intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của hạn chế tài chính lên mối quan hệ phi tuyến giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết Việt Nam

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:119

25
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu này tập trung nghiên cứu các yếu tố quản trị doanh nghiệp phi tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp trong giai đoạn 2008 - 2016, cụ thể là các biến số tài chính NTC (chu kỳ thương mại thuần, đại diện mức đầu tư vào vốn luân chuyển), SIZE (quy mô của doanh nghiệp), LEV (đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp), GROWTH (cơ hội tăng trưởng của doanh nghiệp), ROA (tỷ suất sinh lợi trên tài sản của doanh nghiệp).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của hạn chế tài chính lên mối quan hệ phi tuyến giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THANH DŨNG ẢNH HƯỞNG CỦA HẠN CHẾ TÀI CHÍNH LÊN MỐI QUAN HỆ PHI TUYẾN GIỮA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THANH DŨNG ẢNH HƯỞNG CỦA HẠN CHẾ TÀI CHÍNH LÊN MỐI QUAN HỆ PHI TUYẾN GIỮA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. TRẦN NGỌC THƠ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Ảnh hưởng của hạn chế tài chính lên mối quan hệ phi tuyến giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết Việt Nam” là bài nghiên cứu của chính tác giả. Những số liệu, tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này là tuyệt đối trung thực, kết quả bài nghiên cứu này chưa từng được công bố hoặc được sử dụng tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác trước đây. Luận văn này được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học bởi GS.TS Trần Ngọc Thơ. Thành phố Hồ Chí Minh, 2018 Nguyễn Thanh Dũng
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TÓM TẮT Chương 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT ĐỀ TÀI ................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1 1.2. Vấn đề nghiên cứu ........................................................................................ 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 2 1.4. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3 1.6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 3 1.7. Ý nghĩa đề tài ................................................................................................ 3 1.8. Bố cục đề tài .................................................................................................. 4 Chương 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ............................................................................................................... 6 2.1. Cơ sở lý thuyết vốn luân chuyển ................................................................. 6 2.1.1. Cơ sở lý thuyết vốn luân chuyển và phương pháp đo lường ................. 6 2.1.2. Các thành phần vốn luân chuyển........................................................... 10 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây ....................................................... 15 2.2.1. Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây có liên quan về quan hệ tuyến tính vốn luân chuyển và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp .......................... 15 2.2.1.1. Các nghiên cứu thực nghiệm về quan hệ tuyến tính vốn luân chuyển và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp cho thấy mối quan hệ nghịch biến .... 15 2.2.1.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về quan hệ tuyến tính vốn luân chuyển và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp cho thấy mối quan hệ cùng chiều ...... 22 2.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về quan hệ phi tuyến vốn luân chuyển và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp .................................................................... 24 2.2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng hạn chế tài chính lên quan hệ giữa vốn luân chuyển và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp .................... 28 Chương 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ............... 31
  5. 3.1. Mô tả dữ liệu ............................................................................................... 32 3.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 32 3.2.1. Mô hình nghiên cứu ................................................................................ 33 3.2.1.1. Phương pháp ước lượng hồi quy GMM hai bước (Two step Generalized Method of Moments) ................................................................... 34 3.2.1.2. Kiểm định được thực hiện ................................................................... 34 3.2.2. Các giả thuyết .......................................................................................... 45 3.2.3. Phương pháp nghiên cứu, quy trình thực hiện..................................... 46 3.2.3.1. Thống kê mô tả ..................................................................................... 46 3.2.3.2. Phân tích ma trận tương quan ............................................................ 47 3.2.3.3. Phân tích hồi quy .................................................................................. 47 3.2.3.4. Kiểm định Hausman ............................................................................ 48 3.2.3.5. Lựa chọn mô hình phù hợp ................................................................. 48 Chương 4: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ............................................................... 