intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Áp dụng phương pháp quản lý rủi ro vào hoạt động của ngành hải quan Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

20
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này sẽ căn cứ vào lý thuyết về quản lý rủi ro, phân tích thực trạng việc áp dụng quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam, qua đó đưa ra các điều kiện cần thiết; các giải pháp để Hải quan Việt Nam có thể áp dụng hiệu quả mô hình quản lý rủi ro hiện đại theo khuyến nghị của tổ chức Hải quan thế giới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Áp dụng phương pháp quản lý rủi ro vào hoạt động của ngành hải quan Việt Nam

  1. -1- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN CHỚP ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO VÀO HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH HẢI QUAN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2009
  2. -2- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN CHỚP ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO VÀO HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH HẢI QUAN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh Mã ngành: 60.34.05 Người hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Quang Thu TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2009
  3. -3- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT QLRR Quản lý rủi ro NK Nhập khẩu TP Thành phố TW Trung ương XK Xuất khẩu XNC Xuất nhập cảnh XNK Xuất nhập khẩu UNCTAD Hội nghị của Liên Hiệp quốc tế về thương mại và phát triển WB Ngân hàng thế giới WCO Tổ chức Hải quan thế giới
  4. -4- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH DÙNG TRONG LUẬN VĂN Trang Bảng Bảng 2.1 Kim ngạch xuất nhập khẩu 2001-2005................................................. 30 Bảng 2.2 Nhu cầu nhân sự đơn vị quản lý rủi ro ............................................... 47 Bảng 2.3 Các phần mềm hiện đang sử dụng trong hoạt động Hải quan .............. 51 Hình 1. Hình 0. 1 Quy trình thực hiện nghiên cứu ........................................................ 3 2. Hình 1.1: Ma trận tạo thuận lợi và kiểm soát ................................................... 8 3. Hình 1.2: Quy trình quản lý rủi ro trong hoạt động Hải quan ......................... 13 4. Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Hải quan Việt Nam ................................................... 27 5. Hình 2.2 Quy trình quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam ............................. 34
  5. -5- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu mang tính độc lập của cá nhân. Luận văn được hoàn thành sau quá trình học tập, nghiên cứu thực tiễn, kinh nghiệm bản thân và dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Quang Thu. Luận văn này chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tác giả Nguyễn Văn Chớp
  6. -6- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Danh mục chữ viết tắt Danh mục bảng biểu, hình dùng trong luận văn Phần mở đầu .....................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ RỦI RO, QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN ................................................5 1.1 KHÁI QUÁT VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO ................................ 5 1.1.1 Rủi ro .........................................................................................................5 1.1.2 Quản trị rủi ro ............................................................................................6 1.2 LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO, QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN ........................................................................................................7 1.2.1 Bối cảnh về sự ra đời phương pháp quản lý rủi ro trong hoạt động Hải quan: ............................................................................................................7 1.2.2 Rủi ro trong lĩnh vực Hải quan .................................................................10 1.2.3 Quản lý rủi ro trong lĩnh vực Hải quan......................................................10 1.2.4 Quy trình quản lý rủi ro ...........................................................................12 1.2.5 Những điều kiện cần thiết hỗ trợ quản lý rủi ro ........................................20 Tóm tắt chương 1 ............................................................................................. 24 CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO VÀO HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH HẢI QUAN VIỆT NAM ...............................26 2.1 KHÁI QUÁT VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH; MÔ HÌNH TỔ CHỨC; NHIỆM VỤ CỦA HẢI QUAN VIỆT NAM ...................................................26 2.1.1 Lịch sử hình thành ...................................................................................26 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của ngành Hải quan .........................................................27
