intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của hành vi tránh thuế đến hợp đồng vay ngân hàng của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Thanh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:53

33
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dựa trên kết quả định lượng, bài nghiên cứu nhận định các yếu tố tác động của hành vi tránh thuế lên các hợp đồng nợ vay ngân hàng và quan trọng hơn là đề xuất giải pháp để khắc phục tình trạng tránh thuế TNDN trong tương lai tại Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của hành vi tránh thuế đến hợp đồng vay ngân hàng của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------------------****-------------------- NGUYỄN THỊ BẢO CHÂU ẢNH HƯỞNG CỦA HÀNH VI TRÁNH THUẾ ĐẾN HỢP ĐỒNG VAY NGÂN HÀNG CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH. LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------------------****-------------------- NGUYỄN THỊ BẢO CHÂU ẢNH HƯỞNG CỦA HÀNH VI TRÁNH THUẾ ĐẾN HỢP ĐỒNG VAY NGÂN HÀNG CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH. Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ ĐẠT CHÍ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ : “Ảnh Hưởng Của Hành Vi Tránh Thuế Đến Hợp Đồng Vay Ngân Hàng Của Các Công Ty Niêm Yết Trên Sàn Chứng Khoán Tp. Hồ Chí Minh” Là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 03 năm 2019 Người cam đoan Nguyễn Thị Bảo Châu
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG TÓM TẮT - ABSTRACTS CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 2 1.4. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 3 1.5. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3 1.6. Ý nghĩa nghiên cứu ...................................................................................... 3 1.6.1. Ý nghĩa về mặt khoa học: ......................................................................... 3 1.6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn .......................................................................... 3 1.7. Kết cấu đề tài ............................................................................................... 3 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT, CÁC KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢ THIẾT. ........................................................................ 5 2.1. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................. 5 2.1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp .................................................................... 5 2.1.1.1. Khái niệm......................................................................................... 5 2.1.1.2. Đặc điểm .......................................................................................... 5 2.1.1.3. Đặc điểm của thuế TNDN trong nền kinh tế thị trường..................... 6 2.1.2. Chênh lệch giữa chính sách thuế và chế độ kế toán .................................. 8 2.1.3. Hợp đồng vay ngân hàng. ........................................................................ 9 2.1.4. Tránh thuế................................................................................................ 9 2.2. Tổng quan lý thuyết và các kết quả thực nghiệm liên quan .......................... 9 2.3. Đề xuất giả thuyết ...................................................................................... 12 CHƯƠNG 3: MÔ TẢ THỰC NGHIỆM ............................................................ 15 3.1. Phương Pháp Nghiên Cứu .......................................................................... 15 3.2. Dữ liệu ....................................................................................................... 15
  5. 3.3. Định nghĩa các biến ................................................................................... 15 3.3.1. Nhóm biến quyết định tín dụng ngân hàng ............................................. 15 3.3.2. Nhóm biến tránh thuế. ............................................................................ 15 3.3.3. Nhóm biến đặc trưng của doanh nghiệp ................................................. 18 3.3.4. Một số biến khác .................................................................................... 18 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM .......................... 20 4.1. Ảnh hưởng và mối quan hệ của hành vi tránh thuế đến hợp đồng vay ngân hàng .................................................................................................................. 20 4.1.1. Ảnh hưởng của hành vi tránh thuế đến hợp đồng vay ngân hàng ............ 20 4.1.1.1.Kết quả nghiên cứu............................................................................ 20 4.1.1.2.Phân tích thực nghiệm. ...................................................................... 22 4.1.2. Mối quan hệ của hành vi tránh thuế và quyết định cho vay của ngân hàng... .............................................................................................................. 24 4.1.2.1.Kết quả nghiên cứu ............................................................................ 24 4.1.2.2.Phân tích thực nghiệm. ...................................................................... 