intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Bộ ba phát triển tài chính, độ mở thương mại và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

17
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của bài viết này nhằm mục đích điều tra tính đồng liên kết và quan hệ nhân quả Granger giữa phát triển tài chính, độ mở thương mại và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam để xem xem có mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa phát triển tài chính, độ mở thương mại và tăng trưởng kinh tế trong trường hợp ở Việt Nam hay không.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Bộ ba phát triển tài chính, độ mở thương mại và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THANH HẢI BỘ BA PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH, ĐỘ MỞ THƯƠNG MẠI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. HCM, tháng 11/2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THANH HẢI BỘ BA PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH, ĐỘ MỞ THƯƠNG MẠI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa TP. HCM, tháng 11/201
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của chính tác giả, nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và các kết quả nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, các số liệu sử dụng là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của cô PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa Tác giả luận văn NGUYỄN THỊ THANH HẢI
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TÓM TẮT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................... 2 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ........................... 9 2.1 Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế...................... 9 2.1.1 Phát triển tài chính tác động đến tăng trưởng kinh tế ......................... 10 2.1.2 Tăng trưởng kinh tế tác động đến phát triển tài chính ........................ 13 2.1.3 Mối quan hệ 2 chiều giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế 13 2.2 Mối quan hệ giữa độ mở thương mại và tăng trưởng kinh tế .................... 14 2.2.1 Độ mở thương mại tác động đến tăng trưởng kinh tế ......................... 14 2.2.2 Tăng trưởng kinh tế có tác động đến độ mở thương mại .................... 17 2.3 Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và độ mở thương mại .................... 17 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 20 3.1 Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 20 3.1.1 Kiểm định nghiệm đơn vị.................................................................... 20 3.1.2 Kiểm định đồng liên kết ...................................................................... 21 3.1.3 Kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger ......................................... 23 3.2 Dữ liệu ....................................................................................................... 25
  5. CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 27 4.1 Thống kê mô tả dữ liệu .............................................................................. 27 4.2 Hệ số tương quan ....................................................................................... 28 4.3 Kiểm định nghiệm đơn vị .......................................................................... 28 4.4 Kiểm định đồng liên kết............................................................................. 29 4.5 Kiểm định quan hệ nhân quả Granger và bổ sung thêm mô hình ECM .... 33 4.6 Phân tích phản ứng xung ........................................................................... 38 4.6.1 Phản ứng của GDP trước cú sốc xuất khẩu ......................................... 38 4.6.2 Phản ứng của GDP trước cú sốc nhập khẩu ........................................ 41 4.6.3 Phản ứng của xuất khẩu trước cú sốc GDP ......................................... 42 4.6.4 Phản ứng của nhập khẩu trước cú sốc GDP ........................................ 43 4.6.5 Phản ứng của nhập khẩu trước cú sốc cung tiền M2 (LnM2) ............. 44 4.7 Phân rã phương sai ..................................................................................... 45 4.7.1 Phân rã phương sai biến tăng trưởng (LnGDP) .................................. 46 4.7.2 Phân rã phương sai biến nhập khẩu (LnIM)........................................ 47 4.7.3 Phân rã phương sai biến xuất khẩu (LnEX) ........................................ 48 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ........................................................................................ 50 5.1 Các kết quả nghiên cứu chính .................................................................... 50 5.2 Một số gợi ý chính sách ............................................................................. 50 5.3 Những hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo .................... 55 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1. Các giá trị thống kê mô tả về các biến lnGDP, lnM2, lnDC, lnEX và lnIM của Việt Nam giai đoạn từ quý 3/1999 đến quý 1/2012 ........................................... 27 Bảng 2. Hệ số tương quan giữa các biến lnGDP, lnM2, lnDC, lnEX và lnIM của Việt Nam trong giai đoạn từ quý 3/1999 đến quý 1/2012 ........................................ 28 Bảng 3. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ADF và PP ............................................ 29 Bảng 4. Xác định độ trễ tối ưu .................................................................................. 30 Bảng 5. Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen .................................................. 32 Bảng 6. Kết quả kiểm định nhân quả Granger .......................................................... 35 Bảng 7. Xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế ........................................................... 40