  7. -7- 2.1.3 Nhiệm vụ của Hải quan Việt Nam ...........................................................28 2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO VÀO HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH HẢI QUAN VIỆT NAM ........................................................ 28 2.2.1 Phương pháp quản lý truyền thống của Hải quan Việt Nam .....................28 2.2.2 Sự cần thiết áp dụng phương pháp quản lý rủi ro vào hoạt động của Hải quan Việt Nam ..........................................................................................30 2.2.3 Quy trình quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam ......................................33 2.2.4 Thực trạng về các điều kiện cần thiết hỗ trợ quản lý rủi ro ....................... 37 2.2.4.1 Báo cáo quá trìn thực hiện nghiên cứu ..................................................37 2.2.4.2 Thực trạng về cơ sở pháp lý cho việc áp dụng phương pháp quản lý rủi ro .................................................................................................................38 2.2.4.3 Thực trạng về nhận thức của cán bộ công chức Hải quan đối với việc áp dụng quản lý rủi ro....................................................................................... 42 2.2.4.4 Thực trạng về bộ máy tổ chức hoạt động phục vụ cho công tác quản lý rủi ro hiện nay .................................................................................................. 45 2.2.4.5 Thực trạng về hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam ..........................................................................................................48 2.2.4.6 Thực trạng về việc xây dựng các quy trình quản lý Hải quan ................ 51 2.2.4.7 Đánh giá chung về các điều kiện áp dụng phương pháp quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam. ...........................................................................52 Tóm tắt chương 2 ........................................................................................... 53 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ÁP DỤNG HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO VÀO HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH HẢI QUAN VIỆT NAM ................................................................55 3.1 BỐI CẢNH ................................................................................................55 3.1.1 Tình hình trong nước ............................................................................... 55
  8. -8- 3.1.2 Tình hình quốc tế .....................................................................................55 3.1.3 Những thay đổi về rủi ro ..........................................................................56 3.1.4 Mục tiêu, định hướng phát triển quản lý rủi ro của ngành Hải quan .........57 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM ÁP DỤNG HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TRONG NGÀNH HẢI QUAN VIỆT NAM ......................................................................................................58 3.2.1 Đề xuất một số giải pháp đối với ngành Hải quan ....................................58 3.2.1.1 Hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro .......................................................58 3.2.1.2 Nâng cao nhận thức, kiến thức về quản lý rủi ro, qua đó phát huy ý thức trách nhiệm và nội lực toàn ngành ..........................................................60 3.2.1.3 Xây dựng phát triển hệ thống quản lý rủi ro theo mô hình phù hợp với các điều kiện riêng có của Hải quan Việt Nam ............................................61 3.2.1.4 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ hiệu quả cho việc áp dụng quản lý rủi ro ......................................................................................63 3.2.1.5 Xây dựng các quy trình nghiệp vụ gắn với quản lý rủi ro ......................64 3.2.2 Kiến nghị hoàn thiện về cơ sở pháp lý đối với các cơ quan có thẩm quyền........................................................................................................65 PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................ 68
  9. -9- PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Toàn cầu hoá là xu thế tất yếu của nền kinh tế quốc tế, vấn đề này ảnh hưởng đến tất cả các quốc gia trên thế giới; tạo ra sự gia tăng mạnh mẽ các dòng lưu chuyển hàng hoá, dịch vụ, công nghệ, vốn...giữa các quốc gia. Áp lực đặt ra cho mỗi quốc gia là làm thế nào để sự lưu chuyển trên diễn ra một cách nhanh chóng, thuận lợi đồng thời vẫn đảm bảo được sự kiểm soát việc tuân thủ pháp luật của mỗi nước. Một trong những thủ tục liên quan đến sự kiểm soát của nhà nước đối với các dòng lưu chuyển trên chính là thủ tục Hải quan. Trong nổ lực tìm kiếm một phương pháp quản lý phù hợp, hiệu quả thì Hải quan một số nước trên thế giới đã tiếp cận với phương pháp quản lý rủi ro và đây được xem là phương pháp quản lý Hải quan hiện đại, mặc dù nó đã được áp dụng một cách hiệu quả ở một số ngành, lĩnh vực khác. Tháng 06 năm 1999 tổ chức Hải quan thế giới đã thông qua công ước KYOTO sửa đổi, trong đó đưa ra khuyến nghị áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong kiểm soát Hải quan. Trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, Hải quan Việt Nam đã từng bước tiếp cận với phương pháp quản lý rủi ro. Có thể nói, Hải quan Việt Nam có thuận lợi rất lớn trong việc triển khai áp dụng phương pháp quản lý này, thông qua việc học tập kinh nghiệm của Hải quan các nước. Tuy nhiên, Hải quan mỗi nước có những nét đặc thù riêng, tuỳ thuộc vào nhiệm vụ được nhà nước giao phó vì thế, Hải quan Việt Nam không thể áp dụng một cách máy móc mô hình quản lý rủi ro của Hải quan thế giới mà đòi hỏi phải có sự nghiên cứu, chọn lọc, xây dựng chiến lược để áp dụng phương pháp quản lý này đạt được kết quả cao nhất trong điều kiện cụ thể của Việt Nam.