50 4.1. Phân tích thống kê mô tả các biến ............................................................ 50 4.2. Phân tích ma trận hệ số tương quan các biến.......................................... 55 4.3. Phân tích kết quả ước lượng hồi quy........................................................ 58 4.3.1. Phân tích kết quả ước lượng hồi quy mô hình thứ nhất ...................... 58 4.3.1.1. Kiểm định đa cộng tuyến ..................................................................... 58 4.3.1.2. Kiểm định tương quan chuỗi............................................................... 59 4.3.1.3. Kiểm định phương sai thay đổi ........................................................... 60 4.3.1.4. Lựa chọn mô hình phù hợp (FEM, REM, OLS, GLS và GMM)..... 60 4.3.1.5. Kiểm định tính vững của mô hình ...................................................... 62 4.3.1.6. Kết quả hồi quy mô hình thứ nhất (1) bằng phương pháp GMM ... 65 4.3.1.7.Thảo luận kết quả hồi quy .................................................................... 70 4.3.2. Phân tích kết quả ước lượng hồi quy mô hình thứ hai ........................ 71 Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHO CÁC NHÀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH ...................................................................................................................... 81 5.1. Những nội dung chính trong nghiên cứu này .......................................... 81 5.2. Kết luận nghiên cứu ................................................................................... 82 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................... 83 5.3.1. Hạn chế của bài nghiên cứu ................................................................... 83 5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................... 85
  6. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ HỒI QUY
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng Tên gọi Trang Bảng 3.1 Mô tả các biến và kỳ vọng dấu của chúng 36 Bảng 3.2 Các chỉ tiêu phân loại hạn chế tài chính của doanh nghiệp 44 Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến 51 Bảng 4.2 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến 56 Bảng 4.3 Bảng hệ số phóng đại phương sai 58 Bảng 4.4 Kết quả hồi quy phương trình (1) theo phương pháp OLS và GMM 62 Bảng 4.5 Kết quả hồi quy phương trình (1) theo phương pháp GMM hai bước 66 Bảng 4.6 So sánh giả thuyết nghiên cứu và kết quả thực nghiệm 70 Bảng 4.7 Kết quả hồi quy mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển với hiệu 72 quả hoạt động doanh nghiệp dưới tác động của hạn chế tài chính
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Tiếng Anh Tiếng việt CCC Cash Conversion Cycle Chu kỳ luân chuyển tiền DFC Dummy of Financial Biến giả hạn chế tài chính Constaint EBIT Eanings Before Interest and Thu nhập trước thuế và lãi vay Taxes GMM Generalized Method of Phương pháp momen tổng quát Moments GROWTH Opporturnity Growth Cơ hội tăng trưởng HXN Ha Noi Stock Exchange Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HOSE HCM Stock Exchange Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM LEV Leverage Tỷ lệ đòn bảy NTC Net Trade Cycle Chu kỳ thương mại thuần OLS Ordinary Least Square Phương pháp bình phương bé nhất ROA Return on Assets Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản SIZE SIZE Quy mô doanh nghiệp VIF Variance Inflation Factor Hệ số phóng đại phương sai
  9. TÓM TẮT Luận văn “Ảnh hưởng của hạn chế tài chính lên mối quan hệ phi tuyến giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết Việt Nam” tác giả muốn làm rõ tác động vốn luân chuyển lên hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Đặc biệt xem xét đến khía cạnh ảnh hưởng hạn chế tài chính lên mối tương quan giữa vốn luân chuyển và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp trong những năm gần đây. Do đó tác giả đã sử dụng dữ liệu của 222 doanh nghiệp phi tài chính trong giai đoạn 2008 - 2016, đã niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX). Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài này là phương pháp nghiên cứu định lượng với số liệu cấu trúc theo dạng bảng được được thu thập qua Trung tâm Dữ liệu của Khoa Tài chính của trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Nghiên cứu sử dụng các phương pháp ước lượng phổ biến OLS, Fixed Effect, Random Effect, GLS để tiến hành ước lượng mô hình nghiên cứu, sau cùng thực hiện hồi quy bằng phương pháp GMM hai bước để khắc phục những nhược điểm của các mô hình trước và đặc biệt là khắc phục vấn đề nội sinh. Trái ngược với các nghiên cứu trước đó, những phát hiện này hỗ trợ mạnh mẽ cho một nghiên cứu quan hệ hình chữ U ngược giữa đầu tư vốn luân chuyển và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, hàm ý sự tồn tại một mức đầu tư tối ưu vốn luân chuyển cân bằng giữa chi phí và lợi ích và tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Điều này hàm ý tồn tại mức đầu tư vốn tối ưu vào vốn luân chuyển và đặc biệt sẽ thấp hơn đối với doanh nghiệp hạn chế về tài chính. Các doanh nghiệp này phải gánh nặng chi phí lãi vay cao hơn và nhiều ràng buộc bất lợi khi sử dụng nguồn tài trợ cho việc đầu tư vốn luân chuyển. Kết quả cho thấy các nhà quản lý nên tránh những ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp bởi vì doanh số bán hàng bị mất và mất chiết khấu cho các khoản thanh toán sớm hoặc chi phí tài chính bổ sung. Qua bài nghiên cứu này, các doanh nghiệp Việt Nam nên xác định được năng lực tài chính của chính doanh nghiệp mình, cũng như cơ hội đầu tư từ đó xác định chính xác mức vốn luân chuyển tối ưu nhằm đưa ra chiến lược tài chính hợp lý.