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1: GDP bình quân đầu người tính bằng USD qua các năm (USD/người) ......... 4 Hình 2: Tăng trưởng GDP từ năm 2007 đến năm 2012 .............................................. 5 Hình 3: Mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính, độ mở thương mại và tăng trưởng kinh tế ............................................................................................................ 18 Hình 4. Phản ứng của GDP trước cú sốc của xuất khẩu ........................................... 38 Hình 5. Tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ gia tăng xuất khẩu và tỷ lệ xuất khẩu trong GDP ................................................................................................................. 40 Hình 6. Phản ứng của GDP trước cú sốc nhập khẩu ................................................. 41 Hình 7. Phản ứng của xuất khẩu trước cú sốc GDP.................................................. 42 Hình 8. Phản ứng của nhập khẩu trước cú sốc GDP ................................................. 43 Hình 9. Phản ứng của nhập khẩu trước cú sốc cung tiền M2 (LnM2) ...................... 44 Hình 10. Phân rã phương sai biến tăng trưởng (LnGDP) ......................................... 46 Hình 11. Phân rã phương sai biến nhập khẩu (LnIM) .............................................. 47 Hình 12. Phân rã phương sai biến xuất khẩu (LnEX) ............................................... 48
  8. 1 TÓM TẮT Mục tiêu của bài viết này nhằm mục đích điều tra tính đồng liên kết và quan hệ nhân quả Granger giữa phát triển tài chính, độ mở thương mại và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam để xem xem có mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa phát triển tài chính, độ mở thương mại và tăng trưởng kinh tế trong trường hợp ở Việt Nam hay không. Qua đó, xem xét các mối quan hệ nhân quả đạt được giữa các biến thông qua kiểm định nhân quả Granger dựa trên các giả thuyết nguồn cung dẫn dắt (supply- leading), nguồn cầu phụ thuộc (demand-following) và độ mở thương mại có tác động lên tăng trưởng kinh tế, với cơ sở dữ liệu được lấy theo quý (từ quý 3/1999 đến quý 1/2012). Kết quả cho thấy có mối quan hệ cân bằng dài hạn đối với một số cặp biến như là: Tổng sản phẩm trong nước thực tế (LnGDP) và xuất khẩu (LnEX), LnGDP và nhập khẩu (LnIM), cung tiền M2 (LnM2) và tín dụng trong nước (LnDC), LnM2 và LnIM, LnDC và LnIM. Thêm vào đó, kiểm định quan hệ nhân quả Granger và bổ sung thêm mô hình ECM cho thấy có mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa GDP và xuất khẩu, GDP và nhập khẩu, cung tiền M2 và tín dụng trong nước, cung tiền M2 và nhập khẩu, và cuối cùng là mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa tín dụng trong nước và nhập khẩu. Thông qua đó, bài nghiên cứu ủng hộ cho giả thuyết độ mở thương mại có tác động đến tăng trưởng kinh tế và tác động này là tích cực. Đồng thời, bài viết còn chỉ ra là: Không những độ mở thương mại tác động đến tăng trưởng kinh tế mà tăng trưởng kinh tế cũng có tác động ngược lại lên độ mở thương mại.
  9. 2 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU Trong những năm gần đây, mối quan hệ giữa phát triển tài chính, độ mở thương mại và tăng trưởng kinh tế đang rất được quan tâm nghiên cứu. Đối với mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, nhiều nghiên cứu đã đưa ra các kết quả trái ngược nhau về mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng. Từ đó, Patrick (1966) đã phát triển hai giả thuyết về mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, đó là: Giả thuyết nguồn cung dẫn dắt (supply-leading), nguồn cầu phụ thuộc (demand- following). Trong đó, giả thuyết nguồn cung dẫn dắt thừa nhận có mối quan hệ nhân quả từ phát triển tài chính lên tăng trưởng kinh tế, còn giả định nguồn cầu phụ thuộc thừa nhận có mối quan hệ nhân quả từ sự tăng trưởng kinh tế đến phát triển tài chính. Ngoài ra còn có những quan điểm ủng hộ cho mối quan hệ hai chiều giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế. Cụ thể là, mặc dù phần lớn các nghiên cứu thực nghiệm đều ủng hộ cho quan điểm phát triển tài chính có tác động đến tăng trưởng kinh tế như nghiên cứu của Mazur and Alexander (2001) hay nghiên cứu của Calderon and Liu (2003). Tuy nhiên, vẫn có những nghiên cứu chỉ ra rằng sự tăng trưởng kinh tế lại là nguyên nhân thúc đẩy cho sự phát triển tài chính như các nghiên cứu của Soukhakian (2007), Adnan Hye (2011),… Đối với mối quan hệ giữa thương mại và tăng trưởng kinh tế, hiện nay cũng có hai quan điểm trái chiều về mối quan hệ nhân quả giữa hai yếu tố này. Quan điểm thương mại có tác động lên tăng trưởng kinh tế được ủng hộ bởi các nhà kinh tế học nổi tiếng như Adam Smith (1776), David Ricardo (1817), hay Edwards and
  10. 3 Sebastian (1992),…Trong giả thuyết này, có những tác giả ủng hộ cho giả thuyết xuất khẩu có tác động đến tăng trưởng; Một sự mở rộng xuất khẩu sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cả về chiều rộng và chiều sâu (Phan Thế Công, 2011), đồng thời thương mại xuất khẩu là hình thức mong muốn của thương mại, vì nó tạo ra ngoại tệ cho nền kinh tế, do đó thúc đẩy tăng trưởng (Omotola Awojobi, 2013). Mặt khác, cũng có những quan điểm ủng hộ cho giả thuyết nhập khẩu có tác động đến tăng trưởng như nghiên cứu của Lawrence and Weinstein (1999). Bên cạnh quan điểm thương mại có tác động lên tăng trưởng kinh tế thì cũng có quan điểm ủng hộ cho giả thuyết tăng trưởng kinh tế có tác động đến thương mại như nghiên cứu của Lancaster, K. (1980) hay Katircioglu et al. (2007),… Như chúng ta đã biết, Việt Nam là một câu chuyện thành công về quá trình phát triển. Công cuộc đổi mới kinh tế và chính trị bắt đầu triển khai từ năm 1986 đã đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới với thu nhập bình quân đầu người dưới 100 đô la Mỹ, trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp chỉ trong vòng 25 năm với thu nhập đầu người lên tới 1.224 đô la Mỹ vào cuối năm 2010 và tăng lên mức 1.596 đô la Mỹ vào cuối năm 2012. Quá trình gia tăng GDP bình quân đầu người ở Việt Nam được thể hiện trong hình 1 dưới đây.
