intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của minh bạch thông tin tài chính đến hành vi ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:143

29
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm 2 mục tiêu: Nhận diện và xác định mức độ ảnh hưởng các nhân tố của minh bạch TTTC đến hành vi ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Việt Nam; đưa ra các giải pháp, đề xuất kiến nghị dựa trên kết quả nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của minh bạch thông tin tài chính đến hành vi ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ THU HUYỀN ẢNH HƯỞNG CỦA MINH BẠCH THÔNG TIN TÀI CHÍNH ĐẾN HÀNH VI RA QUYẾT ĐỊNH CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ THU HUYỀN ẢNH HƯỞNG CỦA MINH BẠCH THÔNG TIN TÀI CHÍNH ĐẾN HÀNH VI RA QUYẾT ĐỊNH CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ KIM CÚC TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Ảnh hưởng của minh bạch thông tin tài chính đến hành vi ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Kim Cúc. Các số liệu được nêu trong luận văn được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng và được thu thập từ thực tế đáng tin cậy, được xử lý trung thực và khách quan. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. TP.Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 10 năm 2016 Tác giả Phạm Thị Thu Huyền
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................7 1.1 Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài liên quan...............................................7 1.1.1 Nội dung các nghiên cứu trước ...................................................................7 1.1.2 Đánh giá chung về những nghiên cứu đã thực hiện ở nước ngoài ............10 1.2 Các nghiên cứu công bố ở trong nước liên quan .............................................12 1.2.1 Nội dung các nghiên cứu trước có liên quan .............................................12 1.2.2 Đánh giá chung về những nghiên cứu đã thực hiện ở trong nước ............16 1.3 Khe hổng trong nghiên cứu ..............................................................................17 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MINH BẠCH TTTC VÀ HÀNH VI RA QUYẾT ĐỊNH CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN...........................................19 2.1 Một số vấn đề chung về minh bạch TTTC và hành vi ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân ........................................................................................................................19 2.1.1 Minh bạch TTTC .......................................................................................19 2.1.1.1 Một số khái niệm ................................................................................19 2.1.1.2 Quy định hiện hành về CBTT trên TTCK Việt Nam hiện nay ...........23 2.1.2 Hành vi ra quyết định của nhà đầu tư ........................................................24 2.2 Các lý thuyết nền liên quan đến tính minh bạch TTTC và hành vi ra quyết định của nhà đầu tư ................................................................................................25 2.2.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng...............................................................25 2.2.2 Lý thuyết người đại diện ...........................................................................27
  5. 2.2.3 Lý thuyết tiết kiệm chi phí thông tin .........................................................29 2.2.4 Lý thuyết hành động hợp lý ......................................................................30 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................32 3.1 Quy trình nghiên cứu .......................................................................................32 3.1.1 Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................32 3.1.2 Khung nghiên cứu của luận văn ................................................................34 3.1.3 Quy trình thực hiện....................................................................................34 3.2 Mô hình nghiên cứu .........................................................................................36 3.3 Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................40 