. Từ đây có thể thấy rằng, cơ cấu thuế có ảnh hưởng đáng kể đến TTKT của các quốc gia, cũng như chủ đề về cơ cấu thuế nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu và các nhà hoạch định chính sách trên thế giới. Nhưng các đề tài nghiên cứu này chỉ tập trung ở các quốc gia đã phát triển, hầu như các nghiên cứu ở các quốc gia đang phát triển thì còn tương đối khan hiếm. Cho nên, đó chính là lý do học viên lưa chọn đề tài “Ảnh hưởng của cấu trúc thuế đến TTKT của các quốc gia đang phát triển ở Châu Á – Thái Bình Dương” làm đề tài luận văn thạc sỹ. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn có hai mục tiêu như sau: Mục tiêu đầu tiên của luận văn là nhằm làm rõ tác động của cơ cấu thuế đến TTKT của các quốc gia đang phát triển thuộc khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Mục tiêu thứ hai của luận văn là từ các kết quả thu được, đưa ra các hàm ý chính sách dành cho các nhà hoạch định chính sách trong việc thúc đẩy TTKT bằng cách sử dụng các chính sách thuế phù hợp. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Để khám phá mục tiêu nghiên cứu, luận văn tiến hành đi tìm các câu trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau: Các thành phần của thuế có tác động đáng kể đến TTKT hay không? Nếu có thì ảnh hưởng này là tích cực hay tiêu cực? Trong số các thành phần của thuế, thì thành phần nào quan trọng nhất đối với TTKT của các quốc gia?
  13. 4 1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi dữ liệu Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn bao gồm TTKT được tính toán bởi hai biến là tốc độ tăng trong GDP và tốc độ tăng trong GDP trên đầu người. Bên cạnh đó, các thành phần của thuế cũng là các đối tượng nghiên cứu chính của đề tài. Ngoài ra, luận văn cũng sử dụng các biến kinh tế vĩ mô khác như là yếu tố quyết định TTKT của quốc gia bao gồm lạm phát, độ mở thương mại, chi tiêu chính phủ, đầu tư nội địa và tốc độ tăng trưởng dân số của quốc gia. Phạm vi dữ liệu Luận văn thạc sỹ nghiên cứu các quốc gia đang phát triển ở Châu Á và Thái bình Dương trong giai đoạn 2000 – 2016 được thu thập và tổng hợp từ Ngân hàng Thế Giới (WorldBank) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF). Qua quy trình loại trừ các quốc gia không đủ điều kiện cũng như không có sẵn dữ liệu liên tục trong giai đoạn nghiên cứu, cuối cùng mẫu nghiên cứu của đề tài bao gồm khoảng 38 quốc gia đang phát triển ở Châu Á và Thái bình Dương. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Để trả lời các câu hỏi nghiên cứu và giải quyết mục tiêu nghiên cứu, luận văn đề cử hai phương pháp hồi quy hai bước và hồi quy GMM để ước lượng mô hình nghiên cứu giải thích tác động của cơ cấu thuế đến TTKT của các quốc gia do có thể giải quyết được vấn đề nội sinh có tồn tại trong mô hình nghiên cứu. Tuy nhiên, để quyết định lựa chọn phương pháp hồi quy nào, luận văn tiến hành kiểm tra tự tương quan và phương sai thay đổi. Trong trường hợp có tự tương quan hoặc/và có phương sai thay đổi thì phương pháp hồi quy GMM sẽ được sử dụng do có thể khắc phục các hiện tượng tự tương quan hoặc, phương sai thay đổi
  14. 5 và nội sinh. Ngược lại, nếu không có tự tương quan và không có phương sai thay đổi thì luận văn sử dụng phương pháp hồi quy hai bước. 1.6. Bố cục đề tài Luận văn dự kiến bao gồm 05 chương như sau: Chương 1. Mở đầu đề tài Chương 2. Khung lý thuyết Chương 3. Dữ liệu và Phương pháp nghiên cứu Chương 4. Kết quả và thảo luận nghiên cứu Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách 1.7. Đóng góp đề tài Đề tài có hai đóng góp cho các nghiên cứu về cơ cấu thuế và tăng trưởng kinh tế ở hai khía cạnh lý thuyết và thực nghiệm. Ở khía cạnh lý thuyết, đề tài đã bổ sung kho tàng tài liệu nghiên cứu tiếng việt về mối quan hệ giữa cơ cấu thuế và tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Ở khía cạnh thực nghiệm, đề tài đã tìm thấy bằng chứng cho thấy rằng cả thuế thu nhập và thuế tiêu dùng đều làm cản trở tăng trưởng kinh tế của các quốc gia.