27 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng của việc tránh thuế đối với hợp đồng vay ngân hàng. .. .................................................................................................................. 28 4.2.1. Xem xét rủi ro vỡ nợ .............................................................................. 28 4.2.1.1. Kết quả nghiên cứu ........................................................................ 28 4.2.1.2. Phân tích thực nghiệm. ................................................................... 29 4.2.2. Sự khác biệt giữa các khoản vay dài hạn và các khoản vay ngắn hạn ..... 30 4.2.2.1. Kết quả nghiên cứu ........................................................................ 30 4.2.2.2. Phân tích thực nghiệm. ................................................................... 32 4.2.3. Xem xét tính minh bạch của doanh nghiệp ............................................. 33 4.2.3.1. Kết quả nghiên cứu ........................................................................ 33 4.2.3.2. Phân tích thực nghiệm. ................................................................... 34 4.2.4. Xem xét sự phối hợp về lợi ích giữa cổ đông và chủ nợ ......................... 35 4.2.5. Sự khác biệt trong tác động của việc tránh thuế đối với các khoản vay ngân hàng theo quy mô doanh nghiệp .................................................................... 35 4.2.5.1. Kết quả nghiên cứu ........................................................................ 35 4.2.5.2. Phân tích thực nghiệm. ................................................................... 37 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP CỦA HÀNH VI TRÁNH THUẾ TNDN. .................................................................................................................. 39 5.1. Kết luận ..................................................................................................... 39 5.2. Nhược điểm ............................................................................................... 39 5.3. Giải pháp khắc phục .................................................................................. 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT A. Tiếng Việt TNDN Thu nhập doanh nghiệp Tp. HCM Thành phố Hồ Chí minh SXKD Sản xuất kinh doanh NNT Người nộp thuế ETR Thuế suất hiệu lực BT_diff Chênh lệch giữa chính sách thuế và chế độ kế toán BTda_diff Chênh lệch giữa chính sách thuế và chế độ kế toán có kiểm soát bởi các khoản tích lũy linh hoạt. BTper_diff Chênh lệch giữa chính sách thuế và chế độ kế toán có kiểm soát bởi các khoản chênh lệch vĩnh viễn. B. Tiếng Anh. Year fix effect Mô hình hiệu ứng cố định năm Industry fix effect Mô hình hiệu ứng cố định ngành Number of observations Số lượng quan sát R-Squared R2 Constant Hằng số All control Variables Tất cả biến kiểm soát Large firm Công ty có quy mô lớn Small firm Công ty có quy mô nhỏ Loan structure Cấu trúc khoản vay Loan cost Chi phí vay Loan maturity Thời hạn cho vay
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BẢNG TÊN BẢNG SỐ TRANG Bảng 4.1 Thống kê mô tả của các biến sử dụng trong nghiên 20 cứu Bảng 4.2 Kiểm định t giữa quyết định cho vay của ngân hàng 21 và hành vi tránh thuế Bảng 4.3 Mối quan hệ giữa tránh thuế và quyết định cho vay 24 của ngân hàng Bảng 4.4 Mối quan hệ giữa tránh thuế và khả năng vỡ nợ 28 Bảng 4.5 Ảnh hưởng của việc tránh thuế đối với các khoản vay 30 dài hạn và các khoản vay ngắn hạn Bảng 4.6 Ảnh hưởng của tính minh bạch thông tin đối với các 33 khoản vay ngân hàng liên quan đến hành vi tránh thuế (kết quả dựa trên khoản tích lũy linh hoạt). Bảng 4.7 Kiểm định sự khác biệt trong tác động của việc tránh 36 thuế đối với các khoản vay ngân hàng theo quy mô doanh nghiệp
  8. TÓM TẮT Bài nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của việc tránh thuế TNDN lên các hợp đồng nợ vay ngân hàng. Tác giả sử dụng số liệu của 137 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Tp.HCM trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2017, sử dụng phần mềm stata để hồi quy ước lượng cho kết quả định lượng. Kết quả của bài nghiên cứu phát hiện hành vi tránh thuế có ảnh hưởng đến các hợp đồng vay nợ ngân hàng của các công ty trên sàn chứng khoán Tp.HCM, cụ thể mức độ tránh thuế TNDN có tương quan thuận với chi phí vay và tương quan nghịch với thời hạn cho vay, cho thấy các ngân hàng đã tăng chi phí tài chính đối với các công ty có hành vi tránh thuế. Tác giả cũng thấy rằng hành vi tránh thuế TNDN chủ yếu đến từ các khoản vay dài hạn và không làm tăng khả năng vỡ nợ. Tác động tiêu cực của hành vi tránh thuế TNDN đối với các giao dịch vay ngân hàng giảm khi tính minh bạch của công ty tăng lên, phát hiện này cho thấy chi phí đại diện tiềm ẩn của hành vi tránh thuế là nhân tố quan trọng đối với các hợp đồng vay ngân hàng, điều này cũng hỗ trợ lý thuyết cơ cấu người ủy quyền – người đại diện trong việc tránh thuế. Và tác động tiêu cực từ hành vi tránh thuế là như nhau đối với các công ty có sự kiểm soát của nhà nước và công ty có sự kiểm soát của tư nhân. Bên cạnh đó, với mức độ ảnh hưởng tiêu cực từ hành vi tránh thuế TNDN thì các ngân hàng thường đối xử khắt khe hơn đối với các công ty có quy mô nhỏ, cụ thể là các ngân hàng sẽ cung cấp chi phí vay cao hơn nhưng thời hạn cho vay ngắn hơn đối với các công ty có quy mô nhỏ. Bài nghiên cứu cũng đưa ra giải pháp nhằm khắc phục tình trạng tránh thuế TNDN.