3.4 Phương pháp thu thập mẫu ..............................................................................42 3.5 Thiết kế thang đo và xây dựng bảng câu hỏi ...................................................43 3.5.1 Thiết kế thang đo .......................................................................................43 3.6 Phương pháp phân tích dữ liệu ........................................................................52 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................55 4.1 Thống kê nghiên cứu .......................................................................................55 4.2 Đánh giá thang đo ............................................................................................56 4.2.1 Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với các thang đo ..................................57 4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ...........................................................59 4.2.2.1 Phân tích nhân tố khám phá cho biến độc lập.....................................60 4.2.2.2 Phân tích nhân tố khám phá cho biến phụ thuộc (hành vi nhà đầu tư) .........................................................................................................................63 4.3 Hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả thuyết...........................................65 4.4 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu..................................................67 4.4.1 Phân tích tương quan .................................................................................67 4.4.2 Phân tích hồi quy .......................................................................................68 4.4.3 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu ..............................................................71 4.5 Kiểm định sự khác biệt hành vi nhà đầu tư theo các đặc điểm cá nhân ..........75 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................81 5.1 Ý nghĩa và kết luận ..........................................................................................81
  6. 5.2 Kiến nghị..........................................................................................................82 5.2.1 Đối với CTNY ...........................................................................................82 5.2.2 Đối với nhà đầu tư cá nhân........................................................................84 5.2.3 Đối với Ủy Ban chứng khoán nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán ....84 5.3 Đóng góp nghiên cứu.......................................................................................86 5.4 Hạn chế nghiên cứu và định hướng nghiên cứu tương lai ...............................86 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2 PHỤ LỤC 3 PHỤ LỤC 4 PHỤ LỤC 5 PHỤ LỤC 6 PHỤ LỤC 7 PHỤ LỤC 8
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Diễn giải BCTC Báo cáo tài chính BGĐ Ban giám đốc CBTT Công bố thông tin CTCP Công ty cổ phần CTNY Công ty niêm yết HĐQT Hội đồng quản trị HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ HOSE Chí Minh KVCLBCTC Kỳ vọng chất lượng BCTC QTCT Quản trị công ty SDGCK Sàn Giao dịch chứng khoán TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TTCK Thị trường chứng khoán TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán TTTC Thông tin tài chính
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 3.1. Thang đo hành vi nhà đầu tư cá nhân ..........................................45 Bảng 3.2. Thang đo minh bạch cấu trúc quyền sở hữu vốn .........................46 Bảng 3.3. Thang đo minh bạch TTTC .........................................................49 Bảng 3.4. Minh bạch cấu trúc, hoạt động của HĐQT và BGĐ ...................51 Bảng 4.1.Thống kê mẫu quan sát .................................................................56 Bảng 4.2. Kết quả kiểm định các thang đo bằng Cronbach’s Alpha ...........58 Bảng 4.3. Kiểm định KMO và Bartlett (1) ..................................................60 Bảng 4.4. Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với các nhân tố đại diện (1).......................................................................................61 Bảng 4.5. Ma trận xoay nhân tố ...................................................................62 Bảng 4.6. Kiểm định KMO và Bartlett (2) ..................................................64 Bảng 4.7. Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với các nhân tố đại diện (2).......................................................................................65 Bảng 4.8.Tóm tắt kết quả kiểm định thang đo lần 2 ....................................65 Bảng 4.9. Ma trận tương quan Pearson ........................................................67 Bảng 4.10. Đánh giá độ phù hợp của mô hình .............................................69 Bảng 4.11. Kiểm định độ phù hợp của mô hình (Anova) ............................70 Bảng 4.12. Kiểm định đa cộng tuyến mô hình ............................................70 Bảng 4.13. Bảng tổng hợp kết quả nghiên cứu theo các biến quan sát .......72 Bảng 4.14. Phân tích T-test những nhóm nhà đầu tư có giới tính khác nhau ......................................................................................................................76 Bảng 4.15. Phân tích ANOVA hành vi của nhà đầu tư có độ tuổi khác nhau ......................................................................................................................77 Bảng 4.16. Phân tích ANOVA hành vi của nhà đầu tư khác nhau về trình độ học vấn .........................................................................................................78
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Trang Hình 3.1. Khung nghiên cứu của luận văn ...................................................34 Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................37 Hình 3.3. Thuyết hành động hợp lý .............................................................38 Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh từ kết quả EFA ..........................66
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Báo cáo tài chính (BCTC) được xem là một trong những cầu nối giữa doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài, thông tin trên BCTC là những thông tin tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và nợ phải trả cũng như tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Do đó các thông tin trên BCTC nếu xét trên phạm vi hẹp sẽ có nghĩa tương đồng với thông tin tài chính (TTTC) hay nói cách khác minh bạch thông tin mà nhà đầu tư quan tâm chính là minh bạch thông tin tài chính. Hiện nay TTTC của các công ty niêm yết (CTNY) trên thị trường chứng khoán (TTCK) ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với nhà đầu tư vì nó là cơ sở để nhà đầu tư đưa ra quyết định. Chất lượng thông tin được trình bày trên BCTC là yếu tố quyết định cho thị trường tài chính hiệu quả. Tuy nhiên hiện tại việc trình bày và CBTT tài chính như thế nào để thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng thì vẫn là một khoảng cách khá lớn giữa mong đợi và thực tế. Tuy nhiên với việc xuất hiện tình trạng chênh lệch số liệu lợi nhuận của các CTNY trước và sau kiểm toán đã trở thành câu chuyện “thường ngày ở huyện” điển hình trong thời gian gần đây như: Tổng công ty cổ phần (CTCP) Xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVX) có kết quả lợi nhuận sau thuế hợp nhất 2014 đã kiểm toán sụt giảm tới gần 70 tỷ đồng, từ 80,08 tỷ đồng xuống còn 10,31 tỷ đồng. Hay CTCP Ntaco (ATA) lỗ 14,4 tỷ đồng thay vì lãi 187 triệu đồng như ban đầu. Tập đoàn Xăng dầu (Petrolimex, sàn OTC) báo lỗ sau thuế hợp nhất hơn 9 tỷ đồng thay vì lãi 4,8 tỷ đồng như công bố trước đó… Việc điều chỉnh lợi nhuận dù theo chiều hướng từ lỗ sang lãi hay ngược cũng sẽ khiến nhà đầu tư thiệt hại. Nhà đầu tư trót bán ra giá thấp khi công ty báo lỗ ban đầu sẽ phải nuối tiếc khi cổ phiếu tăng giá do doanh nghiệp báo lãi sau kiểm toán, còn nếu họ trót “ôm” cổ phiếu khi doanh nghiệp báo lãi hoặc lãi lớn trong BCTC tự lập sẽ chịu thiệt hại nặng khi lợi nhuận sau kiểm toán sụt giảm mạnh hoặc lỗ. Tất cả những vụ bê bối về tài chính phía trên trong thời gian gần đây đang dấy lên một hồi chuông cảnh tỉnh về lòng tin của nhà đầu tư