  10. Từ khóa: Vốn luân chuyển, hiệu quả hoạt động, chu kỳ thương mại thuần, NTC
  11. 1 Chương 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT ĐỀ TÀI Chương 1 này giới thiệu lý do cần nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, từ vấn đề nghiên cứu, mục tiêu cụ thể đưa ra câu hỏi nghiên cứu và sẽ được giải quyết cho các mục tiêu đề ra. Trong chương còn cho thấy ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài. Những vấn đề đặt ra cho bài nghiên cứu sẽ lần lượt được giải quyết qua từng chương trong quá trình nghiên cứu. 1.1. Lý do chọn đề tài Thế giới ngày nay càng trở nên bất ổn hơn, đặc biệt những bất ổn trong biến số tài chính. Trong đó nổi bật trong nền kinh tế Việt Nam gần đây trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu đang đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam muôn vàng khó khăn mà sâu xa của nó bắt nguồn từ sự yếu kém trong việc quản trị tài chính trong doanh nghiệp, đặc biệt nghiệm trọng ở những doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việt Nam đã từng có ghi dấu ấn hàng loạt doanh nghiệp phải đóng cửa do yếu kém trong quản trị tài chính. Một trong những vấn đề nổi cộm đó là bắt nguồn từ sự yếu kém trong quản trị hàng tồn kho, tín dụng thương mại, chi phí...v.v. Theo đó, việc gia tăng các khoản nợ phải trả, rút ngắn vòng quay hàng tồn kho, rút ngắn vòng quay nợ phải thu...v.v. là những vấn đề cấp thiết đáng để các nhà hoạch định tài chính suy nghĩ trong việc sống còn của một thế giới bất ổn như hiện nay. Một vấn đề khác về mặt vĩ mô, cuộc khủng hoảng kinh tế đã làm cho nền kinh tế Việt Nam đi trong thăng trầm với nhiều biến động, có rất nhiều chính sách của nhà nước đưa ra trong bối cảnh lạm phát, nợ công chồng chất, nguồn tài trợ của các tổ chức tín dụng bị thu hẹp, các doanh nghiệp Việt Nam phá sản hàng loạt kể từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế gần đây. Xuất phát từ đòi hỏi cấp bách thực tiễn của nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là sự yếu kém của các doanh nghiệp Việt Nam, tác giả rất tâm huyết chọn đề tài “Ảnh hưởng của hạn chế tài chính lên mối quan hệ phi tuyến giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết Việt Nam” để nghiên cứu cho luận văn của chính tác giả.