  9. ABSTRACTS This research examines the effect of corporate tax avoidance on bank debt contracts. The author using the data of Ho Chi Minh City listed firms in the period from 2010 to 2017, use stata software to OLS regression for quantitative results. The result of the research disclose tax avoidance behavior affect bank loan contracts of Ho Chi Minh City listed firms, in particular tax avoidance is positively associated with loan costs but negatively correlated with loan terms, suggesting that banks have raised financing costs for tax-avoiding companies. The author find the effect of tax avoidance behavior on bank loans mainly comes from long-term loans rather than short-term loans and tax avoidance behavior don’t increases the likelihood of a company’s debt default. The effect of tax avoidance on bank loan contracts decreases when the transparency of corporate financial information increases. These findings show that the potential agency cost of tax avoidance is an important factor that affects bank loan covenants, which also supports the theory of the principal-agent framework of tax avoidance. And the negative effect of tax avoidance behavior of state-owned companies and private holding are equa. Besides that, banks are less tolerant toward corporate tax avoidance behavior for small companies, ex. Banks provide larger bank loans with higher loan costs, but shorter loan terms for small corporations than large corporations. Results of this research offer solution to overcome tax avoidance behavior.
  10. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, có vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, là công cụ để điều tiết nền kinh tế, thực hiện công bằng xã hội. Những năm qua, nền kinh tế nước ta có điều kiện phát triển khá thuận lợi, số lượng ngành nghề, hình thức, quy mô, vốn, lao động, phạm vi kinh doanh rất đa dạng và phong phú nên số thuế thu được tăng lên đáng kể, tạo điều kiện cho việc cân đối thu chi ngân sách, là động lực tái đầu tư phát triển kinh tế. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì hiện nay tồn tại một thực trạng là việc tránh thuế diễn ra ngày càng phổ biến, phức tạp, phạm vi rộng khắp, quy mô lớn và thủ đoạn ngày càng tinh vi làm giảm dòng thu Ngân sách quốc gia. Do đó, lý thuyết truyền thống coi đó là phương tiện mạnh mẽ để cải thiện giá trị doanh Nghiệp (Graham và Tucker, 2006; Wilson, 2009). Tuy nhiên, những nghiên cứu gần đây cho thấy rằng quan điểm này bỏ qua các chi phí đại diện ngầm của việc tránh thuế. Việc tránh thuế có thể không những không cải thiện mà còn làm giảm hoặc gây ra tổn thất đến giá trị của doanh nghiệp (Gallemore và cộng sự, 2014; Chen và cộng sự, 2010; Desai và Dharmapala, 2006; Shackelford và Shevlin, 2001). Các nghiên cứu gần đây cho thấy việc tránh thuế có liên quan đến các báo cáo tài chính tích cực hơn (Frank và cộng sự, 2009), tính minh bạch thấp hơn (Neuman và cộng sự, 2012), kiểm soát nội bộ yếu hơn (Bauer, 2016), chi phí vốn chủ sở hữu cao hơn (Beng và Lee, 2013), cổ phiếu có rủi ro giảm giá cao hơn (Kim và cộng sự, 2011), xếp hạng tín dụng thấp hơn (Ayers và cộng sự, 2010), phí kiểm toán cao hơn (Donohoe và Knechel, 2014). Quan điểm phân tích dựa trên cơ cấu người uỷ thác và người nhậm thác đã được mở rộng và thậm chí thay đổi sự hiểu biết về tránh thuế TNDN. Điều này sẽ được xem xét lại và giải thích thêm về hậu quả kinh tế của việc tránh thuế gây ra cho các cổ đông, chủ nợ, diám đốc điều hành và chính phủ, cũng như việc tránh thuế sẽ ảnh hưởng như thế nào đến việc ra quyết định của các bên liên quan. Trong các sắc thuế ở Việt Nam hiện nay, thuế TNDN là một trong những sắc thuế quan trọng nhất, đóng vai trò là nguồn thu chính trong tổng số thuế thu được.