  15. 6 CHƯƠNG 2. KHUNG LÝ THUYẾT 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Khái niệm TTKT TTKT có thể được định nghĩa như là khả năng mở rộng quy mô để sản xuất hàng hóa và cung câp dịch vụ mà người dân trong nền kinh tế mong muốn (Peterson, 1988). Tương tự như vậy, Todaro và Smith (2003) đã mô tả TTKT như là một quá trình ổn định, nhờ đó mà năng lực sản xuất của nền kinh tế sẽ được cải thiện theo thời gian và mang lại sự gia tăng trong tổng sản lượng của quốc gia cũng như thu nhập của quốc gia. Bên cạnh đó, theo Gillis và các cộng sự (1987) TTKT cũng có thể được định nghĩa như là sự gia tăng trong thu nhập của quốc gia hoặc của mỗi người dân trong quốc gia cũng như sản lượng gia tăng, trong đó, thu nhập bình quân đầu người được đo lường bởi tổng sản lượng quốc nội (giá trị của tất cả hàng hóa và dịch vụ được sản xuất bởi nền kinh tế của một quốc gia trong một năm nhất định) chia cho tổng dân số của quốc gia. Tuy nhiên, Kuznets (1974) cho rằng không nên định nghĩa tăng trưởng trong một phạm vi hạn hẹp. Cụ thể, tác giả cho rằng không nên giới hạn phạm vi định nghĩa TTKT trong khuôn khổ sản lượng hoặc thu nhập, mà nên bao gồm những thay đổi trong cơ cấu của nền kinh tế và những thay đổi lớn trong điều kiện xã hội và thể chế. Trong đó những thay đổi này sẽ làm kích thích TTKT bằng cách tăng sản lượng hoặc thu nhập mà người dân trong nền kinh tế đạt được. Trong công trình nghiên cứu của tác giả, tác giả đã xác định TTKT của một quốc gia như là một sự gia tăng lâu dài trong khả năng cung cấp hàng hóa kinh tế ngày càng đa dạng hơn cho người dân trong nền kinh tế, sự gia tăng trong khả năng cung cấp này sẽ dựa vào công nghệ tiên tiến, chất lượng thể chế.
