
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của Hội đồng quản trị độc lập và kiểm soát gia đình đến hành vi quản trị lợi nhuận tại các công ty trên Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh
lượt xem 7
download

Mục tiêu của nghiên cứu là thông qua nghiên cứu thực nghiệm để tìm hiểu và đánh giá ảnh hưởng của Hội đồng quản trị độc lập và kiểm soát gia đình đến hành vi quản trị lợi nhuận tại các công ty trên HOSE. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của Hội đồng quản trị độc lập và kiểm soát gia đình đến hành vi quản trị lợi nhuận tại các công ty trên Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------------------- TRẦN TÂM ANH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------------------- TRẦN TÂM ANH CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN MÃ SỐ : 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn: “Ảnh hưởng của Hội đồng quản trị độc lập và kiểm soát gia đình đến hành vi quản trị lợi nhuận tại các công ty trên sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện mà không có sự sao chép từ bất kỳ một nguồn tài liệu nào. Luận văn được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các lý thuyết có liên quan và tham khảo các nghiên cứu trước đây của nhiều tác giả khác nhau. Dữ liệu là dữ liệu thật trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh, phương pháp ước lượng và kết quả đáng tin cậy. Tất cả các sản phẩm nghiên cứu của các người khác được sử dụng trong luận văn này đều được trích dẫn rõ ràng theo yêu cầu của nhà trường. Luận văn này được thực hiện lần đầu và chưa nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại học khác. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 11/10/2017 Tác giả Trần Tâm Anh
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 I. Lý do chọn đề tài ...........................................................................................1 II. Xác định vấn đề nghiên cứu..........................................................................3 a. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 3 b. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 3 c. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 3 d. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 4 e. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 4 III. Đóng góp của luận văn ..................................................................................5 a. Về mặt lý luận ............................................................................................... 5 b. Về mặt thực tiễn............................................................................................ 5 IV. Kết cấu của luận văn .....................................................................................6 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN .................................................................................................................... 7 1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .......................................................................7 1.2. Các nghiên cứu trong nước.........................................................................12 1.3. Nhận xét .......................................................................................................15 TỔNG KẾT CHƯƠNG 1...................................................................................... 18
- CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN VÀ HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN .................................................................................................. 19 2.1. Lợi nhuận .....................................................................................................19 2.2. Hành vi quản trị lợi nhuận .........................................................................19 2.2.1. Khái niệm................................................................................................ 19 2.2.2. Cơ sở của hành vi quản trị lợi nhuận – Cơ sở dồn tích .......................... 21 2.2.3. Thủ thuật quản trị lợi nhuận ................................................................... 23 2.2.4. Động cơ dẫn đến hành vi quản trị lợi nhuận .......................................... 24 2.2.5. Các mô hình đo lường hành vi quản trị lợi nhuận .................................. 26 2.2.6. Các lý thuyết có liên quan ....................................................................... 29 2.3. Khái niệm Hội đồng quản trị độc lập ..................................................... 33 2.4. Khái niệm kiểm soát gia đình ................................................................. 34 TỔNG KẾT CHƯƠNG 2...................................................................................... 35 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 36 3.1. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................36 3.1.1. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 36 3.1.2. Quy trình nghiên cứu .............................................................................. 37 3.2. Giả thiết nghiên cứu ....................................................................................38 3.2.1. Hội đồng quản trị độc lập ....................................................................... 38 3.2.2. Kiểm soát gia đình .................................................................................. 39 3.2.3. Biến tích hợp giữa hội đồng quản trị độc lập và kiểm soát gia đình ....... 40 3.2.4. Quy mô công ty ....................................................................................... 41 3.2.5. Quy mô hội đồng quản trị ....................................................................... 41 3.3. Mô hình nghiên cứu và đo lường các biến trong mô hình ........................42