  11. 2 Tuy nhiên do ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của các đối tượng nộp thuế chưa cao, chưa tự giác nên tình trạng tránh thuế diễn ra phổ biến và đáng báo động. Thêm vào đó khoản vay ngân hàng là một trong những phương pháp tài chính chủ yếu được sử dụng trên toàn thế giới (Kim và cộng sự, 2011; Qian và Strahan, 2007), nên việc tìm hiểu hành vi tránh thuế có ảnh hưởng như thế nào đến khoản vay ngân hàng và đề xuất các giải pháp là thực sự cần thiết trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay. Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả đã chọn “Ảnh Hưởng Của Hành Vi Tránh Thuế Đến Hợp Đồng Vay Ngân Hàng Của Các Công Ty Niêm Yết Trên Sàn Chứng Khoán Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu trong luận văn của mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu ảnh hưởng của hành vi tránh thuế đến hợp đồng vay ngân hàng của các công ty trên sàn chứng khoán Tp. HCM. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Bài nghiên cứu “ảnh hưởng của hành vi tránh thuế đến hợp đồng vay ngân hàng của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Tp. HCM” Xác định có 3 mục tiêu cụ thể như sau: Thứ nhất, bài viết tìm hiểu hành vi tránh thuế có ảnh hưởng đến các hợp đồng vay ngân hàng của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Tp. HCM. Thứ hai, bài viết xác định các yếu tố tác động của việc tránh thuế đối với các hợp đồng vay ngân hàng và tác động như thế nào để nhìn rõ hơn bức tranh chi tiết trong vấn đề này. Thứ ba, dựa vào cơ sở trên, bài viết đưa ra các phương pháp nhằm khắc phục tình trạng tránh thuế TNDN trong tương lai. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Thứ nhất, hành vi tránh thuế có ảnh hưởng đến các hợp đồng vay ngân hàng của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Tp. HCM hay không? Thứ hai, các yếu tố có thể có ảnh hưởng của việc tránh thuế đối với các hợp đồng vay ngân hàng là gì? Và ảnh hưởng như thế nào?
  12. 3 Thứ ba, Có những giải pháp nào để khắc phục tình trạng tránh thuế? 1.4. Đối tượng nghiên cứu Bài viết hướng vào việc nghiên cứu hành vi tránh thuế TNDN của các công ty trên sàn chứng khoán Tp. HCM. 1.5. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Nghiên cứu đo lường mức độ tránh thuế của công ty ảnh hưởng đến khoản vay ngân hàng, tác giả sử dụng số liệu của 137 công ty được niêm yết trên sàn chứng khoán Tp. HCM. Về thời gian: Bài nghiên cứu tập trung phân tích mức độ tránh thuế của các công ty ảnh hưởng đến khoản vay ngân hàng trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2017. 1.6. Ý nghĩa nghiên cứu 1.6.1. Ý nghĩa về mặt khoa học: Bài viết cung cấp thực trạng và bằng chứng thực nghiệm các yếu tố tác động đến hành vi tránh thuế ảnh hưởng đến hợp đồng vay ngân hàng trong giai đoạn hiện nay. 1.6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Dựa trên kết quả định lượng, bài nghiên cứu nhận định các yếu tố tác động của hành vi tránh thuế lên các hợp đồng nợ vay ngân hàng và quan trọng hơn là đề xuất giải pháp để khắc phục tình trạng tránh thuế TNDN trong tương lai tại Việt Nam. 1.7. Kết cấu đề tài Chương 1: Giới thiệu. Chương 2: Tổng quan lý thuyết, các kết quả thực nghiệm và đề xuất các giả thiết. Chương 3: Mô tả thực nghiệm. Chương 4: Kết quả và phân tích thực nghiệm. Chương 5: Kết luận và giải pháp của hành vi tránh thuế TNDN.
  13. 4 Kết luận chương 1 Trong chương 1, bài nghiên cứu nêu lên tính cấp thiết và lý do vì sao chọn đề tài cùng mục tiêu, câu hỏi và ý nghĩa nghiên cứu của đề tài. Chương 2 sẽ trình bày rõ hơn về tổng quan lý thuyết và các kết quả thực nghiệm liên quan đến việc tránh thuế và các hợp đồng nợ của các doanh nghiệp trên sàn chứng khoán Tp.HCM, cũng như đề xuất các giả thiết cho phần nghiên cứu này.