  12. 2 1.2. Vấn đề nghiên cứu Bài nghiên cứu này tập trung nghiên cứu các yếu tố quản trị doanh nghiệp phi tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp trong giai đoạn 2008 - 2016, cụ thể là các biến số tài chính NTC (chu kỳ thương mại thuần, đại diện mức đầu tư vào vốn luân chuyển), SIZE (quy mô của doanh nghiệp), LEV (đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp), GROWTH (cơ hội tăng trưởng của doanh nghiệp), ROA (tỷ suất sinh lợi trên tài sản của doanh nghiệp). 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu các câu hỏi sau: Có sự tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa vốn luân chuyển và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên sàn chứng khoán tại Việt Nam không? Sự thay đổi mối quan hệ của hai yếu tố này như thế nào trong điều kiện hạn chế tài chính? Mức vốn luân chuyển tối ưu sẽ thay đổi như thế nào giữa doanh nghiệp có mức độ hạn chế tài chính khác nhau ? 1.4. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu là kiểm định tác động của yếu tố quản trị vốn luân chuyển và ảnh hưởng tài chính đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp phi tài chính niên yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu cùng với những lập luận chặt chẽ để đưa ra những khuyến nghị cho các nhà quản trị tài chính nhằm hoạch định chính sách phù hợp. Mục tiêu cụ thể là: − Xác định các yếu tố và mức độ tác động của các yếu tố đó đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp phi tài chính niên yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. − Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị tài chính doanh nghiệp.
  13. 3 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Để nghiên cứu mối quan hệ phi tuyến giữa vốn luân chuyển, hạn chế tài chính của các doanh nghiệp trên sàn chứng khoán tại Việt Nam, tác giả sử dụng nhóm chỉ số tài chính của các doanh nghiệp trên sàn chứng khoán Việt Nam làm nền tảng. Phạm vi nghiên cứu: 222 doanh nghiệp phi tài chính niên yết trên sàn chứng khoán Việt Nam giai đoạn nghiên cứu: 2008 - 2016 (9 năm). Nguồn dữ liệu: Được cung cấp bởi Trung tâm khai thác dữ liệu của Khoa Tài chính doanh nghiệp - UEH. 1.6. Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu của tác giả sử dụng dữ liệu thu thập 222 doanh nghiệp từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán độc lập của các doanh nghiệp phi tài chính đã niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) giai đoạn năm từ năm 2008 đến 2016. Tác giả thực hiện dựa trên nghiên cứu ở Anh quốc: “Working capital management, corporate performance, and financial constraints” của nhóm tác giả Caballero, S et al, 2013 đăng trên Journal of Business Research, 67(3), pp. 332-338. Bài nghiên cứu này sử dụng phương pháp chủ yếu là Phương pháp GMM hai bước (Two step Generalized Method of Moments) được đề xuất bởi Arellano và Bond (1991) với mục đích để giải quyết vấn đề nội sinh xảy ra giữa hiệu quả quản trị vốn luân chuyển và các biến kiểm soát khác lên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời tác giả cũng xem xét tác động của ảnh hưởng hạn chế tài chính lên mối quan hệ phi tuyến này. 1.7. Ý nghĩa đề tài Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Dù trên thế giới có nhiều nghiên cứu ảnh hưởng của hạn chế tài chính lên mối quan hệ phi tuyến giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả hoạt động của các công ty thực hiện tại nhiều quốc gia khác nhau, trong các giai đoạn nghiên cứu khác nhau, nhưng cho kết quả