- 3.4. Chọn mẫu và dữ liệu nghiên cứu................................................................46 3.5. Phương pháp phân tích số liệu ...................................................................47 TỔNG KẾT CHƯƠNG 3...................................................................................... 49 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN................................. 50 4.1. Xử lý số liệu..................................................................................................50 4.2. Kết quả thống kê mô tả ...............................................................................51 4.3. Phân tích tương quan ..................................................................................53 4.4. Phân tích hồi quy .........................................................................................56 4.4.1. Kiểm định sự phù hợp của mô hình......................................................... 56 4.4.2. Kết quả phân tích hồi quy đa biến .......................................................... 60 4.5. Thảo luận về kết quả nghiên cứu ...............................................................63 TỔNG KẾT CHƯƠNG 4...................................................................................... 65 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH........................................ 66 5.1. Kết luận ........................................................................................................66 5.2. Gợi ý chính sách ..........................................................................................66 5.3. Hạn chế đề tài và định hướng nghiên cứu trong trương lai .....................70 5.3.1. Hạn chế đề tài ......................................................................................... 70 5.3.2. Định hướng nghiên cứu trong tương lai ................................................. 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh BCTC Báo cáo tài chính CEO Tổng giám đốc điều hành DA Biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh DN Doanh nghiệp HAG Hoàng Anh Gia Lai HĐKD Hoạt động kinh doanh HĐQT Hội đồng quản trị HOSE Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh NDA Biến kế toán dồn tích không thể điều chỉnh được QMCT Quy mô công ty QMHD Quy mô hội đồng quản trị QTLN Quản trị lợi nhuận ROA Tỉ số lợi nhuận trên tài sản TA Biến tổng kế toán dồn tích TNDN Thu nhập doanh nghiệp TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh TSCĐ Tài sản cố định VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam
- DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu đề xuất .................................................................. 37 Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................... 42 Bảng 3.1. Mô tả cách đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu ........................ 45 Bảng 4.2. Bảng thống kê mô tả các biến độc lập, biến giả ...................................... 52 Bảng 4.3. Thống kê mô tả biến định tính kiểm soát gia đình................................... 53 Bảng 4.4. Ma trận hệ số tương quan Pearson .......................................................... 54 Bảng 4.5. Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến ............................................................... 55 Bảng 4.6. Hồi quy các biến theo mô hình Pooled OLS ........................................... 56 Bảng 4.7. Hồi quy các biến theo mô hình FEM....................................................... 57 Bảng 4.8. Hồi quy các biến theo mô hình REM ...................................................... 58 Bảng 4.9. Kiểm định Hausman ................................................................................ 59 Bảng 4.10. Kiểm định Wald .................................................................................... 59 Bảng 4.11. Kết quả hồi quy theo mô hình FGLS..................................................... 60