  14. 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT, CÁC KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢ THIẾT. 2.1. Một số khái niệm cơ bản 2.1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp 2.1.1.1. Khái niệm. Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào lợi nhuận của các doanh nghiệp. Ở Việt Nam, luật thuế TNDN được Quốc hội thông qua ngày 10/05/1997 và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/1999 thay cho luật thuế lợi tức. 2.1.1.2. Đặc điểm Bản chất của thuế TNDN được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của nó. Qua các giai đoạn phát triển, những thuộc tính này vẫn giữ tính ổn định tương đối. Thuế TNDN có những đặc trưng riêng để phân biệt với các sắc thuế khác như: Thứ nhất, thuế TNDN có đặc điểm là đối tượng nộp thuế đồng thời là đối tượng chịu thuế theo luật quy định. NNT theo luật thuế TNDN cũng là người trả thuế cuối cùng trong chu kỳ SXKD. Thứ hai, thuế TNDN là một khoản chuyển giao của NNT cho Nhà nước mang tính bắt buộc phi hình sự. Đặc điểm này xác định rõ nội dung kinh tế của thuế TNDN – Việc động viên mang tính bắt buộc của Nhà nước. Phân phối mang tính chất bắt buộc dưới hình thức TNDN là một phương thức phân phối của Nhà nước. Thứ ba, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN không mang tính chất hoàn trả trực tiếp. Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế TNDN được thể hiện: Một là, khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN không được hoàn trả trực tiếp, đồng nghĩa với việc NNT sẽ nhận được một phần các dịch vụ công cộng mà Nhà nước cung cấp chung cho cả cộng đồng. Hai là, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính đối giá, nghĩa là mức thuế mà các thành phần trong xã hội chuyển giao cho Nhà nước không hoàn toàn dựa trên mức độ NNT thừa hưởng những dịch vụ công cộng do Nhà nước cung cấp. NNT cũng không có quyền đòi hỏi Nhà nước phải cung cấp dịch vụ công cộng cho mình mới phát sinh khoản
  15. 6 chuyển giao thu nhập cho Nhà nước, mặt khác mức độ cung cấp dịch vụ công cộng của Nhà nước cũng không nhất thiết ngang bằng mức độ chuyển giao. Thứ tư, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN được quy định trước bằng pháp luật. Điều này một mặt thể hiện tính pháp lý cao của thuế TNDN, mặt khác phản ánh sự chuyển giao thu nhập này dựa trên những cơ sở pháp luật nhất định và được xác định trong Luật thuế TNDN. Những tiêu thức thường được xác định trong Luật thuế TNDN là đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, thời hạn cụ thể, mức thuế phải nộp, và những chế tài mang tính cưỡng chế khác. Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN chịu những ảnh hưởng của các yếu tố xã hội, chính trị, kinh tế trong những thời kỳ nhất định... Yếu tố chính trị, xã hội tác động đến thuế TNDN thường là thể chế chính trị của Nhà nước, tâm lý tập quán của các tầng lớp dân cư, truyền thống văn hoá... Yếu tố kinh tế tác động đến thuế TNDN thường là mức độ tăng trưởng của nền kinh tế, giá cả thị trường, sự biến động của Ngân sách Nhà nước... Các khoản chuyển giao thuế thu nhập dưới hình thức thuế TNDN chỉ được giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lý của Nhà nước đối với con người và tài sản. 2.1.1.3. Đặc điểm của thuế TNDN trong nền kinh tế thị trường. Luật thuế TNDN năm 2003 được đưa vào thực hiện từ 01/01/2004 sửa đổi Luật thuế TNDN năm 1997 thay thế cho thuế lợi tức trước đây đã mở rộng đối tượng chịu thuế, bao gồm toàn bộ thu nhập nhận được trong nền kinh tế thị trường và thống nhất áp dụng với mọi thành phần kinh tế và mọi loại hình doanh nghiệp, giữa các doanh nghiệp trong nước và đối tượng đầu tư nước ngoài. Trong điều kiện nền kinh tế mới luật thuế TNDN tạo nên một môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh hơn, làm cho nền kinh tế đất nước nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Vai trò của thuế TNDN được thể hiện: Thứ nhất, đảm bảo nguồn thu ổn định cho NSNN. Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN nhằm đảm bảo trang trải cho các nhu cầu chi tiêu cần thiết của Nhà nước, cho nên vai trò đầu tiên của thuế TNDN là bảo đảm một nguồn thu ổn định cho NSNN thông qua việc mở rộng đối tượng chịu thuế. Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng
  16. 7 phát triển, thuế TNDN có khả năng bao quát được hầu hết các nguồn thu nhập phát sinh do xuất hiện nhiều loại hình thu nhập phức tạp và tinh vi hơn trước. Thứ hai, thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết các hoạt động kinh doanh và quản lý vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hệ thống miễn giảm thuế, ưu đãi về thuế suất, thuế TNDN góp phần định hướng cho các Nhà Đầu tư đầu tư vào các khu vực, lĩnh vực mà Nhà nước cần khuyến khích đầu tư, từ đó thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế nhằm đảm bảo cơ cấu kinh tế hợp lý, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. Thứ ba, thuế TNDN thể hiện vai trò đặc trưng của thuế là đảm bảo công bằng xã hội. Với sắc thuế trực thu, thuế TNDN có khả năng đảm bảo công bằng theo chiều dọc là đối tượng nộp thuế có thu nhập chịu thuế cao thì nộp thuế nhiều, đối tượng nộp thuế có thu nhập thấp thì nộp thuế ít. Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn thì được giảm thuế, được chuyển lỗ sang những năm sau…thuế TNDN có nhiều mức thuế suất ưu đãi khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh, thu nhập của một cá nhân hay tổ chức phụ thuộc nhiều vào việc cung cấp các yếu tố sản xuất (vốn, lao động, công nghệ…). Sự phân hóa giàu nghèo là điều không thể tránh khỏi. Trong hoàn cảnh đó, thuế thu nhập sẽ là một biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các thành viên trong xã hội. Thứ tư, thuế TNDN là công cụ đánh giá hiệu quả hoạt động của NNT. Nhìn vào số thuế TNDN mà doanh nghiệp phải nộp, so sánh đối với số thuế TNDN của các doanh nghiệp cùng ngành ở địa phương và trong cả nước có thể đánh giá khái quát về hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Vì doanh nghiệp làm ăn có lãi mới phát sinh số thuế phải nộp và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng lớn thì số thuế TNDN phải nộp càng cao. Nếu số thuế TNDN phải nộp giảm xuống qua các năm thì chứng tỏ doanh nghiệp đang làm ăn giảm sút và ngược lại là hoạt động SXKD của doanh nghiệp có hiệu quả. Như vậy thuế TNDN là một công cụ đánh giá hiệu quả SXKD của đơn vị một cách chính xác. Thứ năm, thuế TNDN là công cụ thúc đẩy việc nâng cao trình độ hạch toán kế
  17. 8 toán đối với các đối tượng nộp thuế. Theo Luật thuế TNDN, các đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ tính số thuế phải nộp, tự kê khai, đồng thời phải tự chịu trách nhiệm về các số liệu tính toán và kê khai đó. Sự trung thực, chính xác của số liệu phụ thuộc rất lớn vào chất lượng công tác hạch toán kế toán ở từng công ty. Để đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế TNDN, cơ quan thuế phải chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra NNT qua đó có thể phát hiện những biểu hiện tiêu cực, những sai sót trong quá trình hạch toán kế toán của Người nộp thuế và tùy vào từng trường hợp sai phạm mà cán bộ thuế sẽ áp dụng các biện pháp xử lý kịp thời… Nhờ đó ý thức của NNT sẽ dần được nâng cao và công tác hạch toán kế toán cũng từng bước hoàn thiện hơn. Thứ sáu, thuế TNDN còn có vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Thông qua chính sách miễn, giảm, ưu đãi thuế TNDN, Nhà nước sẽ ưu tiên cho ngành cần phát triển để chuyển dịch, thu hút Nhà đầu tư từ ngành chưa cần phát triển sang ngành cần phát triển, phục vụ mục đích chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 2.1.2. Chênh lệch giữa chính sách thuế và chế độ kế toán Sự khác biệt giữa chính sách thuế và chế độ kế toán tạo ra các khoản chênh lệch trong việc ghi nhận doanh thu và chi phí cho một kỳ kế toán nhất định, dẫn tới chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập của doanh nghiệp theo chế độ kế toán áp dụng với số thuế thu nhập phải nộp trong kỳ. Chênh lệch tạm thời là các khoản chênh lệch phát sinh do cơ quan thuế chưa chấp nhận ngay trong kỳ kế toán hoặc trong năm tài chính các khoản doanh thu, chi phí đã ghi nhận theo chuẩn mực và chính sách kế toán doanh nghiệp áp dụng. Các khoản chênh lệch này sẽ được khấu trừ hoặc tính thuế thu nhập trong các kỳ kế toán hoặc trong năm tài chính tiếp theo. Các khoản chênh lệch tạm thời thường bao gồm các khoản chênh lệch mang tính thời điểm hay còn gọi là chênh lệch theo thời gian và các khoản ưu đãi thuế có thể thực hiện. Ví dụ: Chênh lệch phát sinh do chính sách ghi nhận doanh thu nhận trước của doanh nghiệp với quy định của chính sách thuế; Chênh lệch về chi phí khấu hao do chính sách khấu hao nhanh của doanh nghiệp không phù hợp với quy định về khấu hao theo chính sách thuế (Quyết định 206; Chênh lệch do các khoản chi phí chưa thực hiện như trích trước tiền lương nghỉ phép