  14. 4 nghiên cứu không đồng nhất. Trong khi vấn đề này ở Việt Nam không quá mới mà nó đã, đang và sẽ là vấn đề hàng ngày mà các giám đốc tài chính cũng như những nhà quản lý hết sức chú ý, đặc biệt là vấn đề này luôn mang tính thời sự ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên trong bối cảnh kinh tế gặp nhiều khó khăn, cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các doanh nghiệp tham gia thị trường. Các doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối mặt rủi ro tiềm ẩn nên việc nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp là đề tài thu hút nhiều nhà quản trị quan tâm. Chính vì điều này mà bài nghiên cứu này đã xây dựng mô hình nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam nhằm tìm hiểu các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, cũng từ kết quả nghiên cứu này sẽ gợi mở ra nghiên cứu chuyên sâu cho các tác giả trong thời gian tới. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng thuyết phục cho thấy tác động đầu tư vốn luân chuyển lên hiệu quả hoạt động doanh nghiệp là phi tuyến có dạng hình chữ U ngược. Hàm ý tồn tại mức vốn tối ưu để cho doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất. Với kết quả nghiên cứu của mình tác giả kỳ vọng các nhà quan trị có cách nhìn sâu sắc hơn trong việc hoạch định chiến lược tài chính cho doanh nghiệp mình. 1.8. Bố cục đề tài Đề tài nghiên cứu bao gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu tổng quát đề tài, Trong chương này tác giả trình bày tổng thể nội dung bài nghiên cứu. Trong chương này làm rõ lý do nghiên cứu đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và ý nghĩa cũng như bố cục bài nghiên cứu. Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan, Trong chương này tác giả trình bày cơ sở lý thuyết và và tập hợp bằng chứng thực nghiệm về quản trị vốn luân chuyển và tác động của đầu tư vốn luân chuyển lên hiệu quả hoạt động doanh nghiệp theo hai quan điểm khác nhau hoàn toàn: Tương quan tuyến tính và tương quan phi tuyến hình chữ U ngược. Đồng thời tác giả còn tập hợp những bằng chứng thực nghiệm ảnh hưởng hạn chế tài chính lên hiệu quả hoạt động doanh
  15. 5 nghiệp làm cơ sở cho việc nghiên cứu cho bài nghiên cứu của chính tác giả tại Việt Nam. Chương 3: Mô hình nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu, trong chương này tác giả trình bày dữ liệu nghiên cứu, xây dựng mô hình nghiên cứu, xây dựng giả thuyết nghiên cứu và trình bày lý thuyết kiểm định và lựa chọn mô hình nghiên cứu. Chương 4: Kết quả thực nghiệm, trong chương này tác giả trình bày kết quả thực nghiệm và những thảo luận kết quả nghiên cứu đó bao gồm phân tích thống kê mô tả, phân tích ma trận hệ số tương quan và sau cùng là trình bày kết quả hồi quy và tiến hành thảo luận. Chương 5: Kết luận và kiến nghị cho các nhà quản trị tài chính, trong chương này tác giả tóm tắt lại kết quả nghiên cứu chính, các kết quả quan trọng, từ đó tác giả đưa ra những kiến nghị giúp cho các nhà quản trị có cách nhìn sâu sắc hơn. Đồng thời đưa ra những giới hạn cũng như hạn chế của nghiên cứu và gợi mở hướng nghiên cứu chuyên sâu cho tác giả quan tâm sau này. Chương 1 này giới thiệu từ tình hình thực tế những vấn đề hàng đầu đã, đang và sẽ được các nhà quản trị quan tâm, với bối cảnh như thế, đặt ra những mục tiêu nghiên cứu cần đạt được và những câu hỏi nghiên cứu của đề tài. Đồng thời cho thấy tính cấp thiết của đề tài, nêu được ý nghĩa của việc thực hiện đề tài, từ đây nêu lên được lý do nghiên cứu đề tài, đưa ra vấn đề nghiên cứu. Cuối chương trình bày bố cục bài nghiên cứu, từ đây có cách nhìn bao quát hơn hơn những nội dung chính trình bày trong bài nghiên cứu.
