intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của thận trọng kế toán đến giá trị thích hợp thông tin trên báo cáo tài chính – Bằng chứng thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

29
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung của đề tài là xác định và phân tích tác động của thận trọng kế toán đến giá trị thích hợp của thông tin trên báo cáo tài chính với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở TP.HCM – Việt Nam giai đoạn 2014- 2018. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của thận trọng kế toán đến giá trị thích hợp thông tin trên báo cáo tài chính – Bằng chứng thực nghiệm tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ---------------------------------- TRẦN THỊ KIM DUNG ẢNH HƯỞNG CỦA THẬN TRỌNG KẾ TOÁN ĐẾN GIÁ TRỊ THÍCH HỢP CỦA THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH – BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ---------------------------------- TRẦN THỊ KIM DUNG ẢNH HƯỞNG CỦA THẬN TRỌNG KẾ TOÁN ĐẾN GIÁ TRỊ THÍCH HỢP CỦA THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH – BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành : Kế toán (hướng Nghiên cứu) Mã số : 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH TP.Hồ Chí Minh – Năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tác giả thực hiện. Các số liệu trong luận văn là trung thực. Kết quả luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tất cả những phần kế thừa, tài liệu tham khảo đã được tác giả trích dẫn đầy đủ và ghi nguồn cụ thể trong danh mục tài liệu tham khảo. Hồ Chí Minh, ngày......tháng......năm 2020 Tác giả Tràn Thị Kim Dung
  4. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Các biến trong mô hình đo lường giá trị thích hợp thông tin Bảng 3.2. Các biến trong mô hình đo lường thận trọng kế toán Bảng 3.3. Mẫu nghiên cứu Bảng 3.4. Số lượng và tỷ lệ các công ty thuộc mẫu nghiên cứu theo ngành nghề Bảng 4.1. Kết quả thống kê mô tả Bảng 4.2. Kết quả kiểm định R2 và R2 hiệu chỉnh Bảng 4.3. Kết quả đo lường thận trọng kế toán giai đoạn 2014-2018 Bảng 4.4. Kết quả mô hình hồi quy kết hợp đo lường giá trị thích hợp thông tin theo Ohlson (1995)
  5. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu
  6. DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT DNNVV DNNVV SGDCK Sàn giao dịch chứng khoán BCTC Báo cáo tài chính DN Doanh nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn CP Cổ phần TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
  7. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................... 2 DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... 4 DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................. 5 DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT .................................................................................. 6 Tóm tắt: ........................................................................................................................ 10 MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ...................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... -3 2.2. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 3 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu................................................... 4 3.1. Về đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 4 3.2. Về phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 4 4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 4 5. Đóng góp của đề tài .............................................................................................. 4 6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU .................................................... 6 1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến ảnh hưởng của thận trọng kế toán đến giá trị thích hợp thông tin trên báo cáo tài chính .......................................... 6 1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới .................................................................... 6 1.1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam .................................................................... 8 1.2. Khe hổng nghiên cứu ...................................................................................... 10 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 12 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................... 13 2.1. Các khái niệm có liên quan ............................................................................ 13 2.1.1. Giá trị thích hợp thông tin kế toán trên BCTC ...................................... 13 2.1.1.1. Định nghĩa ......................................................................................... 13 2.1.1.2. Các mô hình đo lường giá trị thích hợp thông tin trên BCTC .......... 14