  18. 9 nhưng chưa thực chi, trích trước chi phí bảo hành nhưng chưa thực chi, … Các khoản chênh lệch tạm thời là đối tượng điều chỉnh của VAS 17. 2.1.3. Hợp đồng vay ngân hàng. Hợp đồng vay ngân hàng là việc thỏa thuận bằng văn bản giữa ngân hàng là bên cho vay và bên đi vay, theo đó, ngân hàng cho bên vay một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Trong hợp đồng vay ngân hàng có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, hình thức vay, số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thoả thuận. Nhưng trong bài nghiên cứu ảnh hưởng của hành vi tránh thuế đến hợp đồng vay ngân hàng, tác giả chỉ xét đến các khoản vay, chi phí vay và thời hạn cho vay. 2.1.4. Tránh thuế Tránh thuế là khái niệm dùng để chỉ những cố gắng của người nộp thuế dựa vào việc khai thác hợp pháp các cơ chế thuế và tổ chức hoạt động tài chính của mình sao cho tránh được khoản thuế phải nộp bằng các phương tiện trong khuôn khổ pháp luật và khai báo các thông tin trọn vẹn cho cơ quan thuế. Thêm vào đó khoản vay ngân hàng là một trong những phương pháp tài chính chủ yếu được sử dụng trên toàn thế giới (Kim và cộng sự, 2011; Qian và Strahan, 2017) nên việc tìm hiểu những ảnh hưởng của hành vi tránh thuế đến hợp đồng vay ngân hàng là thực sự cần thiết. 2.2. Tổng quan lý thuyết và các kết quả thực nghiệm liên quan Ảnh hưởng của việc tránh thuế đối với các hợp đồng nợ phụ thuộc vào sự đánh đổi giữa chi phí và lợi ích của các chủ nợ. Những tác động tích cực của việc tránh thuế đối với chủ nợ chủ yếu được phản ánh trong các khía cạnh sau: việc tránh thuế có thể giúp các công ty tiết kiệm chi phí thuế và giảm rủi ro vỡ nợ. Nếu các công ty không tiết kiệm thuế thì họ sẽ phải thay thế bằng các khoản nợ trong tương lai, làm cho các công ty này phụ thuộc vào nợ nhiều hơn. Các công ty có thể cải thiện chất lượng tín dụng bằng cách giảm chi phí nợ và hạn chế của các hợp đồng nợ (Graham và Tucker, 2006; Kim và cộng sự, 2011; Lisowsky, 2010). Mặt khác, những tác động
  19. 10 tiêu cực của việc tránh thuế đối với chủ nợ là không chỉ làm tăng nguy cơ bị cơ quan thuế kiểm tra và bị phạt mà còn làm cho thông tin của doanh nghiệp trở nên không minh bạch. Làm tăng các vấn đề tiềm ẩn giữa nhà quản lý và các cổ đông, cũng như giữa các cổ đông và chủ nợ. Điều này có thể dẫn đến chi phí đại diện cao và gây thiệt hại đến quyền lợi của chủ nợ và có thể dẫn đến giảm chất lượng tín dụng của công ty, tăng chi phí nợ và tăng các ràng buộc trong các điều khoản vay trong hợp đồng nợ (Armstrong và cộng sự., 2015). Các nghiên cứu khác phân tích các hậu quả kinh tế của việc tránh thuế từ quan điểm cổ đông và người quản lý: (Desai và Dharmapala (2006) và Desai và cộng sự (2007)) phát biểu rằng các nhà quản lý vì lợi ích của mình mà họ có thể xây dựng các cấu trúc quản lý doanh nghiệp phức tạp nhằm mục đích tránh thuế và chuyển đổi nguồn lực doanh nghiệp. Hành vi tránh thuế phức tạp khiến các nhà quản lý thao túng thu nhập của doanh nghiệp làm cho các nhà đầu tư không hiểu được nguồn gốc của các thu nhập. Nói chung, cơ quan thuế và kiểm toán viên bên ngoài không thể xác định hành vi tránh thuế phức tạp này, vì vậy người quản lý có thể thao túng thu nhập và che dấu thông tin tiêu cực thông qua việc lập kế hoạch thuế theo mục tiêu là giảm gánh nặng thuế cho doanh nghiệp. Hơn nữa, các giao dịch phức tạp và không rõ ràng có thể dẫn đến hành vi trục lợi của người quản lý khác như bồi thường vượt mức và giao dịch nội gián... Hành vi tránh thuế sẽ làm tăng chi phí đại diện tiềm ẩn và làm giảm giá trị doanh nghiệp. Và một số nghiên cứu tiếp theo kiểm tra thực nghiệm và hỗ trợ lý thuyết trên. Một số nghiên cứu về mối quan hệ giữa tránh thuế và môi trường thông tin doanh nghiệp cho thấy rằng: hoạt động tránh thuế TNDN làm tăng tính tích cực của báo cáo tài chính (Frank và cộng sự, 2009). Giảm tính minh bạch thông tin (Balakrishnan và cộng sự, 2012). Các công ty có hành vi tránh thuế sẽ làm tăng rủi ro của báo cáo tài chính làm cho các Kiểm toán viên tăng giờ kiểm toán thực tế hoặc dành nhiều giờ kiểm toán hơn bình thường do đó làm tăng chi phí kiểm toán (Donohoe và Knechel, 2014). Hành vi này không chỉ mất thời gian và công sức của các nhà quản lý, mà khi cơ quan thuế phát hiện thì có thể bị phạt và tổn thất đến danh tiếng của công ty.