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Sau hơn 20 năm hình thành và phát triển, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng trong hội nhập quốc tế, ngày càng lớn mạnh và trở thành một kênh đầu tư hấp dẫn đối với nhà đầu tư trong và ngoài nước. Năm 2017, nền kinh tế trong nước có nhiều dấu hiệu tăng trưởng tích cực, hứa hẹn nhiều triển vọng lạc quan đối với thị trường chứng khoán Việt Nam. Một trong những yếu tố quan trọng mà nhà đầu tư quan tâm là chỉ tiêu lợi nhuận, qua đó đánh giá hiệu quả kinh doanh và triển vọng tăng trưởng của công ty. Chỉ tiêu lợi nhuận được coi là chỉ số tài chính quan trọng nhất cho các quyết định đầu tư bền vững. Chính vì vậy, các công ty, đặc biệt là các công ty niêm yết thường có xu hướng làm đẹp báo cáo tài chính (BCTC), đặc biệt là việc thổi phồng kết quả kinh doanh. Trường hợp gần đây nhất là việc Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai vừa có giải trình về chênh lệch 118 tỷ đồng lợi nhuận giữa BCTC hợp nhất quý 2 trước và sau khi soát xét. Theo Quang Thắng (2017): “Trong công văn gửi Ủy ban chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM (HOSE), Hoàng Anh Gia Lai (HAG) đã lý giải nguyên nhân dẫn tới khoản chênh lệch lợi nhuận 118 tỷ đồng giữa BCTC hợp nhất quý II do công ty lập và báo cáo đã được soát xét bởi Công ty Kiểm toán E&Y. Theo đó, lý do dẫn tới khoản chênh lệch 118 tỷ đồng lợi nhuận của doanh nghiệp là do "sai sót trong khâu đánh máy văn bản”. Cùng thời điểm, Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM đã có thông báo về việc đưa cổ phiếu HAG ra khỏi diện cảnh báo từ ngày 22/8, sau khoảng thời gian dài bị kiểm soát vì kết quả lợi nhuận lỗ ròng. Những thông tin sai lệch về lợi nhuận sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến quyết định của các bên liên quan. Thời gian gần đây, các công ty gia đình ngày càng khẳng định được vai trò và vị thế trong các nền kinh tế. Dựa trên thông tin được đưa ra tại Hội thảo “Chuyên nghiệp hóa doanh nghiệp gia đình” do báo Diễn đàn Doanh nghiệp tổ chức chiều 24/6/2017, có 100 doanh nghiệp gia đình lớn nhất Việt Nam đã đóng góp khoảng 1/4 GDP của cả nước. Tại Hội thảo này, ông Vũ Tiến Lộc, Chủ tịch Phòng Thương
- 2 mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cho biết: “Trong mọi nền kinh tế, doanh nghiệp gia đình đóng vai trò như một hạt nhân quan trọng của nền kinh tế. Đặc biệt tại Việt Nam, những doanh nghiệp thành đạt nhất trong những năm qua là những doanh nghiệp tư nhân, những doanh nghiệp gia đình chứ không phải là doanh nghiệp nhà nước”. Chính vì sự đóng góp quan trọng đó, mà việc nghiên cứu các vấn đề xoay quanh các công ty gia đình nói chung và vấn đề về hành vi quản trị lợi nhuận (QTLN) nói riêng là cần thiết. Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan có quyền lực cao nhất trong doanh nghiệp, hoạch định những chiến lược, giám sát mọi hoạt động của doanh nghiệp. Vai trò của HĐQT ngày càng quan trọng ở các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng HĐQT độc lập cung cấp sự giám sát hiệu quả hành vi QTLN. Các nghiên cứu dựa trên số liệu của các công ty Mỹ và Anh cho thấy các công ty có HĐQT độc lập thường ít có hành vi QTLN (Peasnell et al. (2000), Dechow and Dichev (2002)). Bộ luật Sarbanes-Oxley (2002) đặc biệt nhấn mạnh sự cần thiết phải có sự độc lập của HĐQT để cải tiến chất lượng thông tin lợi nhuận bằng cách giảm hành vi QTLN. Tại Việt Nam, Luật Doanh nghiệp 2014 nêu rõ trường hợp Công ty Cổ phần lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo mô hình: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc thì phải có ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty. Thêm vào đó, nhiều nghiên cứu được thực hiện dựa trên số liệu của các công ty niêm yết tại Việt Nam chỉ ra rằng sự độc lập của các thành viên HĐQT nâng cao khả năng giám sát và điều hành, giảm thiểu hành vi QTLN (Giáp Thị Liên (2004), Lê Văn Thừa (2017)). Tuy nhiên, cũng có nghiên cứu chỉ ra rằng sự độc lập của HĐQT không tác động đến hành vi QTLN (Bùi Văn Dương và Ngô Hoàng Điệp (2017)). Như vậy, hiệu quả giám sát của HĐQT độc lập liệu có ảnh hưởng đến hành vi QTLN trong các Công ty Cổ phần nói chung và các công ty chịu sự kiểm soát quyền sở hữu gia đình nói riêng.
- 3 Vì những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Ảnh hưởng của Hội đồng quản trị độc lập và kiểm soát gia đình đến hành vi quản trị lợi nhuận tại các công ty trên sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh”. II. Xác định vấn đề nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của HĐQT độc lập và sự kiểm soát gia đình đến hành vi quản trị lợi nhuận (QTLN) trên BCTC tại các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM (HOSE). b. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Mục tiêu của nghiên cứu là thông qua nghiên cứu thực nghiệm để tìm hiểu và đánh giá ảnh hưởng của HĐQT độc lập và KSGĐ đến hành vi QTLN tại các công ty trên HOSE. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Xác định mô hình ảnh hưởng của HĐQT độc lập và KSGĐ đến hành vi QTLN trên BCTC tại các công ty niêm yết trên HOSE. - Đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến hành vi QTLN trên BCTC tại các công ty niêm yết trên HOSE. - Gợi ý chính sách hạn chế tác động tiêu cực của hành vi QTLN. c. Câu hỏi nghiên cứu - Các nhân tố HĐQT độc lập, KSGĐ liệu có ảnh hưởng đến hành vi QTLN hay không? Đối với các công ty chịu sự kiểm soát gia đình, hiệu quả giám sát của HĐQT độc lập có ảnh hưởng đến hành vi QTLN hay không? - Cách đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hành vi QTLN tại các công ty niêm yết trên HOSE? - Giải pháp và chính sách nào hạn chế tác động tiêu cực hành vi QTLN tại các công ty niêm yết trên HOSE nói riêng và các Công ty Cổ phần tại Việt Nam nói chung?