  8. 2.1.2. Thận trọng kế toán .................................................................................. 16 2.1.2.1. Định nghĩa ......................................................................................... 16 2.1.2.2. Các mô hình đo lường thận trọng kế toán ......................................... 22 2.2. Phân loại các hình thức thận trọng kế toán .................................................. 27 2.3. Ảnh hưởng của thận trọng kế toán lên báo cáo tài chính ........................... 28 2.3.1. Các thuộc tính thời gian của thu nhập................................................... 29 2.3.2. Dồn tích .................................................................................................... 30 2.3.3. Hành vi quản trị thu nhập ...................................................................... 31 2.4. Lý thuyết nền tảng liên quan ......................................................................... 32 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 35 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................... 36 3.1. Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu ..................................... 36 3.1.1. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 36 3.1.2. Quy trình nghiên cứu .............................................................................. 38 3.2. Mô hình hồi quy và đo lường các biến trong mô hình................................. 42 3.2.1. Mô hình hồi quy đo lường giá trị thích hợp thông tin ........................ 42 3.2.2. Mô hình hồi quy đo lường thận trọng kế toán. ................................... 44 3.3. Giả thuyết nghiên cứu đề xuất .................................................................... 46 3.4. Thiết kế nghiên cứu......................................................................................... 51 3.4.1. Mẫu nghiên cứu .................................................................................... 51 3.4.2. Mô tả mẫu nghiên cứu ......................................................................... 54 3.4.3. Thu thập dữ liệu.................................................................................... 55 3.4.4. Quy trình phân tích dữ liệu .................................................................. 56 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 58 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ...................................... 59 4.1. Phân tích thống kê mô tả ................................................................................ 59 4.2. Kiểm định hệ số R bình phương (R Square) và R bình phương hiệu chỉnh (Adjusted R Square) .............................................................................................. 60 4.3. Mô hình hồi quy kết hợp đo lường thận trọng kế toán. .............................. 62
  9. 4.4. Mô hình hồi quy kết hợp đo lường giá trị thích hợp thông tin và ảnh hưởng của thận trọng kế toán đến giá trị thích hợp thông tin ...................................... 64 4.5. Bàn luận kết quả nghiên cứu ......................................................................... 67 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ............................................................................................ 68 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .......................... 69 5.1. Kết luận chung ................................................................................................ 69 5.2. Một số hàm ý chính sách ................................................................................ 70 5.2.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước......................................................... 70 5.2.2. Đối với các DNNVV ................................................................................ 71 5.2.3. Đối với nhà đầu tư, chủ nợ ..................................................................... 72 5.3. Hạn chế đề tài nghiên cứu .............................................................................. 72 5.4. Định hướng nghiên cứu trong tương lai ....................................................... 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 74
  10. Tóm tắt: Đề tài nhằm mục tiêu xác định chiều tác động của thận trọng kế toán đến giá trị thích hợp của thông tin trên báo cáo tài chính, kiểm tra mức độ thận trọng kế toán giai đoạn 2014 - 2018 ở các công ty có quy mô nhỏ và vừa ở Việt Nam. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và điều tra dữ liệu đồng thời tiến hành thu thập báo cáo tài chính của các DNNVV tại Việt Nam từ 2009 – 2018. Dựa trên các công trình nghiên cứu trước đây, tác giả tổng hợp lại các mô hình đo lường thận trọng kế toán, giá trị thông tin và tác động của thận trọng kế toán đến giá trị thông tin và áp dụng mô hình thích hợp có thể đo lường tại Việt Nam. Tác giả sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh và phân tích các số liệu thu thập được từ quá trình tổng hợp các chỉ số trên báo cáo tài chính. Thông qua việc kiểm định các giả thuyết đề xuất, nghiên cứu đo lường được mức độ thận trọng kế toán của các công ty có quy mô nhỏ và vừa tại Việt Nam và đo lường giá trị thông tin kế toán trên từng nhóm thuộc mẫu nghiên cứu dựa trên mức độ thận trọng cao, trung bình hay thấp. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ tuyến tính giữa ảnh hưởng của thận trọng kế toán đến giá trị thông tin trên báo cáo tài chính. Đồng thời dựa trên mô hình đo lường thận trọng kế toán do Beaver và Ryan (2000) đề xuất và mô hình giá trị thích hợp thông tin do Ohlson (1995) xây dựng, tác giả sử dụng mô hình hồi quy kết hợp (OLS) đo lường thận trọng kế toán và giá trị thích hợp thông tin trên báo cáo tài chính cho thấy các biến trong mô hình với mẫu nghiên cứu của tác giả đều có ý nghĩa thống kê. Từ khóa: thận trọng kế toán, giá trị thông tin kế toán, chất lượng báo cáo tài chính.