  10. -10- Thời gian qua, Hải quan Việt Nam đã từng bước nghiên cứu, triển khai áp dụng phương pháp quản lý rủi ro vào hoạt động nghiệp vụ của mình. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp quản lý này chỉ mới ở giai đoạn sơ khai, còn gặp nhiều vướng mắc. Đề tài này sẽ căn cứ vào lý thuyết về quản lý rủi ro, phân tích thực trạng việc áp dụng quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam, qua đó đưa ra các điều kiện cần thiết; các giải pháp để Hải quan Việt Nam có thể áp dụng hiệu quả mô hình quản lý rủi ro hiện đại theo khuyến nghị của tổ chức Hải quan thế giới. 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI. Đề tài nghiên cứu nhằm giải quyết các mục tiêu sau: * Tìm hiểu mô hình quản lý rủi ro hiện đại của tổ chức Hải quan thế giới * Phân tích thực trạng về các điều kiện cần thiết để áp dụng mô hình quản lý rủi ro hiện đại của tổ chức Hải quan thế giới vào hoạt động của Hải quan Việt Nam. * Kiến nghị những giải pháp nhằm áp dụng hiệu quả mô hình quản lý rủi ro vào hoạt động của Hải quan Việt Nam. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. Áp dụng phương pháp quản lý rủi ro của tổ chức Hải quan thế giới vào hoạt động của ngành Hải quan Việt Nam.
  11. -11- 4. QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN. 4.1 Quy trình thực hiện. Quy trình thực hiện luận văn được trình bày như sau: Hình 0.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu Mục tiêu luận văn Phân tích thực trạng và tìm hiểu các điều kiện cần thiết để áp dụng mô hình quản lý rủi ro hiện đại vào hoạt động của ngành Hải quan Việt Nam. Mô hình quản lý rủi ro Hải quan Việt nam, của tổ chức Hải quan thực trạng về các điều thế giới kiện áp dụng mô hình Phương pháp: quản lý rủi ro Sử dụng các dữ liệu thứ cấp của ngành Hải quan, từ các nguồn khác kết hợp phỏng vấn Đề xuất: chuyên sâu Giải pháp để áp dụng hiệu quả mô hình quản lý rủi ro vào ngành Hải quan Việt Nam 4.2 Phương pháp thực hiện. Nghiên cứu định tính, tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá để đạt được mục tiêu nghiên cứu.