- 4 d. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Tập trung nghiên cứu các công ty niêm yết trên HOSE. Tuy nhiên, tác giả trừ ra tất cả các công ty thuộc ngành Tài chính, Ngân hàng và Bảo hiểm, bởi vì các công ty thuộc ngành này có quy định hiện hành về lập và trình bày BCTC không hoàn toàn đồng nhất với các ngành còn lại trong toàn bộ mẫu này. Phạm vi thời gian: Dữ liệu nghiên cứu được tiến hành trên báo cáo tài chính và báo cáo quản trị của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM giai đoạn 2013-2016. e. Phương pháp nghiên cứu Đề tài thực hiện theo phương pháp nghiên cứu định lượng: - Tác giả nghiên cứu, phân tích các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước kết hợp với các cơ sở lý thuyết có liên quan đến đề tài nghiên cứu của tác giả. Từ đó, xây dựng mô hình và các giả thiết nghiên cứu. - Thông qua quá trình thu thập dữ liệu trên BCTN của các công ty niêm yết trên HOSE và phân tích dữ liệu với sự hỗ trợ của phần mềm Excel và Stata 14.0 để xem xét mức độ ảnh hưởng và mối tương quan giữa các nhân tố trong mô hình. Mục đích của nghiên cứu này dùng để lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp với dữ liệu nghiên cứu và kiểm định các giả thiết trong mô hình cũng như đo lường mức độ ảnh hưởng của HĐQT độc lập và sự kiểm soát gia đình đến hành vi QTLN. Từ dữ liệu đã thu thập, nghiên cứu sẽ thực hiện qua 2 giai đoạn, giai đoạn 1: Tiến hành đo lường biến phụ thuộc đại diện hành vi QTLN trong mô hình nghiên cứu. Giai đoạn 2: Tiến hành phân tích hồi quy mô hình nghiên cứu thể hiện mối quan hệ giữa các nhân tố và hành vi QTLN. Như vậy, các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng để giải quyết từng câu hỏi nghiên cứu như sau: Để trả lời câu hỏi “Các nhân tố HĐQT độc lập và sự kiểm soát gia đình liệu có ảnh hưởng đến hành vi QTLN? Đối với các công ty chịu sự kiểm soát quyền sở hữu gia đình, hiệu quả giám sát của HĐQT độc lập có ảnh hưởng đến hành vi
- 5 QTLN hay không”, luận văn tiến hành tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam. Từ đó xác định các nhân tố HĐQT độc lập, sự kiểm soát gia đình và nhân tố HĐQT độc lập trong các công ty gia đình ảnh hưởng đến hành vi QTLN tại các công ty niêm yết trên HOSE và xây dựng mô hình nghiên cứu. Để trả lời câu hỏi Cách đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hành vi QTLN tại các công ty niêm yết trên HOSE? luận văn sử dụng phương pháp định lượng thông qua các công cụ thống kê để tìm ra mô hình hồi quy nhằm xác định mối quan hệ HĐQT độc lập, sự kiểm soát gia đình, HĐQT độc lập trong các công ty chịu sự kiểm soát quyền sở hữu gia đình và hành vi QTLN. Căn cứ vào kết quả đo lường mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến hành vi QTLN, cùng với cách tiếp cận suy diễn từ thực tế, tác giả trả lời câu hỏi giải pháp và chính sách nào giúp hạn chế tác động tiêu cực của hành vi QTLN tại các công ty niêm yết trên HOSE nói riêng và các Công ty Cổ phần ở Việt Nam nói chung. III. Đóng góp của luận văn a. Về mặt lý luận Trong bài luận văn, tác giả đã nghiên cứu mối tương quan giữa HĐQT độc lập và sự kiểm soát gia đình đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận, khía cạnh vẫn còn ít nghiên cứu tại Việt Nam. Bên cạnh đó, đề tài nghiên cứu vai trò của HĐQT độc lập trong các công ty có sự kiểm soát gia đình đối với việc điều chỉnh hành vi QTLN, từ đó đưa ra sự so sánh, nhìn nhận chung về quản trị công ty đối với công ty có sự kiểm soát gia đình và công ty không có sự kiểm soát gia đình. b. Về mặt thực tiễn Nghiên cứu trình bày và đánh giá thực trạng của hành vi điều chỉnh lợi nhuận trên BCTC của các công ty niêm yết trên HOSE. Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm giúp các đối tượng sử dụng thông tin có được cái nhìn về thông tin lợi nhuận chính xác hơn để làm cơ sở cho các quyết định. Trên cơ sở so sánh về vai trò của HĐQT độc lập nói riêng và quản trị công ty nói chung đối với các công ty có sự kiểm soát gia đình và không có sự kiểm soát gia đình, tác giả sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế tác động tiêu cực của hành vi
- 6 QTLN trên báo cáo tài chính để tăng cường tính trung thực của thông tin lợi nhuận trên BCTC. IV. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mục lục, lời mở đầu, luận văn gồm 5 chương: - Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về hành vi quản trị lợi nhuận. - Chương 2: Cơ sở lý thuyết về lợi nhuận và hành vi quản trị lợi nhuận. - Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. - Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận. - Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách.
- 7 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN 1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài Inna Sousa Paiva, Isabel Costa Lourenco, Manuel Castelo Branco, “Earnings management in family firms: current state of knowledge and opportunities for future research”, Review of Accounting and Finance (2016). Bằng phương pháp định tính, tác giả đã tổng hợp các nghiên cứu trước đây để đưa ra các đặc điểm của công ty gia đình, QTLN trong các công ty gia đình nhằm mục đích thúc đẩy và tạo điều kiện nghiên cứu trong tương lai. Tác giả xem xét ba thước đo để nắm bắt các khía cạnh khác nhau của QTLN: Các khoản dồn tích bất thường, chất lượng dồn tích và việc che giấu các khoản lợi nhuận. Trong khi hai chỉ số đo lường đầu tiên đo lường sự minh bạch của thông tin về lợi nhuận thì chỉ số thứ ba cho thấy các biện pháp quản lý đối với các khoản thu nhập được báo cáo. Bài báo đã đề cập nghiên cứu về QTLN trong các công ty gia đình bằng cách xác định các khuôn khổ lý thuyết chính được sử dụng. Các nghiên cứu trước đây kiểm tra mức độ QTLN chủ yếu tập trung vào các công ty lớn nhất ở Mỹ và châu Âu và họ thấy rằng các công ty gia đình có liên quan đến mức QTLN thấp hơn. Ngược lại, các nghiên cứu thực nghiệm dựa trên các công ty từ Trung Quốc và Đài Loan cho thấy rằng quyền sở hữu gia đình gắn liền với việc QTLN cao hơn. Sự khác biệt về mức độ tập trung quyền sở hữu và môi trường thể chế của các nước có thể giải thích cho sự đa dạng trong các phát hiện này. Như vậy, bài báo đã nghiên cứu về QTLN trong các công ty gia đình bằng cách sử dụng các khuôn khổ lý thuyết và các nghiên cứu trước đây. Tác giả chưa đưa ra các bằng chứng thực nghiệm chứng minh cho các kết luận đưa ra. Đồng thời, tác giả chưa đề cập đến các khía cạnh thể chế có liên quan như thế nào đến thực tiễn QTLN trong các công ty gia đình.