  16. 6 Chương 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN Trong chương 2, các lý thuyết liên quan đến vốn luân chuyển và tác động đầu tư vốn luân chuyển lên hiệu quả hoạt động doanh nghiệp theo hai quan điểm khác nhau đó là quan điểm chúng quan hệ tuyến tính và quan hệ phi tuyến hình chữ U lật ngược đồng thời những bằng chứng về ảnh hưởng của hạn chế tài chính lên mối quan hệ này sẽ được tác giả lượt khảo. Đây là cơ sở cho bài nghiên cứu này và tác giả sẽ trình bày theo bố cục sau đây: (1) cơ sở lý thuyết vốn luân chuyển, (2) tổng quan các nghiên cứu trước đây. 2.1. Cơ sở lý thuyết vốn luân chuyển 2.1.1. Cơ sở lý thuyết vốn luân chuyển và phương pháp đo lường Vốn luân chuyển là chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn phải trả cuả công ty. Các khoản phải thu và tồn kho nguyên liệu và hàng hoá thành phẩm là tài sản ngắn hạn chính. Nợ ngắn hạn chính là các khoản nợ (hóa đơn chưa thanh toán) và các khoản thuế đã phát sinh nhưng chưa được chi trả (Brealey, R, A, Myers, S, C and Allen, F, 2014). Vốn luân chuyển còn được định nghĩa theo cách khác sau đây: Vốn luân chuyển là chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn bao gồm các khoản tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dỡ dang và hàng hoá thành phẩm, nợ phải thu ngắn hạn, khoản đầu tư ngắn hạn và tiền mặt, trong khi nợ ngắn hạn phải trả có thể bao gồm các khoản nợ thương mại, thấu chi và các khoản vay ngắn hạn (Watson and Head, 2007). Ở Việt Nam định nghĩa về vốn luân chuyển là một khái niệm không phải là mới có nhiều tác giả đã đưa ra khái niệm này. Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Trang và Nguyễn Thị Liên Hoa (2008) đã nêu ra rằng tài sản ngắn hạn là các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt trong chu kỳ hoạt động của công ty nhanh hơn tài sản dài hạn. Các tài khoản sản ngắn hạn bao gồm tiền mặt, các khoản tương đương tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các chi phí phải trả và tài sản ngắn hạn khác. Chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn được gọi là vốn luân chuyển.
  17. 7 Vốn luân chuyển là con dao hai lưỡi - các doanh nghiệp cần vốn luân chuyển để hoạt động hiệu quả, tuy nhiên vốn luân chuyển cũng tốn kém vì nó mất đi cơ hội đầu tư nếu như dùng khoản tiền đầu tư làm vốn luân chuyển. Điều này hàm ý rằng để sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có một số vốn nhất định phù hợp với ngành nghề kinh doanh như tiền mặt, máy móc thiết bị, nhà cửa...v.v. Doanh nghiệp dùng tiền mua sắm nguyên vật liệu, hàng hóa, văn phòng phẩm, trả tiền điện thọai, chi trả lương nhân viên...v.v nhằm mục đích phục vụ sản xuất kinh doanh của mình. Như vậy vốn luân chuyển là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài ra nó còn phải luân chuyển qua các khâu trong quá trình thu mua nguyên vật liệu, khâu sản xuất, khâu bán sản phẩm cho đến thu được tiền hàng. Như vậy thông qua quá trình luân chuyển vốn qua các khâu chúng ta có thể đánh giá các khâu mua nguyên vật liệu, khâu sản xuất và khâu tiêu thụ thông qua xem xét thời gian các khâu nhanh, chậm như thế nào so với các doanh nghiệp cùng ngành hàng trong khu vực. Vốn luân chuyển còn là cơ sở, nền tảng để doanh nghiệp mở rộng quy mô doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường, muốn mở rộng quy mô doanh nghiệp để thâm nhập, chiếm lĩnh thị trường đồi hỏi doanh nghiệp phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như nguồn nội bộ, nguồn bên ngoài điều làm phát sinh liên quan đến vốn luân chuyển. Nguyễn Thị Ngọc Trang và Nguyễn Thị Liên Hoa (2008, trang 235) phát biểu rằng “Nhiều công ty cố gắng cải thiện khả năng sinh lợi bằng cách giảm đầu tư vào các tài sản ngắn hạn thông qua các phương pháp như quản trị hàng tồn kho “just - in - time”. Các công ty khác cố gắng để tài trợ các tài sản ngắn hạn bằng các khoản vay ngắn hạn, chẳng hạn như các khoản phải trả để giảm vốn luân chuyển. Tuy vậy, các tài sản ngắn hạn chủ yếu có tính thanh khoản. Điều này có nghĩa là trong khi giảm tài sản sản ngắn hạn để cải thiện khả năng sinh lợi dự kiến thì lại làm tăng rủi ro thanh toán.” Điều phát biểu của tác giả dẫn đến thuật ngữ vốn luân chuyển dương (+) và vốn luân chuyển âm (-) như sau:
  18. 8 Những doanh nghiệp có vốn luân chuyển dương (+) là những doanh nghiệp có chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn phải trả của công ty dương. Doanh nghiệp có thể dùng thặng dư (chênh lệch này) đáp ứng những nhu cầu ngắn hạn của doanh nghiệp. Tuy vậy nếu doanh nghiệp cứ duy trì vốn luân chuyển dương cao nằm ở khâu ngắn hạn như hàng tồn kho, các khoản phải thu khách hàng thì rõ ràng nó không giúp gia tăng giá trị doanh nghiệp mà hơn nữa có khả năng tăng chi phí lưu kho, rủi ro vỡ nợ của khách hàng, tất cả điều đó có khả năng giảm giá trị doanh nghiệp. Hơn nữa nếu doanh nghiệp duy trì mức vốn cao trong khoản ngắn hạn có thể làm thiếu hụt nguồn đầu tư cho các dự án đầu tư sinh lợi cho doanh nghiệp. Trái lại, những doanh nghiệp có vốn luân chuyển âm (-) là những doanh nghiệp có chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn phải trả cuả công ty âm. Tình huống này doanh nghiệp không đủ vốn trang trải cho nhu cầu ngắn hạn như các khoản nợ phải trả đến hạn thanh toán, chi lương nhân viên hàng tháng, trả tiền điện thoại hàng tháng. Các doanh nghiệp rơi vào tình huống như vậy sẽ lâm vào tình trạng khó khăn như nợ chồng chất, điện thoại bị cắt, nhân viên đình công ...v.v và doanh nghiệp sẽ đi đến bên bờ phá sản. Như vây một doanh nghiệp mà có vốn luân chuyển dương quá mức cũng như các doanh nghiệp có vốn luân chuyển âm quá mức đều không hiệu quả. Xuất phát từ tồn tại vấn đề trên đòi hỏi doanh nghiệp phải quản trị vốn luân chuyển thật hiệu quả. Quản trị vốn luân chuyển với mục tiêu chính là đảm bảo lưu lượng tiền tệ để hoạt động sản xuất kinh doanh được bình thường trên nguyên tắt giảm thiểu rủi ro mất cân đối tài chính trong ngắn hạn. Do đó hiệu quả quản trị vốn luân chuyển phụ thuộc rất lớn vào sự cân đối giữa tính thanh khoản và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Quản trị vốn luân chuyển hiệu quả sẽ giúp cho các doanh nghiệp thúc đẩy mạnh mẽ chuyển hóa nhanh chống giữa các hình thái của tài sản lưu động để sinh ra ngân quỹ dồi dào, duy trì quan hệ của từng khâu của từng bộ phận cũng như tổng thể của vốn luân chuyển tác động lên trạng thái sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp. Để quản trị vốn luân chuyển một cách hiệu quả các nhà quản lý cũng như các
  19. 9 giám đốc tài chính thường sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau như các chi số tài chính để đo lường như chỉ số thanh toán hiện hành, chỉ số thanh toán nhanh, vòng quay hàng tồn kho, kỳ thanh toán nợ phải thu... v.v. Các chỉ tiêu này tuy dễ tính nó thu thập dễ dàng trên báo cáo tài chính hàng quý, hàng năm và thậm chí là hàng tháng, tuy nhiên các chỉ tiêu này mang tính tổng quát chưa lột tả được vấn đề một cách chi tiết, có nhiều thông tin chi tiết về vốn luân chuyển. Một trong số những chỉ tiêu đo lường tốt nhất của quản trị vốn luân chuyển mà các tác giả gần đây sử dụng là chu kỳ luân chuyển tiền mặt (Cash Conversion Cycle – CCC) được đề xuất bởi Richards and Laughlin (1980). Tác giả đề cập chỉ tiêu chu kỳ chuyển đổi tiền là khoảng cách thời gian từ thu mua nguyên vật liệu, chuyển đổi thành sản phẩm dỡ dang, thành phẩm và bán sản phẩm thu tiền về. Các doanh nghiệp có chu kỳ luân chuyển tiền mặt ngắn nói chung sẽ ít phải