  20. 11 Các nghiên cứu khác phân tích các hậu quả kinh tế của việc tránh thuế từ góc độ vốn chủ sở hữu và cho thấy: việc tránh thuế dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp hơn, hành vi tránh thuế tạo ra các công cụ và mặt nạ cho các nhà quản lý che giấu kết quả hoạt động tiêu cực trong một thời gian dài, theo đó, thông tin tiêu cực tồn tại trong công ty sẽ dẫn đến rủi ro giảm giá cổ phiếu cao hơn (Kim và cộng sự, 2011). Giá mua bán và sáp nhập thấp hơn (Martin và cộng sự, 2012) và chi phí cho việc tài trợ vốn cổ phần cao hơn (Beng và Lee, 2013). Một số nghiên cứu phân tích hậu quả kinh tế của việc tránh thuế từ quan điểm quyền của chủ nợ đã phát hiện rằng các doanh nghiệp có sự chênh lệch giữa chính sách thuế và chế độ kế toán lớn hơn thì có xếp hạng tín dụng thấp hơn (Ayers và cộng sự, 2010). (Crabtree và Maher, 2009) chỉ ra rằng việc tránh thuế có liên quan đến rủi ro tín dụng. Các nghiên cứu trên cho thấy rằng trong trường hợp các cổ đông nhân nhượng đối với các nhà quản lý thì tránh thuế TNDN có thể làm giảm tính minh bạch thông tin của doanh nghiệp, phải chịu chi phí đại diện cao và thiệt hại đến giá trị doanh nghiệp. Ảnh hưởng của việc tránh thuế đối với các hợp đồng nợ vay ngân hàng theo lý thuyết phụ thuộc vào việc nắm bắt thông tin của ngân hàng và cân nhắc giữa lợi ích và chi phí phát sinh từ hành vi tránh thuế. Hành vi tránh thuế làm giảm chi phí nợ theo hai cách. Thứ nhất, theo lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn, các công ty tránh thuế ít phụ thuộc vào nợ thì có tỷ lệ nợ thấp, làm giảm rủi ro tài chính. Thứ hai, các khoản tiền tiết kiệm do không nộp thuế cũng làm giảm các hạn chế tài chính và chi phí phá sản của doanh nghiệp (Kim và cộng sự, 2011; Lisowsky, 2010). Tuy nhiên, việc tránh thuế cũng có thể phát sinh các chi phí trực tiếp và gián tiếp khác nhau. Các công ty có hành vi tránh thuế TNDN, bên cạnh những lợi ích từ chi phí thuế tiết kiệm được thì các công ty này phải mất khoản chi phí trực tiếp như lao động trực tiếp, hệ thống thông tin cần thiết để thực hiện hành vi tránh thuế, cũng như chi phí thương lượng và hình phạt dự kiến từ cơ quan thuế. Điều quan trọng hơn chi phí trực tiếp là tránh thuế có thể sẽ phải chịu chi phí đại diện cao. Thứ nhất, tránh thuế dẫn đến giảm tính minh bạch thông tin và làm trầm trọng thêm vấn đề giữa cổ đông và chủ nợ và tăng rủi ro của các chủ nợ. Lưu ý rằng các chủ nợ ký hợp đồng với các công ty dựa trên mức độ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2