- 8 Bikki Jaggi, Sidney Leung, Ferdinand Gul, “Family control, board independence and earnings management: Evidence based on Hong Kong firms”, Journal of Accounting and Public Policy (2009). Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng biến HĐQT độc lập và biến tích hợp giữa HĐQT độc lập và kiểm soát gia đình là hai biến độc lập chính. Tác giả sử dụng mô hình Kothari et al. (2005) để nhận diện, đo lường Biến phụ thuộc - Biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh được. Kết quả cho thấy HĐQT độc lập có mối quan hệ nghịch biến với hành vi QTLN. Tuy nhiên, hiệu quả giám sát của các giám đốc độc lập không điều hành giảm xuống trong các công ty kiểm soát gia đình, do sự tập trung quyền sở hữu gia đình hoặc do sự có mặt của các thành viên trong gia đình với tư cách là thành viên HĐQT. Điều này cho thấy sự gia tăng tỷ lệ các giám đốc bên ngoài để tăng sự giám sát của HĐQT là không hiệu quả trong các công ty gia đình. Bài báo đã đánh giá sự liên quan giữa tính độc lập của HĐQT và QTLN tại các công ty Hồng Kông. Ngoài ra, tác giả còn nghiên cứu việc kiểm soát gia đình có ảnh hưởng đến sự kết hợp giữa thành phần HĐQT độc lập và chất lượng lợi nhuận. Tuy nhiên, tác giả vẫn chưa đề cập đến mối quan hệ giữa kiểm soát gia đình và hành vi QTLN. Đặc biệt, nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn 1998-2000, tác giả đưa ra kết luận kết quả có thể bị ảnh hưởng bởi biến kiểm soát ROA do điều kiện suy thoái kinh tế trong giai đoạn nghiên cứu. Pornsit Jiraporn, Peter J. DaDalt, “Does Founding Family Control Affect Earnings Management? An Empirical Note”, Applied Economics Letters (2009). Trong nghiên cứu này, tác giả đã đặt ra giả thiết: Mức độ QTLN là thấp trong các công ty gia đình. Tác giả lựa chọn mẫu bắt đầu bằng danh sách các công ty do Anderson and Reeb cung cấp (2003a, 2003b, 2004). Danh sách này chứa hơn 1.500 công ty trong những năm 1990 và xác định mỗi công ty là công ty gia đình hoặc không có gia đình. Kết quả nghiên cứu cho thấy các công ty sở hữu gia đình có một cấu trúc sở hữu rất bất thường. Bằng chứng gần đây cho thấy rằng kiểm soát gia đình ảnh hưởng đến hiệu suất của công ty (Anderson and Reeb, 2003a, 2003b). Nghiên cứu này xem xét một vấn đề liên quan: Liệu các công ty do gia đình QTLN
- 9 ở mức độ thấp hơn so với các đối tác không thuộc quyền kiểm soát của họ. Kết quả chỉ ra rằng QTLN thực sự xảy ra ở mức độ thấp hơn trong các công ty gia đình so với các công ty không phải là gia đình. Iszmi Ishak, Mohamad Nor Haron, Nik Mohamad Zaki Nik Salleh and Azwan Abdul Rashid, “Family Control and Earnings Management: Malaysia Evidence”, International Conference on Economics, Business and Management (2011). Trong bài tạp chí này, tác giả khảo sát tác động chín biến độc lập: Sự kiểm soát gia đình, HĐQT độc lập, quy mô HĐQT, quy mô Ủy ban kiểm toán, Ủy ban kiểm toán với những người có kinh nghiệm về tài chính, số cuộc họp của Ủy ban kiểm toán, quy mô công ty kiểm toán, quy mô HĐQT, đòn bẩy tài chính và quy mô công ty. Tác giả đã lựa chọn ngẫu nhiên 236 công ty niêm yết trên thị trường chính của Bursa Malaysia và sử dụng mô hình Modified Jones (1994) để nhận diện, đo lường biến phụ thuộc – biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh được. Kết quả cho thấy các biến kiểm soát gia đình, quy mô HĐQT, quy mô Ủy ban kiểm toán, quy mô công ty có quan hệ đồng biến, trong khi đó, số cuộc họp của Ủy ban kiểm toán có quan hệ nghịch biến đến hành vi QTLN. Các biến HĐQT độc lập, Ủy ban kiểm toán với những người có kinh nghiệm về tài chính, quy mô công ty kiểm toán và đòn bẩy tài chính không có ý nghĩa thống kê. Tác giả đã khảo sát được sự ảnh hưởng của chín biến đối với hành vi QTLN, trong đó kiểm soát gia đình được tác giả nghiên cứu thể hiện bằng số giám đốc trong ban giám đốc có quan hệ gia đình với nhau. Kết quả cho thấy có tác động đồng biến giữa kiểm soát gia đình và hành vi QTLN, có nghĩa là số thành viên gia đình trong ban giám đốc càng lớn thì hành vi QTLN càng cao. Tuy nhiên, tác giả không xác định và so sánh ảnh hưởng của các nhân tố khác trong công ty là gia đình và công ty không phải gia đình. A’ieshah Abdullah Sani & Nor’azam Mastuki, “The Influence of Family Controlled and Board Independence towards Earnings Management in Malaysian Listed Family Firms”, Technology, Science, Social Sciences and Humanities International Conference (2012).