  16. 7 Về cơ bản, theo Bowden (1992), TTKT của bất kỳ quốc gia nào phải được xây dựng dựa trên nền tảng về sự phát triển một lực lượng lao động tốt hơn (sử dụng lao động tốt hơn, giáo dục tốt hơn, thái độ và kỹ năng tốt hơn) và đạt được vốn nhiều hơn (xây dựng thêm nhà máy, và sản xuất hoặc nhập khẩu nhiều máy móc và thiết bị tiên tiến hơn). Ở góc độ truyền thống, có ba thành phần chính của TTKT. Các thành phần này bao gồm sự tích lũy vốn, tăng trưởng trong lực lượng lao động và việc cải thiện trình độ công nghệ kỹ thuật. Tích lũy vốn là quá trình tăng vốn trong nền kinh tế, trong khi đó tăng trưởng lực lượng lao động nhìn chung xảy ra khi tổng dân số của quốc gia gia tăng. Mặt khác, việc cải thiện trình độ công nghệ kỹ thuật của một quốc gia thì được xem như là sự gia tăng trong kiến thức khoa học dưới hình thức phát minh hoặc đổi mới có liên quan đến cả vốn vật chất và vốn con người. 2.1.2. Cơ cấu thuế Cơ cấu thuế được xác định như là tỷ trọng của các loại thuế trong tổng thu thuế của quốc gia trong một năm nhất định. Có rất nhiều cách để phân chia cơ cấu thuế theo các nghiên cứu trước đây. Chẳng hạn như, các nghiên cứu trước đây cho rằng thuế có thể được phân loại thành thuế trực thu và thuế gián thu. Trong đó thuế trực thu là thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế, và người nộp thuế cũng chính là người phải chịu thuế. Ngược lại, thuế gián thu thì là thuế đánh giá tiếp vào người chịu thuế thông qua giá cả hàng hóa và dịch vụ mà người chịu thuế sử dụng. Hoặc ở một khía cạnh khác, cơ cấu thuế có thể được phân chia thành thuế bóp méo đến các yếu tố tăng trưởng (vốn, lao động…) và thuế không bóp méo đến các yếu tố tăng trưởng của quốc gia. Hơn thế nữa, chi tiết hơn thì cơ cấu thuế có thể được phân chia thành nhiều loại thu thuế khác nhau. Chẳng hạn như theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế, cơ cấu thuế có thể được phần thành các thành phần như sau:
  17. 8  Thuế thu nhập doanh nghiệp  Thuế thu nhập cá nhân  Thuế tiêu dùng  Thuế quan  Thuế tài sản  Và các loại thuế khác Trong luận văn này, luận văn sẽ sử dụng hai loại thuế là thuế thu nhập (bao gồm thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp) và thuế tiêu dùng trên tổng số thuế thu được để đại diện cho cơ cấu thuế của các quốc gia. 2.1.3. Lý thuyết giải thích tác động của cơ cấu thuế đến TTKT Có nhiều lý thuyết giải thích ảnh hưởng tác động của thuế đến TTKT của các quốc gia, nhưng nhìn chung có 04 lý thuyết giải thích tốt mối quan hệ giữa hai biến số này. Theo đó các lý thuyết này bao gồm lý thuyết tăng trưởng cổ điển, lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển, lý thuyết trường phái Keynes và lý thuyết thu thuế truyền thống. Đầu tiên, luận văn sẽ trình bày đến lý thuyết của Keynes. lý thuyết Keynes là một trong các lý thuyết giải thích tác động của thuế đến TTKT. Trong khuôn khổ Keynes cổ điển, các chính sách tài khóa làm xáo trộn tiêu dùng và tiết kiệm cá nhân thông qua thu nhập khả dụng và tỷ suất sinh lợi. Theo đó, việc giảm thuế sẽ thúc đẩy tiêu dùng cá nhân bằng cách tăng thu nhập khả dụng. Tuy nhiên, việc giảm thuế tạm thời sẽ có tác động không đáng kể đến tiêu dùng cá nhân theo giả thuyết thu nhập thường xuyên. Trong thuyết cân bằng Ricardo, việc giảm thuế sẽ không có tác động nào lên tiêu dùng khi người tiêu dùng tiết kiệm hơn là chi tiêu trong trường hợp kỳ vọng thuế tăng lên trong tương lai. Việc gia tăng tài trợ chi tiêu Chính phủ thông qua việc thu thuế cao hơn có thể làm gia tăng các tác lực gây lạm phát, tác động tiêu cực đến sự tích lũy vốn.