  11. 2 đối với sự minh bạch TTTC trên BCTC hiện nay. Tại Việt Nam hiện nay vấn đề về sự minh bạch TTTC của các CTNY trên TTCK đã giành được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu như Nguyễn Đình Hùng (2010), Lê Thị Mỹ Hạnh (2015)... Chủ yếu những nghiên cứu này tập trung nghiên cứu những nhân tố tác động đến minh bạch thông tin tài chính hay xây dựng hệ thống kiểm soát sự minh bạch TTTC. Tuy nhiên nếu xét về góc độ tác động của sự minh bạch TTTC ảnh hưởng đến hành vi ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK mà cụ thể là hành vi đầu tư của nhà đầu tư cá nhân đối với chứng khoán vốn hay cổ phiếu trên TTCK thì vẫn còn rất hạn chế. Hành vi của nhà đầu tư có thể xem xét ở 2 cấp độ là hành vi của nhà đầu tư cá nhân và hành vi của nhà đầu tư tổ chức. Có rất nhiều điểm khác biệt có thể kể đến khi nói đến 2 loại hành vi đầu tư này, nó phụ thuộc rất nhiều vào chủ thể đầu tư. Trong số các khác biệt đó có thể kể đến như: tiềm lực tài chính, chiến lược đầu tư, xu hướng đầu tư, thông tin căn cứ đầu tư… Tuy nhiên nếu xét đến khía cạnh nguồn thông tin để làm căn cứ đầu tư thì nhà đầu tư tổ chức thông thường sẽ có lợi thế hơn. Bởi vì nhà đầu tư cá nhân thường thiếu thông tin chính xác khi đưa ra quyết định đầu tư. Họ thường căn cứ vào các “tin đồn” hay “xu thế bầy đàn”… để đầu tư hơn là xem xét và căn cứ vào các TTTC trên BCTC bởi vì họ thường gặp phải các hạn chế trong việc đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp do thiếu hiểu biết hay kinh nghiệm do họ không có bộ phận kiểm tra, rà soát BCTC (bộ phận kế toán, bộ phận kiểm soát, bộ phận thẩm định giá…) do đó sai sót trong việc định giá giá trị cổ phiếu là không thể tránh khỏi từ đó dẫn đến sai lầm trong việc ra quyết định đầu tư. Do đó khi xem xét đến nhu cầu về minh bạch TTTC đối với hành vi ra quyết định của nhà đầu tư trên TTCK thì nhà đầu tư cá nhân bị ảnh hưởng nhiều hơn hay nói cụ thể là nhà đầu tư cá nhân sẽ cần đến sự minh bạch TTTC hơn là nhà đầu tư tổ chức. Nhận thấy được sự cần thiết của vấn đề này nên khi xem xét đến hành vi của nhà đầu tư trên TTCK ở đây luận văn chỉ giới hạn ở hành vi của nhà đầu tư cá nhân. Riêng về chứng khoán trên TTCK hiện nay, chúng ta có thể thấy có 2 loại
  12. 3 phổ biến trên thị trường đó là chứng khoán vốn và chứng khoán nợ. Trong đó chứng khoán vốn hay còn gọi là chứng khoán cổ phần mà chúng ta có thấy trên thị trường là các cổ phiếu phổ thông của các công ty, tương tự như vậy chứng khoán nợ trên thị trường hiện nay là trái phiếu nhà nước, trái phiếu công ty… Sự giống nhau của cả 2 loại chứng khoán này là khi chuyển nhượng, cầm cố đều được hưởng chênh lệnh giá đều được nhận lãi tuy nhiên nếu là trái phiếu thì phần lãi nhận được là lãi trên mệnh giá trái phiếu còn cổ phiếu thì lãi ở đây chính là cổ tức tùy theo chính sách của từng công ty. Có rất nhiều điểm khác biệt giữa 2 loại chứng khoán trên, tuy nhiên khác biệt lớn nhất là rủi ro thanh toán. Trong đó chứng khoán nợ là loại chứng khoán có rủi ro thấp hơn đặc biệt là trái phiếu chính phủ được xem là loại chứng khoán không có rủi ro thanh toán và cũng là loại chứng khoán có tính thanh khoản cao. Do đó tùy thuộc vào mức độ yêu thích rủi ro mà nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định lựa chọn loại chứng khoán cho phù hợp. Tuy nhiên khi xét đến minh bạch TTTC đối với hành vi ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK thì chứng khoán vốn hay cổ phiếu là cần thiết hơn chứng khoán nợ. Do đó trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này thì thuật ngữ chứng khoán được xem xét ở đây là chứng khoán vốn hay cụ thể là cổ phiếu. Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề cũng như một số khía cạnh của vấn đề này vẫn còn có khả năng khai thác và mở rộng nên tác giả quyết định chọn đề tài “Ảnh hưởng của minh bạch TTTC đến hành vi ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu. Sau khi nghiên cứu đề tài này, tác giả kỳ vọng sẽ tìm thêm được bằng chứng củng cố việc nhận thức của nhà đầu tư về tính minh bạch TTTC có ảnh hưởng đến hành vi ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân, từ đó đề xuất biện pháp góp phần minh bạch hóa TTTC giúp nâng cao niềm tin của nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung Xác định được các nhân tố ảnh hưởng của minh bạch TTTC đến hành vi ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Việt Nam.