- 10 Trong bài tạp chí, tác giả đã khảo sát các biến độc lập: HĐQT độc lập, Chủ tịch HĐQT độc lập, mức độ kiểm soát quyền sở hữu gia đình, các biến kiểm soát: Quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, thành quả công ty và giá trị thị trường của tỷ lệ vốn chủ sở hữu. Tác giả sử dụng mô hình Kothari et al. (2005) để nhận diện, đo lường Biến phụ thuộc - Biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh được. Kết quả cho thấy đòn bẩy tài chính và thành quả hoạt động của công ty có mối quan hệ đồng biến đối với hành vi QTLN, trong khi đó HĐQT độc lập, Chủ tịch HĐQT độc lập, quyền kiểm soát gia đình, quy mô công ty, giá trị thị trường của tỷ lệ vốn chủ sở hữu không ảnh hưởng đến hành vi QTLN. Park & Shin, “Board composition and earnings management in Canada”, Journal of Corporate Finance (2004). Nghiên cứu này đo lường sự ảnh hưởng của thành phần HĐQT đến QTLN. Tác giả sử dụng mô hình của Dechow et al. (1995) – Modified Jones để đo lường biến kế toán dồn tích với một mẫu gồm 539 quan sát tại các công ty Canada giai đoạn 1991 –1997. Tác giả nhận thấy lợi nhuận được quản lý theo chiều hướng tăng lên nhằm tránh sự tổn thất trên báo cáo và lợi nhuận bị tụt giảm. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự hiện diện của thành viên HĐQT đến từ các trung gian tài chính và sự hiện diện của cổ đông là tổ chức thì làm giảm hành vi QTLN. Đồng thời, nghiên cứu còn cho thấy tăng tỷ lệ thành viên HĐQT bên ngoài làm tăng hành vi QTLN, trái ngược với quan điểm cho rằng tăng tỷ lệ thành viên HĐQT bên ngoài sẽ giúp HĐQT tăng tính độc lập, giải quyết xung đột lợi ích giữa cổ đông nhỏ và cổ đông lớn. Biao Xie, Wallace N. Davidson III, Peter J. DaDalt, “Earnings management and corporate governance: the role of the board and the audit committee”, Journal of Corporate Finance (2003). Bài tạp chí này kiểm tra vai trò của HĐQT, Ủy ban kiểm toán và ban điều hành trong việc ngăn chặn hành vi QTLN trên mẫu gồm 281 công ty trong các năm 1992, 1994 và 1996 từ S&P 500. Nghiên cứu đã kết luận rằng: Ủy ban kiểm toán và HĐQT độc lập, quy mô HĐQT, số lượng cuộc họp HĐQT, quy mô công ty có mối
- 11 quan hệ nghịch biến với hành vi QTLN. Các biến còn lại trong nghiên cứu không ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận (sự kiêm nghiệm CEO và Chủ tịch HĐQT, giám đốc bên ngoài có kinh nghiệm về luật pháp và tài chính, tỷ lệ phiếu bầu của các cổ đông lớn). Roodposhti & Chashmi, “The impact of corporate governance mechanisms on earnings management”, African Journal of Business Management (2011). Nghiên cứu đã xem xét ảnh hưởng của cơ chế quản trị công ty (bao gồm tập trung quyền sở hữu, HĐQT độc lập, kiêm nhiệm hai chức danh Giám đốc điều hành và Chủ tịch HĐQT và cổ đông tổ chức) đến QTLN. Quy mô công ty và đòn bẩy tài chính là các biến kiểm soát trong mô hình. Mẫu được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm 196 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Tehran (TSE) từ năm 2004 đến 2008. Kết quả nghiên cứu cho thấy, giữa tập trung quyền sở hữu, HĐQT độc lập và kiêm nhiệm hai chức danh Giám đốc điều hành và Chủ tịch HĐQT với QTLN có tác động ngược chiều, trong khi các công ty có cổ phần thuộc sở hữu của tổ chức cao thì QTLN nhiều hơn. Đồng thời, nghiên cứu cũng tìm thấy một quan hệ cùng chiều giữa các biến kiểm soát (quy mô công ty và đòn bẩy tài chính) và QTLN. Dwi Lusi Tyasing Swastika, “Corporate Governance, firm size, and Earning management: Evidence in Indonesia Stock Exchange”, IOSR Journal of Business and Management (2013). Bài tạp chí đã khảo sát mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN, bao gồm: Số lượng thành viên trong HĐQT, tính độc lập của các thành viên, quy mô công ty và chất lượng công ty kiểm toán. Tác giả đã sử dụng mô hình của Deshow (1995) với các biến dồn tích như đại diện cho hành vi QTLN để khảo sát mô hình. Kết quả cho thấy rằng, các biến về HĐQT có quan hệ đồng biến đối với hành vi QTLN, chất lượng kiểm toán và quy mô công ty có ảnh hưởng nghịch biến trong việc thực hiện hành vi QTLN.