đầu tư vào vốn luân chuyển hơn và do vậy chi phí tài chính của các doanh nghiệp này thường thấp. Bằng cách sử dụng chu kỳ luân chuyển làm thước đo hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, các nhà quản lý theo dõi và điều chỉnh chính sách liên quan như chính sách cho khách hàng nợ tiền bán hàng, chính sách lưu trữ hàng tồn kho vừa phải tránh chi phí lưu kho, lưu bãi, chi phí thu mua...v.v. Nhìn chung các doanh nghiệp có chu kỳ luân chuyển tiền mặt ngắn hơn sẽ có lợi thế hơn và tạo ra ta nhiều giá trị hơn trong thời gian dài (Mansoori and Muhammad – 2012). Chu kỳ luân chuyển tiền (Cash Conversion Cycle) được đưa ra bởi Richards and Laughlin (1980) được tính theo công thức sau đây: 𝐶á𝑐 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢 𝐻à𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 CCC = . 365 + . 365 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝐺𝑖á 𝑣ố𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑏á𝑛 𝐶á𝑐 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả − . 365 𝐺𝑖á 𝑣ố𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑏á𝑛 Một chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản trị vốn luân chuyển không kém phần quan trọng mà các tác giả nghiên cứu trước đây đã sử dụng đó là chu kỳ thương mại thuần (Net Trade Cycle - NTC). Trong nghiên cứu của mình tác giả Shin and Soenen (1998)
  20. 10 đã sử dụng chỉ tiêu NTC để đo lường hiệu quả quản trị vốn luân chuyển với công thức sau: NTC 𝐶á𝑐 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢 + 𝐻à𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 − 𝐶á𝑐 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả . 365 = 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 So với chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (Cash Conversion Cycle - CCC) thì chu kỳ thương mại thuần (Net Trade Cycle –NTC) có cách tính đơn giản hơn vì mẫu số trong công thức tính NTC giống nhau hoàn toàn là doanh thu thuần không giống như trong công thức tính CCC là có mẫu số khác nhau vì vậy dựa vào NTC giúp cho nhà quản lý dễ dàng tính nhu cầu tài trợ vốn luôn chuyển. Chính ưu điểm này mà tác giả dùng công thức NTC để tính vốn luân chuyển cho bài nghiên cứu của mình. Chu kỳ thương mại thuần được cấu thành các khoản mục: Các khoản phải thu, hàng tồn kho, các khoản phải trả và doanh thu thuần. Hơn nữa chu kỳ thương mại thuần xuất phát dưới dạng tiền sau đó chuyển sang hàng và sau cùng quay trở về dưới hình thức tiền kết thúc một chu kỳ luân chuyển. Chu kỳ thương mại thuần còn ảnh hưởng lên hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Do đó, phần tiếp sau đây tác giả sẽ đi vào chi tiết các thành phần vốn luân chuyển. 2.1.2. Các thành phần vốn luân chuyển 2.1.2.1. Khoản phải thu: Các khoản phải thu là số tiền phát sinh từ quá trình bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Khoản phải thu ám chỉ đến lời hứa của các khoản công nợ do bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ, hay doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khoản tín dụng, số dư nợ tài khoản này nên giữ ổn định, nếu gia tăng số dư trong kỳ chứng tỏ rằng doanh nghiệp đang nới rộng tín dụng cho khách hàng để mở rộng thị trường bằng việc tăng số lượng khách hàng hoặc gia tăng lượng hàng tiêu thụ cho mỗi khách hàng, tất nhiên doanh nghiệp được lợi mang nhiều doanh số bán cho doanh nghiệp dẫn đến lợi nhuận doanh nghiệp tăng nếu như doanh nghiệp vẫn giữ được mức bán với giá cũ ban đầu. Điều ngược lại là doanh nghiệp cũng gánh chịu bất lợi là gia tăng rủi ro khách hàng mất khả năng thanh toán do nợ chồng chất, thời gian cho nợ dài doanh nghiệp sẽ thiếu tiền và do đó doanh nghiệp mất khả năng đầu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2