  12. -12- 5. NỘI DUNG THỰC HIỆN. Phần mở đầu Chương 1 : Cơ sở lý thuyết về quản lý rủi ro, quản lý rủi ro trong hoạt động Hải quan. Chương 2 : Phân tích thực trạng về các điều kiện cần thiết để áp dụng phương pháp quản lý rủi ro vào hoạt động của ngành Hải quan Việt Nam. Chương 3: Một số giải pháp nhằm áp dụng hiệu quả phương pháp quản lý rủi ro vào hoạt động của ngành Hải quan Việt Nam Phần kết luận
  13. -13- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ RỦI RO, QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN 1.1 KHÁI QUÁT VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO. 1.1.1 Rủi ro. Hiện tại có rất nhiều tác giả trên thế giới và trong nước đưa ra khái niệm rủi ro, mặc dù về câu chữ đôi khi các khái niệm này có sự khác nhau do các tác giả đứng trên nhiều gốc độ khi tiếp cận vấn đề. Tác giả Nguyễn Quang Thu (2008), định nghĩa: “Rủi ro là khả năng sẽ xảy ra một kết quả có lợi hay không có lợi từ một mối nguy hiểm hiện hữu” hay “rủi ro là một điều kiện trong đó khả năng một sự bất lợi sẽ xuất hiện so với dự đoán khi có biến cố xảy ra” (10, trang 9). Có nhiều tiêu thức để phân loại rủi ro: - Rủi ro có và không kèm theo tổn thất về tài chính - Rủi ro động và rủi ro tĩnh - Rủi ro căn bản và rủi ro riêng biệt - Rủi ro thuần túy và rủi ro suy đoán. Trên thực tế, việc phân biệt rủi ro động và rủi ro tĩnh được sử dụng nhiều hơn, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Rủi ro động là những rủi ro liên quan đến sự luôn thay đổi, đặc biệt là trong nền kinh tế. Đó là những rủi ro mà hậu quả của nó có thể có lợi, nhưng cũng có thể sẽ mang đến sự tổn thất.
  14. -14- Rủi ro tĩnh là những rủi ro mà hậu quả của nó chỉ liên quan đến sự xuất hiện tổn thất hay không chứ không có khả năng sinh lời và không chịu sự ảnh hưởng của những thay đổi trong nền kinh tế. Những rủi ro tĩnh thường liên quan đến các đối tượng: tài sản, con người, trách nhiệm dân sự... Rủi ro bao gồm một số thuộc tính sau đây: - Rủi ro là nguy cơ tiềm ẩn, không mang tính chắc chắn - Rủi ro được cấu thành bởi hai yếu tố đó là tần suất xuất hiện rủi ro và hậu quả của nó - Rủi ro có tính chất động, luôn thay đổi theo các yếu tố tác động liên quan - Rủi ro có thể đo lường được thông qua việc đánh giá về mức độ, tần suất và hậu quả của rủi ro 1.1.2 Quản trị rủi ro. Đi từ khái niệm rủi ro trên, quản trị rủi ro cũng có nhiều khái niệm khác nhau tuỳ theo việc áp dụng quản trị rủi ro vào lĩnh vực cụ thể. Tuy nhiên, theo tác giả Quách Đăng Hoà (2008) thì quản trị rủi ro chung nhất có thể được định nghĩa như sau: “Quản trị rủi ro nói chung có thể được hiểu là hành động để nhận diện về khả năng và mức độ xảy ra của rủi ro, qua đó áp dụng các biện pháp để kiểm soát thích hợp đối với rủi ro đó.” (4, trang 9) Các biện pháp lựa chọn để xử lý rủi ro có hiệu quả bao gồm: Ngăn chặn không cho rủi ro xuất hiện; giảm thiểu khả năng và hậu quả của rủi ro có thể xảy ra; né tránh rủi ro; chuyển giao rủi ro; chấp nhận rủi ro. Việc lựa chọn biện pháp và hình thức nào là tuỳ thuộc vào điều kiện môi trường thực tế và năng lực của người lựa chọn.