- 12 1.2. Các nghiên cứu trong nước Huỳnh Thị Vân, “Nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận ở các Công ty Cổ phần trong năm đầu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ (2012). Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính là số liệu trên báo cáo tài chính năm 2008-2010 của các doanh nghiệp năm đầu niêm yết trên 2 sàn chứng khoán TP. HCM và Hà Nội dựa trên 2 mô hình được lựa chọn là Mô hình DeAngelo (1986) và Mô hình Friedlan (1994). Tác giả đã đưa ra 3 nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận đối với những doanh nghiệp niêm yết gồm năm đầu niêm yết trên sàn chứng khoán, ưu đãi thuế, quy mô doanh nghiệp. Qua khảo sát kết quả cho thấy rằng phần lớn các tổ chức niêm yết có điều chỉnh tăng lợi nhuận trong năm đầu niêm yết trên thị trường chứng khoán, điều chỉnh tăng lợi nhuận trong năm đầu niêm yết quan hệ thuận chiều với điều kiện ưu đãi thuế TNDN mà doanh nghiệp được hưởng. Trong khi đó, mức điều chỉnh lợi nhuận không ảnh hưởng bởi quy mô công ty. Qua đó, tác giả cũng đưa ra các kiến nghị về tính trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận trên báo cáo tài chính trong đó nhấn mạnh về vấn đề công bố thông tin. Phạm Thị Bích Vân, “Mô hình nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM”, Tạp chí kinh tế phát triển (2012). Nghiên cứu đã phân tích sự phù hợp của mô hình Modified Jones trong việc nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận của 54 doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. HCM trong năm 2010. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mô hình Modified Jones không hiệu quả trong việc nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE. Thông qua phân tích môi trường vĩ mô của thị trường chứng khoán TP. HCM nói riêng và Việt Nam nói chung, tác giả đã đề nghị một mô hình khác để nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận cho các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam, tác giả này đã thay biến TSCĐ bằng biến khấu hao.

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p |
1441 |
195
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p |
1130 |
172
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p |
1165 |
164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p |
1098 |
156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p |
841 |
141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p |
1051 |
128
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương Việt Nam
122 p |
752 |
90
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Nam Á đến năm 2015
123 p |
561 |
87
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p |
781 |
62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p |
904 |
62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu ngành nghề tại các khu công nghiệp-khu chế xuất TP.HCM đến năm 2020
51 p |
577 |
39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p |
648 |
36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p |
666 |
36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p |
760 |
25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p |
779 |
21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p |
759 |
16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p |
715 |
13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p |
796 |
13


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