  13. 4 Mục tiêu cụ thể Thứ nhất, nhận diện và xác định mức độ ảnh hưởng các nhân tố của minh bạch TTTC đến hành vi ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Việt Nam. Thứ hai, đưa ra các giải pháp, đề xuất kiến nghị dựa trên kết quả nghiên cứu. 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau: Câu hỏi 1: Các nhân tố nào thuộc về minh bạch TTTC ảnh hưởng đến hành vi ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Việt Nam và mức độ ảnh hưởng của chúng như thế nào? Câu hỏi 2: Giải pháp nào để nâng cao tính minh bạch TTTC trên TTCK Việt Nam? 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hành vi ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi 3 nhân tố: minh bạch cấu trúc quyền sở hữu vốn; CBTT tài chính; minh bạch cấu trúc, hoạt động của Hội đồng quản trị (HĐQT), Ban giám đốc (BGĐ). b. Phạm vi nghiên cứu  Về nội dung Nghiên cứu ảnh hưởng của tính minh bạch TTTC đối với hành vi ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Việt Nam.  Về không gian Nghiên cứu tiến hành khảo sát hành vi ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Việt Nam.  Về thời gian Toàn bộ quy trình khảo sát hành vi ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân
  14. 5 được thực hiện từ tháng 8/2016 đến tháng 10/2016. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Cụ thể: Phương pháp định tính: tổng hợp tài liệu, phân tích, lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp. Phương pháp định lượng gồm có: + Tính hệ số Cronbach’s Anpha để đánh giá độ tin cậy thang đo các biến đồng thời thực hiện kiểm định EFA để tìm thang đo mới. + Kiểm định T-test, ANOVA để kiểm định sự khác biệt của hành vi nhà đầu tư cá nhân theo đặc điểm nhân khẩu học: giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn. Phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính để xem xét mức độ ảnh hưởng của biến nhận thức nhà đầu tư cá nhân về minh bạch TTTC đến hành vi ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Việt Nam. 6. Những đóng góp của luận văn Trên cơ sở kết quả thực hiện, luận văn sẽ tìm ra được luận cứ khoa học về tác động giữa minh bạch TTTC đối với hành vi ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK. Từ đó tác giả sẽ đưa ra các giải pháp nâng cao tính minh bạch TTTC để góp phần gia tăng niềm tin của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Việt Nam. 7. Điểm mới của luận văn Kế thừa nghiên cứu của tác giả Torabi R và Aali A (2014), luận văn sẽ tiếp cận ở góc độ ảnh hưởng của minh bạch TTTC đến hành vi ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Việt Nam. Minh bạch thông tin trong đề tài được tác giả đề cập tới ba vấn đề cụ thể là minh bạch cấu trúc quyền sở hữu vốn; CBTT tài chính; minh bạch cấu trúc, hoạt động của HĐQT, BGĐ. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, luận văn được kết cấu gồm 5 chương, cụ thể như sau:
  15. 6 Chương 1: Giới thiệu tổng quan vấn đề nghiên cứu Trình bày tóm tắt các nghiên cứu công bố ở trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Từ đó đưa ra nhận xét và xác định khe hổng nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết về minh bạch TTTC và hành vi ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân Trình bày các khái niệm, lý thuyết có liên quan đến minh bạch TTTC và hành vi ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân để làm cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Nêu lên trình tự các bước và phương pháp thực hiện nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu Trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của sự minh bạch TTTC đối với hành vi ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Việt Nam. Chương 5: Kết luận và kiến nghị Tóm tắt nghiên cứu và đưa ra các kiến nghị.