  11. Abstract: The thesis aims at determining the impact of accounting conservatism on the financial statements information value, checking the level of accounting conservatism in the period of 2014 - 2018 in small and medium-sized companies in Vietnam. We uses quantitative research methods and collects financial statements of small and medium- sized enterprises in Vietnam in the period of 2009-2018. Based on previous studies, we summarizes accounting conservatism measurement models, information values and the impact of accounting conservatism on information values and applying appropriate models that can measure in Vietnam. We uses statistical methods, synthesizing, comparing and analyzing the data collected from the process of sumarizing the financial statements. By examining the proposed hypotheses, the study measures the accounting conservatism of small and medium-sized companies in Vietnam and measures the value of accounting information on each group of the research sample that was based on high, medium or low level of conservatism. The research results show a linear relationship between the influences of accounting conservatism on the financial statements information value. Based on the accounting conservatism measurement model was proposed by Beaver and Ryan (2000) and the and the value of accounting information measurement model was developed by Ohlson (1995), the author used the combined regression model (OLS) to measure the accounting conservatism and the value of accounting information on the financial statements, shows that the variables in the model with the author's research sample are statistically significant. Keywords: accounting conservatism, accounting information value, financial statements quality
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Tính đến hiện nay, Việt Nam có gần 517.900 doanh nghiệp, trong đó DNNVV chiếm khoảng 98 % (Tổng cục Thống kê, 2018). Vai trò của DNNVV ngày càng quan trọng trong việc phát triển kinh tế và xã hội của các địa phương. Theo Nguyễn Bích Ngọc (2018) “nhận định “thông tin kế toán DNNVV cung cấp thường xuyên được sử dụng cho việc ra quyết định” không nhận được tỷ lệ đồng thuận cao. Điều này cũng phản ánh đúng thực trạng hiện nay dường như BCTC của DNNVV chưa được coi là kênh thông tin chính, là cơ sở đáng tin cậy để ra các quyết định kinh tế”. Mặt khác, các cơ sở, nguyên tắc kế toán tại Việt Nam được quy chiếu vào chế độ kế toán quốc gia. Tức là, nhà nước có vai trò kiểm soát kế toán về phương pháp đo lường, đánh giá, soạn thảo và trình bày báo cáo và do đó việc soạn thảo, ban hành các chuẩn mực kế toán và các hướng dẫn thực hiện phải do các cơ quan nhà nước thực hiện và được đặt trong các bộ luật hoặc các văn bản pháp lý dưới luật (Võ Văn Nhị và Lê Hoàng Phúc, 2011). Một số nhà nghiên cứu tại Việt Nam cho rằng thông tin thể hiện trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp là chưa thích hợp khi so với các thị trường hiệu quả của các quốc gia trên thế giới. Cụ thể, Việt Nam là quốc gia theo hướng điển luật (code law) khác với các nước theo hướng thông luật (common law), tức là sự bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư và yêu cầu tính minh bạch của thông tin thấp hơn (Võ Văn Nhị và Lê Hoàng Phúc, 2011). Việt Nam là quốc gia mà việc ghi chép kế toán và hệ thống báo cáo kế toán phải tuân thủ các cơ sở, nguyên tắc kế toán và các cơ sở nguyên tắc này được quy chiếu vào chế độ kế toán quốc gia. Điều đó khẳng định vai trò kiểm soát kế toán về phương pháp đo lường, đánh giá, soạn thảo và trình bày báo cáo của nhà nước là tối thượng. Vì vậy việc soạn thảo, ban hành các chuẩn mực kế toán và các hướng dẫn thực hiện phải do các cơ quan nhà nước thực hiện và được đặt trong các bộ luật hoặc các văn bản pháp lý dưới luật (Võ Văn Nhị và Lê Hoàng Phúc, 2011). Từ đó cho thấy Chế độ kế toán Việt Nam với hệ thống tài khoản kế toán và các mẫu biểu, báo cáo kế toán đã hướng đến xem trọng phương pháp ghi chép, lập các bút toán định khoản, và làm cho phương pháp kế toán chịu