  15. -15- Thực tế, quản trị rủi ro hay quản lý rủi ro đã được áp dụng rộng rãi và có hiệu quả ở nhiều lĩnh vực tư nhân lẫn quản lý nhà nước. 1.2 LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO, QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN. 1.2.1 Bối cảnh về sự ra đời phương pháp quản lý rủi ro trong hoạt động Hải quan. David Widdowson (2005) trong cuốn Customs Modernization Handbook, Chương 5, khái quát về bối cảnh sự ra đời phương pháp quản lý rủi ro trong hoạt động Hải quan như sau: Quá trình hình thành và phát triển của ngành Hải quan gắn liền với chức năng, nhiệm vụ của “người gác cửa nền kinh tế”, để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, trước đây, ngành Hải quan luôn nổ lực kiểm tra, kiểm soát đối với tất cả các dòng dịch chuyển, hàng hoá, phương tiện, qua lại biên giới nhằm đảm bảo thực thi pháp luật và nguồn thu cho quốc gia. (1, trang 91). Phương pháp quản lý theo cách truyền thống này đã tồn tại trong rất nhiều năm cho đến những năm của thập kỷ 80 – 90 thể kỷ XX, khi xu hướng toàn cầu hoá kinh tế ngày càng trở nên phổ biến, theo đó các dòng chảy thương mại ngày càng gia tăng đột biến, trong khi nguồn nhân lực của ngành Hải quan gia tăng không đáng kể do phải đặt dưới tầm kiểm soát về nhân sự của bộ máy nhà nước. Vấn đề này đã đặt ra cho Hải quan các nước đứng trước nguy cơ thiếu nguồn nhân lực, quá tải về khối lượng công việc, mất khả năng kiểm soát do phải dàn trải về công việc, đặc biệt là sức ép của cộng đồng doanh nghiệp trong việc tạo thuận lợi cho thương mại, trong khi chính phủ đòi hỏi phải kiểm soát chặt chẽ. Dẫn đến hoạt động của Hải quan luôn có sự mâu thuẫn giữa hai mục tiêu cơ bản đó là: tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại, đồng thời phải đảm bảo kiểm soát Hải quan theo mục tiêu quản lý của từng quốc gia.
  16. -16- Hai mục tiêu trên không chỉ là áp lực của ngành Hải quan đối với chính phủ của mình mà còn là giữa chính phủ nước này đối với chính phủ nước khác trong việc thực hiện các cam kết về tự do thương mại. Sự mâu thuẫn này được thể hiện thông qua ma trận sau: Hình 1.1: Ma trận tạo thuận lợi và kiểm soát Cao (1) (4) Phương pháp Phương pháp quản lý quản lý quan liêu cân bằng kiểm soát Phương pháp Phương pháp (3) (2) quản lý quản lý khủng hoảng không can thiệp Thấp Tạo thuận lợi Cao Nguồn: David Widdowson (2005) Customs Modernization Handbook trang 92 Nhìn vào ma trận chúng ta thấy: Ô (1): Mục tiêu quản lý kiểm soát cao, tạo thuận lợi thấp, còn được xem là cách quản lý quan liêu: cơ quan Hải quan kiểm soát chặt chẽ, đánh đồng giữa các đối tượng kiểm soát, đây là cách quản lý truyền thống của Hải quan trước đây. Mục tiêu quản lý này được xem là một cản trở rất lớn trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại toàn cầu.