  16. 7 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Minh bạch TTTC là vấn đề đã được nhiều tác giả tập trung nghiên cứu với nhiều công trình nghiên cứu thuộc nhiều cấp độ ở nước ngoài cũng như ở Việt Nam. Để có một cái nhìn toàn cảnh về những nghiên cứu có liên quan, luận văn lựa chọn và giới thiệu một số công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến vấn đề này, qua đó sẽ rút ra khe hổng nghiên cứu. 1.1 Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài liên quan 1.1.1 Nội dung các nghiên cứu trước Nếu xét về nội dung các nghiên cứu liên quan đến việc tìm các nhân tố tạo ra sự minh bạch thông tin của các CTNY thì chủ yếu các nghiên cứu trên thế giới trước đây nghiên cứu dựa trên 2 nhóm nhân tố là minh bạch TTTC và minh bạch thông tin quản trị. Điển hình một số nghiên cứu cụ thể như: Nghiên cứu của Robert Bushman và cộng sự (2001) để trả lời cho câu hỏi: Liệu rằng có sự khác nhau hay không giữa chế độ pháp luật cũng như đặc điểm nền kinh tế chính trị của từng quốc gia đối với sự minh bạch của TTTC. Nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát các CTNY trên 41 đến 46 quốc gia. Trong đó tính minh bạch của TTTC được nhóm tác giả đo lường thông qua 5 nhóm nhân tố là: (1) Mức độ công bố TTTC, (2) Mức độ công bố thông tin (CBTT) quản trị công ty (QTCT), (3) Các nguyên tắc kế toán, (4) Thời gian công bố BCTC, (5) Chất lượng kiểm toán các BCTC được công bố. Kết quả kiểm định hồi quy đa biến cho thấy cơ chế pháp lý ảnh hưởng trực tiếp đến minh bạch trong QTCT còn minh bạch TTTC phần lớn liên quan đến chính sách kế toán và quy mô doanh nghiệp. Nghiên cứu của nhóm tác giả đã thành công trong việc tìm ra được các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin và các thước đo để đo lường tính minh bạch thông tin tuy nhiên nhóm tác giả chưa chỉ ra được mức độ tác động giữa các nhân tố đến tính minh bạch thông tin. Cũng với hướng nghiên cứu như trên, nghiên cứu của nhóm tác giả Cheung và cộng sự (2005) đã xem xét tính minh bạch của các CTNY trên cả 2 thị trường là Thái Land và Hồng Kông theo 2 nhóm trong đó nhóm nhân tố tài chính bao gồm 5
  17. 8 biến: quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, kết quả tài chính, tài sản đảm bảo và hiệu quả sử dụng tài sản. Nhóm nhân tố về QTCT bao gồm 3 biến: mức độ tập trung quyền sở hữu, cơ cấu của HĐQT và quy mô của HĐQT. Mẫu khảo sát bao gổm 413 CTNY trong đó 265 CTNY trên TTCK Thái Land và 148 CTNY trên TTCK Hồng Kông. Kết quả nghiên cứu cho thấy tại Thái Land mức độ công bố và tính minh bạch thông tin nhiều hơn so với các công ty ở Hồng Kông. Riêng các nhân tố: quy mô công ty, hiệu quả sử dụng tài sản, giá trị tài sản đảm bảo và khả năng sinh lợi dài hạn của doanh nghiệp thuộc nhóm nhân tố tài chính thì lại ảnh hưởng đến tính minh bạch và mức độ công khai thông tin của các CTNY ở Hồng Kông, nhưng lại không ảnh hưởng đến các công ty ở Thái Land. Ngược lại nhân tố quy mô và cơ cấu HĐQT lại ảnh hưởng đến mức độ CBTT ở Thái Land nhưng lại không ảnh hưởng đến mức độ CBTT ở Hồng Kông. Đối với biến “tỷ lệ các giám đốc điều hành không phải là thành viên của HĐQT” thì giống nhau ở cả 2 thị trường Thái Land và Hồng Kông đó là nếu tỷ lệ của biến này càng lớn thì tính minh bạch và mức độ CBTT của các CTNY sẽ càng cao. Nghiên cứu của nhóm tác giả đã thành công khi so sánh được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố về minh bạch TTTC giữa 2 TTCK Thái Land và Hồng Kông cũng như chỉ ra được mức độ ảnh hưởng của từng nhóm nhân tố đến tính minh bạch TTTC, hạn chế của nghiên cứu là chưa