  13. 2 ảnh hưởng nặng nề của các quy định pháp luật nhất là về thuế, …1.Thêm vào đó, VAS với các ước tính kế toán ít hơn và thận trọng hơn làm hạn chế những yếu tố không chắc chắn, tuy nhiên điều này làm giảm sự phù hợp của thông tin trên báo cáo tài chính (Nguyễn Đăng Huy, 2017). Chính các quy định về kế toán thường được xây dựng trên các nguyên tắc thận trọng, cứng nhắc kết hợp cùng bản chất phản ánh các nghiệp vụ kinh tế đã xảy ra trong quá khứ của các thông tin trên báo cáo tài chính khiến người sử dụng thông tin gặp nhiều khó khăn khi dự đoán tương lai của doanh nghiệp phục vụ mục đích đầu tư. Một số nghiên cứu trên thế giới cũng kết luận rằng sự thận trọng trong kế toán tăng lên là một nguyên nhân có thể giải thích cho sự giảm xuống của giá trị thích hợp thông tin kế toán (Lev và Zarowin, 1999; Francis và Schipper, 1999; Core và cộng sự, 2003). Ngược lại, một số nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ giữa thận trọng kế toán và giá trị thích hợp của thông tin (Balachandran và Mohanra, 2011). Quay trở lại thực trạng ở Việt Nam, trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2005, Bộ Tài chính đã ban hành 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) trên cơ sở hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế. Sau hơn 10 năm áp dụng, VAS đã góp phần to lớn trong việc nâng cao tính minh bạch, trung thực của báo cáo tài chính để cung cấp những thông tin chất lượng cho người sử dụng. Tuy nhiên do DNNVV phải nộp BCTC và tờ khai thuế cho cơ quan thuế nên lập BCTC ở DNNVV là nhằm tuân thủ quy định này. Như vậy, BCTC của DNNVV với bản chất là đầu ra của hệ thống thông tin kế toán, cung cấp thông tin cho những người có quan hệ lợi ích với doanh nghiệp trong việc ra các quyết định kinh tế, chủ yếu bao gồm cơ quan thuế và ngân hàng. Và ²“Chuẩn mực kế toán được soạn thảo và ban hành để thống nhất các hoạt động kế toán trong một phạm vi quốc gia, trong một khu vực hay trên toàn cầu, giúp nhà đầu tư, công ty đưa ra các quyết định kinh doanh và đầu tư kịp thời, đúng đắn.”. Hơn thế nữa ngay tại chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 1http://ifrsvietnam.vn/tin-tuc/hoi-nghi-hoi-thao-1/ky-nang-kien-thucnguoi-lam-cong- tac-ke-toan-can-duoc-trang-bi-de-dap-ung-yeu-cau-doi-moi-ke-toan-tai-viet-nam-220.html ²http://tapchicongthuong.vn/bai-viet/su-can-thiet-cua-chuan-muc-ke-toan-voi-nen-kinh- te-48398.htm
  14. 3 “CHUẨN MỰC CHUNG” (Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), đã nhìn nhận thận trọng là một trong các nguyên tắc kế toán cơ bản với nội dung: “Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn” Rõ ràng rằng, việc tăng tính thuyết phục cho các thông tin trên báo cáo tài chính của các DNNVV trong khuôn khổ của Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam với quy định: “Thân trọng kế toán là một trong những nguyên tắc kế toán cơ bản” cho thấy có một mối liên hệ giữa nguyên tắc thận trọng với các thông tin trên báo cáo tài chính. Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Ảnh hưởng của thận trọng kế toán đến giá trị thích hợp thông tin trên báo cáo tài chính – Bằng chứng thực nghiệm tại các DNNVV trên địa bàn TP.HCM”. Đây là vấn đề mang tính thời sự nhằm cải thiện chất lượng thông tin tài chính của các DNNVV để tăng tính kiểm soát của nhà nước và đáp ứng được nhu cầu của các DNNVV - doanh nghiệp có tỷ trọng 98% trên tổng số doanh nghiệp của cả nước - nhằm tiếp cận được các nguồn vốn trên thị trường trong nước và quốc tế đồng thời thúc đẩy thị trường vốn phát triển trên phạm vi quốc tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu a. Mục tiêu nghiên cứu chung Xác định và phân tích tác động của thận trọng kế toán đến giá trị thích hợp của thông tin trên báo cáo tài chính với các DNNVV ở TP.HCM – Việt Nam giai đoạn 2014- 2018. b. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Xác định chiều tác động của thận trọng kế toán đến giá trị thích hợp của thông tin trên báo cáo tài chính. - Kiểm tra mức độ thận trọng kế toán giai đoạn 2014-2016 và giai đoạn 2017-2018 có sự khác biệt hay không. 2.2. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu của luận văn đặt ra trong phần mục tiêu nghiên cứu, nội dung chính của luận văn cần phải trả lời được các câu hỏi sau:
  15. 4 - Tác động của thận trọng kế toán đến giá trị thích hợp của thông tin trên báo cáo tài chính là mối quan hệ cùng chiều, ngược chiều hay không có mối quan hệ? - Mức độ thận trọng kế toán giai đoạn 2014-2016 có cao hơn giai đoạn 2017-2018 hay không? 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1. Về đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thận trọng kế toán, giá trị thích hợp của thông tin trên báo cáo tài chính và tác động của thận trọng kế toán đến giá trị thích hợp của thông tin trên báo cáo tài chính của các DNNVV giai đoạn 2014–2018 trên địa bàn TP.HCM tại Việt Nam. 3.2. Về phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn là đo lường thận trọng kế toán, giá trị thích hợp của thông tin trên báo cáo tài chính và phân tích tác động của thận trọng kế toán đến giá trị thích hợp của thông tin đối với các DNNVV trên địa bàn TP.HCM tại Việt Nam, giai đoạn từ năm 2014-2018. 4. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và điều tra số liệu đồng thời tiến hành thu thập báo cáo tài chính và dữ liệu thị trường của các công ty có quy mô nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM tại Việt Nam giai đoạn 2014-2018. Dựa trên các công trình nghiên cứu trước đây, tác giả tổng hợp lại các mô hình đo lường thận trọng kế toán, giá trị thích hợp của thông tin kế toán và tác động của thận trọng kế toán đến giá trị thích hợp của thông tin kế toán và áp dụng mô hình thích hợp có thể đo lường tại Việt Nam cũng như phù hợp với điều kiện nghiên cứu. Luận văn còn sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh và phân tích các số liệu thu thập được từ quá trình tổng hợp các chỉ số trên báo cáo tài chính và dữ liệu thị trường. 5. Đóng góp của đề tài Đứng trước sự hoài nghi của các đối tượng sử dung thông tin kế toán trong phạm vi DNNVV và việc đề cao tính thận trọng kế toán trong hạch toán có làm giảm đi giá tri thông tin. Chủ đề nghiên cứu về thận trọng kế toán tác động đến giá trị thông tin đã được
  16. 5 rất nhiều học giả trên thế giới quan tâm. Ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu bàn về vấn đề này đặc biệt đối với DNNVV. Một loại hình có đóng góp rất lớn trong phát triển kinh tế tại Việt Nam nhưng theo Nguyễn Bích Ngọc (2018) thì BCTC của DNNVV ở Việt Nam cung cấp thông tin không hữu ích cho việc ra quyết định. Do vậy nghiên cứu đóng góp thêm góc nhìn cho các đối tượng sử dung BCTC của DNNVV. - Ngoài ra, dựa trên kết quả đo lường thận trọng kế toán và giá trị thích hợp của thông tin cũng như tác động của thận trọng kế toán đến giá trị thích hợp của thông tin đối với các công ty có quy mô nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính tham khảo. Ngoài ra, đây cũng là nghiên cứu thực nghiệm giúp các nhà đầu tư, chủ nợ có cái nhìn khách quan hơn khi tiếp cận báo cáo tài chính của các DNNVV trong việc sử dụng các thông tin trên báo cáo tài chính nhằm đưa ra các quyết định đầu tư và cho vay. Đồng thời các nhà lập pháp tại Việt Nam có cơ sở để hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về chuẩn mực báo cáo tài chính tại Việt Nam cho các đối tượng là các DNNVV – một loại hình doanh nghiệp có số lượng và tỷ lệ lớn nhất Việt Nam giai đoạn hiện nay. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, bố cục của luận văn thạc sĩ có kết cấu gồm năm chương như sau: Chương 1. Tổng quan các nghiên cứu trước đây liên quan đến tác động của thận trọng kế toán đến giá trị thích hợp của thông tin trên báo cáo tài chính Chương 2. Cơ sở lý thuyết Chương 3. Phương pháp nghiên cứu Chương 4. Kết quả nghiên cứu và bàn luận Chương 5. Kết luận và một số hàm ý chính sách
  17. 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU Với mục đích tìm ra khe hổng nghiên cứu của luận văn, trong nội dung chương 1 tác giả thực hiện tổng quan các nghiên cứu trước đây liên quan đến tác động của thận trọng kế toán đến giá trị thích hợp thông tin. 1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến ảnh hưởng của thận trọng kế toán đến giá trị thích hợp thông tin trên báo cáo tài chính Nhiều nhà khoa học đã chỉ ra rằng có sự đánh đổi giữa thận trọng kế toán và giá trị thích hợp thông tin trên báo cáo tài chính. Theo nghiên cứu của Lev và Zarowin (1999) về xem xét mối liên hệ giữa chủ nghĩa thận trọng và giá trị liên quan của thông tin kế toán trong giai đoạn 1975 đến 2004. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng nếu nguyên tắc thận trọng kế toán càng cao thì sẽ dẫn đến giá trị thích hợp thông tin bị giảm xuống. Theo nghiên cứu của Francis và Schipper (1999) về dấu hiệu và mức độ thay đổi trong thu nhập giữa nhóm công ty có tính thận trọng cao và nhóm công ty có tính thận trọng thấp. Kết quả cho thấy nhóm công ty có tính thận trọng cao có thu nhập thấp hơn nhóm công ty có tính thận trọng thấp. Mặt khác, nhiều nhà nghiên cứu chứng minh rằng không có sự đánh đổi giữa thận trọng kế toán và giá trị thích hợp thông tin trên báo cáo tài chính. Watt (2003) nhận định rằng yêu cầu về tính thận trọng hạn chế khả năng cung cấp các thông tin không được đo lường một cách đáng tin cậy, nên thận trọng kế toán càng tăng có thể liên quan đến sự tự tăng lên trong tính thích hợp của giá trị thông tin trên báo cáo tài chính. 1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới Theo nghiên cứu của Balachandran và Mohanram (2004) về việc xem xét mối liên hệ giữa tính thận trọng và giá trị thích hợp của thông tin kế toán. Hai nhà nghiên cứu đã đánh giá chủ nghĩa thận trọng là xu hướng làm giảm trong giá trị sổ sách và tính kịp thời của thu nhập bằng cách sử dụng các phương pháp được phát triển trong Penman và Zhang (2002) và Basu (1997). Họ xem xét mối quan hệ giữa các biện pháp thận trọng và giá trị liên quan của kế toán, ở cấp độ ngành, trong khoảng thời gian ba mươi năm từ 1975-2004. Họ không tìm thấy bằng chứng cho thấy sự thận trọng ngày càng tăng có liên quan đến sự việc giảm giá trị sổ sách kế toán theo thời gian. Trên thực tế, họ tìm thấy