  17. -17- Ô (2): Mục tiêu quản lý kiểm soát thấp, tạo thuận lợi thấp, còn gọi là cách quản lý khủng hoảng: đây là cách quản lý kiểm soát ở mức độ thấp nhưng cũng không tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại. Cách quản lý này cũng không mang lại hiệu quả gì cho hoạt động thương mại cũng như chính phủ. Ô (3): Mục tiêu quản lý kiểm soát thấp, tạo thuận lợi cao hay còn gọi là cách quản lý không can thiệp: cách quản lý này tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp nhưng lại kiểm soát ở mức độ thấp. Cách quản lý này chứa đựng nhiều rủi ro đối với một quốc gia. Ô (4): Mục tiêu quản lý kiểm soát cao và tạo điều kiện thuận lợi cao hay còn gọi là cách quản lý cân bằng: cách quản lý này tạo được sự cân bằng cho cả nhiệm vụ kiểm soát và tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại, cả hai khía cạnh này đều quan tâm ở mức độ cao. Cách quản lý này tối đa hoá hiệu quả quản lý của cơ quan Hải quan đồng thời mang lại lợi ích cao cho doanh nghiệp. Rõ ràng để đạt được mục tiêu quản lý như ô (4) không phải dễ, bởi vì đây là mục tiêu chứa đựng hai yếu tố mâu thuẫn nhau. Trong nhiều phương pháp quản lý được Hải quan các nước vận dụng để đạt được mục tiêu tại ô (4), thì phương pháp quản lý rủi ro đáp ứng được yêu cầu, được Hải quan nhiều nước trên thế giới áp dụng có hiệu quả. Tháng 06/1999 tổ chức Hải quan thế giới đã thông qua công ước quốc tế về đơn giản hoá và hài hoà thủ tục Hải quan gọi tắt là công ước KYOTO sửa đổi (hiệu lực 03/02/2006) trong đó đã đưa ra các khuyến nghị 6.3, 6.4, 6.5 về việc áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong hoạt động Hải quan. Kể từ khi công ước KYOTO sửa đổi được phê chuẩn, Hải quan nhiều nước trước đây chưa áp dụng phương pháp quản lý rủi ro đã nghiên cứu áp dụng phương pháp quản lý này và đạt được kết quả như mong muốn.
  18. -18- 1.2.2 Rủi ro trong lĩnh vực Hải quan. Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) đưa ra định nghĩa về rủi ro và quản lý rủi ro trong hoạt động Hải quan như sau: “rủi ro trong lĩnh vực Hải quan là nguy cơ tìm ẩn việc không tuân thủ pháp luật Hải quan.” hay nói cách khác “rủi ro trong lĩnh vực Hải quan được hiểu là việc không chấp hành hoặc chấp hành không đúng, không đầy đủ pháp luật Hải quan.” (8, trang 8) Như vậy, rủi ro chính là những cản trở của việc đạt đến mục tiêu mà ngành Hải quan đang hướng đến. Để đáp ứng yêu cầu quản lý, ngoài việc xem xét rủi ro trong từng bối cảnh, cơ quan Hải quan còn phải xem xét nó trong từng lĩnh vực và trong thời điểm cụ thể. Do rủi ro vừa mang tính chất động vừa mang tính chất tĩnh nên rủi ro cần được xác định chính xác theo thời điểm. Khi nghiên cứu khái niệm rủi ro trong lĩnh vực Hải quan, cần phân biệt 2 khái niệm đó là: rủi ro và vi phạm pháp luật Hải quan - Rủi ro là nguy cơ tiềm ẩn vi phạm pháp luật Hải quan - Vi phạm pháp luật Hải quan là những hành vi vi phạm cụ thể đã được phát hiện và xử lý. 1.2.3 Quản lý rủi ro trong lĩnh vực Hải quan. Quản lý rủi ro trong lĩnh vực Hải quan là việc ứng dụng một cách có hệ thống các chính sách, thủ tục và thông lệ nhằm cung cấp cho cơ quan Hải quan những thông tin cần thiết về các dòng dịch chuyển, các lô hàng hoá, nơi có sự hiện diện của rủi ro để từ đó có biện pháp kiểm soát các rủi ro đó. (8, trang 4) Các nguyên tắc khi áp dụng phương pháp quản lý rủi ro:
  19. -19- - Cơ quan Hải quan phải áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động kiểm soát nhằm đạt được các mục tiêu thu thuế, chính sách thương mại, bảo vệ cộng đồng; quản lý được sự gia tăng của dòng chảy thương mại quốc tế. Cơ quan Hải quan cần chuyển đổi từ kiểm soát từng giao dịch sang kiểm soát tài chính, hồ sơ chứng từ, cho phép doanh nghiệp tự đánh giá tuân thủ. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Hải quan quản lý được sự tăng trưởng của thương mại quốc tế, trong điều kiện nguồn lực có chiều hướng tinh giản. Quản lý rủi ro luôn là nền tảng cho các hoạt động nghiệp vụ Hải quan. Nó định hướng cho quá trình xây dựng các chính sách chống buôn lậu, thực thi kiểm soát biên giới để kiểm tra tính hợp pháp của hàng hoá và hành khách đi lại qua biên giới, cũng như xây dựng các quy định về kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hoá... các hoạt động này được thiết kế trên cơ sở các chương trình kế hoạch chặt chẽ, đồng bộ mang tính hệ thống trong toàn bộ hoạt động nghiệp vụ Hải quan. Quản lý rủi ro cần phải đảm bảo sự cân bằng giữa chi phí bỏ ra và lợi ích thu lại, cơ quan Hải quan cần xây dựng những tiêu chí để xác định những rủi ro có thể chấp nhận được và những rủi ro không thể chấp nhận được để quản lý có hiệu quả. Cơ quan Hải quan cần thiết lập cơ chế phân tích và rà soát rủi ro một cách có hệ thống qua đó xác định ra các miền rủi ro xây dựng một chiến lược phòng ngừa, ngăn chặn rủi ro, tập trung nguồn lực, biện pháp kiểm soát những miền rủi ro cao. Hiệu quả của việc quản lý rủi ro đối với hoạt động của Hải quan có thể được nhận biết qua các yếu tố sau đây: - Đạt được mục tiêu quản lý - Cải thiện được quy trình quản lý - Cải thiện được môi trường xã hội và môi trường kinh doanh
  20. -20- - Sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có, tăng hiệu suất làm việc trong điều kiện nguồn lực hạn chế thông qua việc tập trung nguồn lực vào các khu vực rủi ro cao - Gia tăng các hoạt động thương mại, lưu lượng hàng hoá và thu hút đầu tư thương mại quốc tế. 1.2.4 Quy trình quản lý rủi ro. Đối với hoạt động của Hải quan luôn luôn tồn tại yếu tố rủi ro trong việc tạo thuận lợi cho việc lưu thông hàng hoá và con người. Việc mở rộng kiểm soát nhằm bảo đảm phù hợp với Luật và các quy định mà cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm cho việc tuân thủ, cần phải cân xứng với mức độ đánh giá rủi ro. Khái niệm quy trình quản lý rủi ro WCO khái niệm quy trình quản lý rủi ro như sau: “Quy trình quản lý rủi ro là việc áp dụng phương pháp quản lý rủi ro vào chu trình các bước, từ thiết lập bối cảnh, xác định, phân tích, đánh giá, xử lý rủi ro, theo dõi, đánh giá lại và đo lường tuân thủ, nhằm giúp cơ quan Hải quan bố trí, sắp xếp nguồn lực hợp lý để tập trung quản lý có hiệu quả đối với các lĩnh vực, đối tượng rủi ro.” (8, trang 10) Nội dung quy trình Công ước KYOTO sửa đổi bổ sung năm 1999 phần phụ lục tổng quát hướng dẫn thực hiện quy trình quản lý rủi ro gồm 06 bước. Một số Hải quan các nước đã triển khai áp dụng quản lý rủi ro, theo đó thì quy trình quản lý rủi ro có thể được rút gọn còn 4 bước gồm: xác định rủi ro – phân tích rủi ro – đánh giá, xử lý rủi ro – theo dõi, kiểm tra và đo lường sự tuân thủ. Đánh giá, xử lý rủi ro được gộp lại thành 1 bước và việc thiết lập bối cảnh được xen kẽ trong các bước của quy trình quản lý rủi ro.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2