tìm được nguyên nhân để lý giải cho các kết quả từ nghiên cứu thực nghiệm. Ngoài ra nếu xét đến khía cạnh nghiên cứu về ảnh hưởng của minh bạch thông tin ảnh hưởng đến hành vi ra quyết định của nhà đầu tư thì đi theo trình tự thời gian có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu trên thế giới mà chúng ta có thể thấy như: Theo Carolyn Streuly (1994) với mục đích tìm kiếm mối quan hệ giữa thông tin trên BCTC với quyết định của nhà đầu tư. Tác giả đã tiến hành khảo sát trên mẫu ngẫu nhiên của 1.300 các chuyên gia phân tích tài chính ở Mỹ. Kết quả cho thấy 53% số người được hỏi đồng ý các thông tin được công bố trong báo cáo hàng năm là đủ cơ sở để họ đưa ra các quyết định đầu tư. Ngoài ra nghiên cứu còn chỉ ra được tính hữu dụng của BCTC thông qua việc đánh giá nội dung và tính rõ ràng
  18. 9 dựa trên thuyết minh BCTC làm cơ sở để nhà đầu tư đưa ra quyết định cũng như cung cấp các thông tin khác cho các đối tượng có liên quan như: ngân hàng, chủ nợ… Năm 2006, Hsiu JF trong nghiên cứu “Effect of financial information transparency on investor behavior in Taiwan stock market, ProQuest Database” , tác giả đã nghiên cứu mối quan hệ giữa minh bạch thông tin và hành vi nhà đầu tư đồng thời xem xét lý thuyết QTCT, hiệu quả hoạt động, hành vi thương mại nhà đầu tư, quyết định của nhà đầu tư để từ đó đưa ra giải pháp góp phần gia tăng niềm tin nhà đầu tư trên TTCK Đài Loan. Mô hình nghiên cứu của tác giả đề xuất bao gồm ba biến độc lập là: minh bạch cấu trúc quyền sở hữu vốn; CBTT tài chính; minh bạch cấu trúc hoạt động HĐQT, BGĐ tác động đến một biến phục thuộc là hành vi nhà đầu tư. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, dùng công cụ khảo sát bảng 20 câu hỏi, với thang đo Likert 9 điểm để đo lường nhận thức của nhà đầu tư về các yếu tố minh bạch TTTC và hành vi nhà đầu tư trên TTCK Đài Loan. Thông qua các kỹ thuật phân tích dữ liệu như thống kê mô tả, độ tin cậy Cronbach’s Anpha, hệ số tương quan, ANOVA, hồi quy đa biến trên mẫu 305 nhà đầu tư trên TTCK Đài Loan, kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy: cả ba biến thuộc về minh bạch TTTC bao gồm: minh bạch cấu trúc quyền sở hữu vốn; CBTT tài chính; minh bạch cấu trúc hoạt động HĐQT, BGĐ có tương quan tích cực đối với hành vi nhà đầu tư, trong đó biến cấu trúc hoạt động HĐQT có ảnh hưởng mạnh nhất. Ngoài ra tác giả cũng cho rằng nếu công ty muốn thiết lập một mối quan hệ dài hạn với nhà đầu tư thì công ty nên cung cấp nhiều thông tin liên quan tới cấu trúc HĐQT, quy trình tiến hành họp hội đồng cho các nhà đầu tư biết. Bên cạnh đó khi tiến hành kiểm định các đặc điểm về nhân khẩu học đối với nhận thức của nhà đầu tư về các yếu tố minh bạch TTTC, tác giả cho thấy có sự khác biệt theo giới tính, thu nhập, trong khi đó không có sự khác biệt giữa độ tuổi đối với hành vi nhà đầu tư. Cụ thể, nhà đầu tư nữ có quan tâm nhiều về minh bạch TTTC hơn so với nhà đầu tư nam, đặc biệt là cấu trúc hoạt động HĐQT và CBTT
  19. 10 tài chính. Đồng thời, hành vi của nhà đầu tư trên TTCK Đài Loan không có sự khác biệt theo số năm kinh nghiệm. Năm 2014, Torabi R và Aali A trong nghiên cứu “Effect of financial information transparency on investor behavior in Tehran stock exchange”. Bằng cách sử dụng bảng câu hỏi khảo sát bao gồm 2 phần. Phần 1 bao gồm 14 câu hỏi, thang đo Likert 7 cấp độ để điều tra về tính minh bạch của TTTC và hành vi của nhà đầu tư trên sàn giao dịch chứng khoán (SGDCK) Tehran. Phần 2 bao gồm các câu hỏi liên quan đến vấn đề nhân khẩu học của nhà đầu tư như: giới tính, tuổi tác, giáo dục. Mô hình nghiên cứu mà tác giả đề xuất bắt nguồn từ mô hình nghiên cứu của Hsiu JF (2006), trong mô hình tác giả đề xuất bao gồm ba biến độc lập là: minh bạch cấu trúc quyền sở hữu vốn; CBTT tài chính; minh bạch cấu trúc hoạt động HĐQT, BGĐ tác động đến một biến phục thuộc là hành vi nhà đầu tư. Các câu hỏi được sử dụng trong nghiên cứu của tác giả tương tự các câu hỏi được sử dụng trong nghiên cứu của Hsiu JF (2006) thời gian nghiên cứu từ 01/01/2013 đến 21/05/2014. Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả cũng đưa ra được bằng chứng cho thấy có mối liên quan ở cả ba khía cạnh của tính minh bạch là: công bố TTTC; cơ cấu sở hữu vốn; cơ cấu HĐQT đến hành vi của nhà đầu tư trên TTCK Tehran, trong đó mối quan hệ giữa CBTT tài chính và hành vi nhà đầu tư có sự tương quan cao nhất. Nhận thức của các nhà đầu tư trong những khía cạnh của tính minh bạch phụ thuộc trên các biến nhân khẩu học là khác nhau. Bên cạnh đó nhóm tác giả cũng đưa ra các kiến nghị hữu ích cho chủ đầu tư để điều chỉnh hành vi của mình theo các điều kiện TTCK. 1.1.2 Đánh giá chung về những nghiên cứu đã thực hiện ở nước ngoài Bằng cách kế thừa và phát huy các nghiên cứu trước, càng về sau các nghiên cứu trên thế giới ngày càng hoàn thiện hơn cả về mặt nội dung lẫn ý nghĩa, thông qua các bằng chứng thực nghiệm, các kết luận đưa ra ngày càng có giá trị. Nhìn chung, các nghiên cứu ở nước ngoài có những đặc điểm như sau: (1) Đi cùng với thời gian nghiên cứu thì phạm vi của nghiên cứu cũng thay đổi không chỉ bó hẹp ở một quốc gia cụ thể như Mỹ (Carolyn Streuly, 1994) mà
  20. 11 thay vào đó nó được mở rộng ra nhiều quốc gia như nghiên cứu Robert Bushman (2001) hay xuyên quốc gia như nghiên cứu của Cheung (2005) thực hiện tại Hồng Kông và Thái Land. (2) Đa số các nghiên cứu đi trước là những nghiên cứu khởi xướng nhằm đưa ra một số nhân tố để đánh giá mức độ minh bạch và ảnh hưởng của các nhân tố đó đến hành vi của nhà đầu tư, tạo tiền đề cho những nghiên cứu tiếp theo. Các nghiên cứu ban đầu chủ chủ yếu xem xét mức độ ảnh hưởng một cách chung chung như nghiên cứu của Carolyn Streuly (1994) chỉ cho thấy được các thông tin công bố trong báo cáo hàng năm là có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư, chưa có sự phân nhóm các nhân tố. Càng về sau, các nghiên cứu tiếp theo đã xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin cũng như hành vi của nhà đầu tư một cách hệ thống và toàn diện hơn. Cụ thể như nghiên cứu về tính minh bạch của thông tin cả nghiên cứu của Robert Bushman (2001) và nghiên cứu Cheung và cộng sự (2005) đều chỉ ra được 2 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin là: nhóm nhân tố tài chính và nhóm nhân tố QTCT. Hay trong nghiên cứu về nhận thức nhà đầu tư về minh bạch thông tin ảnh hưởng đến hành vi nhà đầu tư cả nghiên cứu của Hsiu JF (2006) và Torabi R và Aali A (2014) đều chỉ ra được 3 khía cạnh của tính minh bạch bao gồm: cấu trúc quyền sở hữu vốn; CBTT tài chính; cấu trúc hoạt động HĐQT, BGĐ đều có tương quan tích cực đối với hành vi nhà đầu tư. (3) Phương pháp nghiên cứu chủ yếu sử dụng trong các nghiên cứu đã thực hiện là phương pháp nghiên cứu định lượng và kế thừa những kết quả nghiên cứu trước, với cỡ mẫu ngày càng mở rộng như nghiên của Hsiu JF (2006), Cheung và cộng sự (2005), Torabi R và Aali A (2014). (4) Mặc dù các nghiên cứu sử dụng cùng một mô hình nghiên cứu như nghiên cứu của Hsiu JF (2006) và nghiên cứu của Torabi R và Aali A (2014) kết quả nghiên cứu cũng sẽ hoàn toàn không giống nhau. Cụ thể cả 2 nghiên cứu này đều cho ra kết quả là các khía cạnh của tính minh bạch thông tin bao gồm: cấu trúc quyền sở hữu vốn; CBTT tài chính; cấu trúc hoạt động HĐQT, BGĐ đều có tương
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2