  18. 9 Việc này bắt nguồn từ thực tế rằng nó liên hệ với sự không chắc chắn lớn hơn với lợi tức tiết kiệm hiện tại cũng như với các mức giá tương đối trong tương lai vốn quan trọng đối với lợi tức đầu tư (ROI). Tỷ lệ lạm phát cao dẫn đến lãi suất thực bất lợi đối với người gửi tiết kiệm, làm giảm dòng tiết kiệm, hạn chế đầu tư. Tuy nhiên, nhờ tác dụng của hiệu ứng Tobin-Mundell, việc lạm phát được dự đoán ở mức cao sẽ làm thay đổi hạng mục đầu tư từ số dư tiền thực và sang vốn thực, từ đó khuyến khích đầu tư và vì thế thúc đẩy TTKT. Lý thuyết cuối cùng mà luận văn trình bày chính là lý thuyết thu thuế truyền thống. Trong đó, lý thuyết thu thuế truyền thống cho rằng mức độ cần thiết về mặt tài chính liên hệ chặt chẽ đến mức độ phát triển của nền kinh tế (Musgrave, 1969). Theo công thức này, để đạt được một mức tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người nhất định, cần đánh thuế lên một mức thu nhập quốc gia nhất định. Thuế là các khoản đóng góp bắt buộc mà không có lợi ích đối ứng rõ ràng nào để trả lại cho người nộp thuế. Thuế hướng đến việc buộc các hộ gia đình phải chuyển giao quyền mua cho Chính phủ để sử dụng hoặc chuyển đến những người khác. Thuế ảnh hưởng lên sự phân bổ các nguồn lực, nhận ra các chi phí xã hội không được phản ánh trong giá thị trường và thuế cũng tác động lên sự phân phối thu nhập và của cải bởi chúng làm giảm thu nhập khả dụng và tài sản của những người nắm giữ chúng (Goode, 1984). Mansfield (1988) cũng cho rằng lý thuyết thu thuế như là lý thuyết có liên hệ nhất đến việc giải thích mô hình cấu trúc thu thuế ở các quốc gia phát triển cũng như các quốc gia đang phát triển. Lý thuyết này cho rằng khi một quốc gia phát triển, trong đó có sự gia tăng thu nhập bình quân đầu người và mức độ tiền tệ hóa ngày càng lớn, các khoản thuế trực thu được kỳ vọng sẽ nhận được sự quan tâm hơn cả thuế gián thu. Vì thế, trong khi các khoản thu tài chính ở các quốc gia phát triển chủ yếu là từ thuế trực thu, thì các khoản thu tài chính của các quốc gia kém phát triển hơn đến đến từ thuế gián thu. Một sự khác biệt nữa tập trung vào thuế gián thu
  19. 10 do Bird (1987) chỉ ra rằng các quốc gia kém phát triển nhất (LDCs) dựa vào thuế gián thu trong khi các quốc gia phát triển dựa vào thuế trực thu. 2.2. Tổng quan nghiên cứu thực nghiệm có liên quan Kneller và các cộng sự (1999) đã tiến hành nghiên cứu tác động của cơ cấu thuế và chi tiêu chính phủ đến TTKT của các quốc gia trên thế giới trong giai đoạn 1970 – 1995. Trong đó mẫu nghiên cứu của tác giả bao gồm 22 quốc gia thuộc nhóm quốc gia OECD. Hơn thế nữa, mô hình nghiên cứu của tác giả sử dụng thuế bóp méo các yếu tố tăng trưởng của quốc gia (bao gồm thuế thu nhập, thuế tài sản) và thuế không bóp méo (thuế tiêu dùng) để đại diện cho cơ cấu thuế của các quốc gia trong mẫu nghiên cứu. Đồng thời, trong mô hình nghiên cứu này, các tác giả đo lường TTKT bởi sự gia tăng trong GDP trên đầu người, cũng sử dụng đầu tư nội địa, tăng trưởng lực lượng lao động, thặng dư ngân sách để đại diện cho các biến độc lập giải thích TTKT của các quốc gia. Bằng cách sử dụng phương pháp hồi quy OLS để ước lượng mô hình nghiên cứu và tìm thấy rằng các yếu tố đại diện cho cơ cấu thuế có các tác động đến TTKT của các quốc gia ở mức ý