  18. 7 bằng chứng cho thấy việc tăng tính thận trọng vô điều kiện có liên quan đến việc tăng giá trị sổ sách kế toán. Hơn nữa, các ngành công nghiệp với chủ nghĩa thận trọng vô điều kiện khiến cho giá trị sổ sách bị ghi nhận giảm đáng kể so với giá trị thực tế. Kết hợp lại với nhau, những phát hiện của họ giới hạn tính hợp lý của việc quy kết sự giảm giá trị liên quan đến việc tăng tính thận trọng trong kế toán. Để tiếp tục phát triển nghiên cứu của mình, Balachandran và Mohanram đã tiếp tục thực hiện trên mẫu bao gồm các công ty trong bộ dữ liệu công nghiệp hàng năm của Compustat trong giai đoạn 30 năm từ 1975 đến 2004,. và để ước tính các xu hướng cụ thể của công ty có tính thận trọng, họ yêu cầu các biện pháp thận trọng phải áp dụng trong ít nhất hai năm. Nhóm tác giả sau đó thực hiện đồng thời hồi quy hàm xu hướng giá trị thích hợp của thông tin trên từng nhóm đã phân chia căn cứ theo mức độ và sự tăng trưởng thận trọng kế toán và cho rằng, khi hệ số biến thiên của biến độc lập và biến phụ thuộc của hàm hồi quy giá trị thích hợp theo thời gian tăng lên sẽ khiến cho hệ số điều chỉnh R2 tăng lên một cách máy móc (mechanical increase). Nó khiến sự giảm xuống thực sự trong giá trị thích hợp của thông tin bị che giấu. Do đó, theo Balachandran và Mohanram (2011), mô hình hồi quy xu hướng giá trị thích hợp của thông tin được bổ sung thêm hai biến độc lập là hệ số biến thiên của biến giá cổ phiếu 3 tháng sau kết thúc niên độ tài chính và biến giá trị sổ sách của một cổ phiếu trong mô hình giá khi ước lượng giá trị thích hợp của thông tin (mô hình Ohlson, 1995). Hàm hồi quy xu hướng giá trị thích hợp điều chỉnh là: VALRELj = αj + βj x YEAR + γ1j x BUBBLE + e Theo nghiên cứu của Kousenidis và cộng sự (2009), họ xem xét ảnh hưởng của báo cáo có tính thận trọng đến mức độ phù hợp của thu nhập kế toán của các công ty Hy Lạp trong giai đoạn từ 1989 đến 2003. Kết quả của bài báo chỉ ra rằng tính thận trọng là một đặc điểm nổi bật của hệ thống kế toán Hy Lạp. Hơn nữa, kết quả cho thấy mức độ thận trọng đã tăng lên sau cuộc khủng hoảng thị trường năm 1999 được áp đặt bởi các cơ quan thị trường trong giai đoạn hậu khủng hoảng. Cuối cùng, kết quả cho thấy có mối liên hệ phi tuyến tính giữa thận trọng kế toán và giá trị thu nhập. Cụ thể, giá trị thu nhập tăng dần khi dịch chuyển từ công ty có tính thận trọng thấp, đến tính thận trọng trung
  19. 8 bình và cuối cùng là tính thận trọng cao. Nhìn chung, kết quả của bài báo này dựa trên nền tảng lý thuyết của Watts (2003a). Một mặt, họ có một số lập luận ủng hộ chủ nghĩa thận trọng kế toán, nhưng mặt khác, họ lại nghi ngờ về việc thực hiện báo cáo thận trọng quá mức có phải là một nguyên nhân của sự biến dạng của mối quan hệ lợi nhuận - lợi nhuận. 1.1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam Nghị định 39/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 11/3/2018.quy định chi tiết các tiêu chí xác định DNNVV theo từng lĩnh vực. Cụ thể, trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ; DNNVV được phân theo quy mô bao gồm: Một là, doanh nghiệp siêu nhỏ có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ (trước đây không phân loại dựa vào vốn). Hai là, doanh nghiệp nhỏ có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ (trước đây là 10 tỷ trở xuống). Ba là, doanh nghiệp vừa có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ. Ngoài ra điều kiện niêm yết chứng khoán tại sàn giao dịch chứng khoán được quy định tại Điều 54 Nghị định 58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, cụ thể như sau: - Vốn điều lệ: từ 30 tỷ đồng trở lên - Thời gian hoạt động: ít nhất 1 năm hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần - Kết quả kinh doanh: (i) Tỷ lệ ROE năm liền trước năm đăng ký niêm yết không thấp hơn 5%; (ii) Không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm; (iii) Không có lỗ lũy kế đến thời điểm niêm yết; (iv) Tuân thủ quy định của pháp luật về báo cáo tài chính
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2