nghĩa thống kê 10%. Tuy nhiên tác động cụ thể của các loại thuế thì có sự khác biệt. Cụ thể thuế bóp méo đến các yếu tố tăng trưởng có tác động ngược chiều đến TTKT của các quốc gia ở mức ý nghĩa thống kê 1%. Ngược lại, thuế không bóp méo thì lại có mối tương quan cùng chiều với TTKT nhưng lại không có ý nghĩa thống kê. Qua đó các tác giả cho rằng các quốc gia có thể cải thiện TTKT bằng cách dịch chuyển tỷ trọng của thuế bóp méo sang thuế không gây bóp méo. Bleaney và các cộng sự (2001) đã tiến hành giải thích mối quan hệ giữa cơ cấu thuế và TTKT của các quốc gia trên thế giới trong giai đoạn 1970 – 1995. Trong đó mẫu nghiên cứu của tác giả bao gồm 22 quốc gia có thu nhập cao trên thế giới. Hơn thế nữa, mô hình nghiên cứu của tác giả sử dụng thuế bóp méo các yếu tố tăng trưởng của quốc gia (bao gồm thuế thu nhập, thuế tài sản) và thuế không bóp méo (thuế tiêu dùng) để đại diện cho cơ cấu thuế của các quốc gia trong mẫu nghiên
  20. 11 cứu. Đồng thời, trong mô hình nghiên cứu này, các tác giả đo lường TTKT bởi sự gia tăng trong GDP trên đầu người, cũng sử dụng đầu tư nội địa, tốc độ tăng trong lực lượng lao động, thặng dư ngân sách, chi tiêu chính phủ để đại diện cho các biến độc lập giải thích TTKT của các quốc gia. Bằng cách sử dụng phương pháp hồi quy OLS và GMM để ước lượng mô hình nghiên cứu và tìm thấy rằng các yếu tố đại diện cho cơ cấu thuế đều có tác động tiêu cực đến TTKT của các quốc gia, nhưng chỉ có tác động của thuế bóp méo là có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Điều này hàm ý rằng thuế bóp méo sẽ trực tiếp làm giảm TTKT của các quốc gia trong mẫu nghiên cứu. Đồng thời, mặc dù nghiên cứu chưa tìm thấy được bằng chứng thực nghiệm rõ ràng cho tác động tiêu cực của thuế không bóp méo đến TTKT, nhưng theo các tác giả đây có thể là do vấn đề chọn mẫu của các tác giả. Do đó cần thiết phải nghiên cứu rõ xem thuế không bóp méo liệu có phải sẽ làm giảm TTKT hay không. Widmalm (2001) thực hiện nghiên cứu tác động của cơ cấu thuế đến TTKT của các quốc gia thuộc nhóm các quốc gia OECD trong giai đoạn 1965 – 1990. Trong đó mẫu nghiên cứu của tác giả thu thập bao gồm 23 quốc gia thuộc nhóm các quốc gia OECD. Đồng thời, mô hình nghiên cứu của tác giả sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài sản, thuế hàng hóa để đại diện cho cơ cấu thuế của các quốc gia thuộc OECD. Đồng thời, trong mô hình nghiên cứu này, các tác giả đo lường TTKT bởi sự gia tăng trong GDP trên đầu người. Bằng cách sử dụng phương pháp hồi quy hai bước (2SLS) để ước lượng mô hình nghiên cứu và tìm thấy rằng cơ cấu thuế và TTKT có mối quan hệ ở mức ý nghĩa thống kê 10%. Tuy nhiên, tác động của từng loại thuế đến TTKT lại có sự khác nhau. Chẳng hạn như thuế thu nhập cá nhân có ảnh hưởng tiêu cực đến TTKT ở mức ý nghĩa thống kê 1%. Điều này cho thấy rằng thuế thu nhập cá nhân càng chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong cơ cấu thuế của quốc gia thì làm suy giảm TTKT của các quốc gia. Lee và Gordon (2005) xuất phát từ sự kỳ vọng của các nghiên cứu trước đây khi cho rằng thuế thu nhập doanh nghiệp cao sẽ làm giảm TTKT trong khi đó thuế thu nhập cá nhân thì lại chưa rõ ràng, cho nên đã tiến hành nghiên cứu mối quan hệ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2