  11. 4 Hình 1: GDP bình quân đầu người tính bằng USD qua các năm (USD/người) Nguồn: Ngân hàng thế giới (WorldBank) Thêm vào đó, tỷ lệ dân nghèo giảm mạnh từ 58% năm 1993 xuống còn 9,64% cuối năm 2012, đồng thời chỉ số an ninh xã hội khác cũng được cải thiện đáng kể. Không những thế, Việt Nam đang ngày càng khẳng định vị trí và vai trò của mình trong khu vực và quốc tế bằng việc chủ tọa thành công Hội nghị thường niên 2009 Hội đồng Thống đốc Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ tiền tệ IMF và đóng vai trò Chủ tịch Hiệp hội các quốc gia ĐôngNam Á (ASEAN) nhiệm kỳ 2010. Mặc dù vậy, bên cạnh những thành quả to lớn đã đạt được thì vẫn còn rất nhiều khó khăn, thách thức đã tác động không nhỏ đến sự tăng trưởng nền kinh tế ở Việt Nam, đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008. Biến cố kinh tế thế giới đã tác động rõ nét tới mức độ ổn định và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam. Các số liệu thống kê cho thấy, GDP nước ta tăng liên tục từ năm 2000 đến 2007, đạt mức 8,48% và sau đó sụt giảm xuống. Đến năm 2012 là năm có tỷ lệ tăng GDP thấp nhất trong vòng nhiều năm kể từ năm 1998, được thể hiện trong hình 2 ở dưới đây.
  12. 5 Hình 2: Tăng trưởng GDP từ năm 2007 đến năm 2012 Nguồn: Tổng cục thống kê Tuy nhiên, thời gian gần đây, nhiều tổ chức quốc tế đã đưa ra nhận định khá tích cực về tình hình kinh tế vĩ mô Việt Nam năm 2013 và dự báo năm 2014. Trong vòng 2 năm qua lạm phát giảm liên tục và dừng ở mức 7,3% vào tháng 7/2013, cán cân thương mại thặng dư nhờ xuất khẩu tăng nhanh, tỷ giá hối đoái ổn định. Thị trường chứng khoán Việt Nam cũng tăng dần từ 18% năm 2012 và khoảng 19% trong 7 tháng đầu năm 2013 sau khi giảm liền 2 năm 2010 và 2011. Nhờ đó, tăng trưởng tiếp tục tăng qua các quý và ước đạt 5,54% trong quý III/2013, đưa GDP 9 tháng đầu năm tăng 5,14% cao hơn cùng kỳ năm ngoái. Do vậy, tăng trưởng cả năm được dự báo có phần khả quan hơn so với mức dự báo ban đầu của Ủy ban giám sát tài chính quốc gia (5,3%). Thêm vào đó, Ngân hàng thế giới (WorldBank) cũng cho
  13. 6 rằng ổn định vĩ mô Việt Nam đạt được gần đây đã giúp Việt Nam vượt qua được những sóng gió, bất ổn vừa qua của kinh tế toàn cầu. Trong nền kinh tế ở Việt Nam, hệ thống tài chính đóng vai trò vừa là kênh tiết kiệm cho khu vực hộ gia đình, vừa là kênh đầu tư cho khu vực doanh nghiệp và cũng là kênh truyền dẫn các chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ để điều chỉnh nền kinh tế đi đúng hướng. Theo Ủy ban giám sát tài chính quốc gia, trong 10 tháng qua, rủi ro của hệ thống tổ chức tín dụng đã giảm bớt với những chuyển biến tích cực như: Thanh khoản hệ thống dồi dào với sự gia tăng mạnh của tiền gửi của khu vực dân cư và tổ chức kinh tế (tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động giảm) khiến cho mặt bằng lãi suất huy động, cho vay và cả liên ngân hàng giảm mạnh xuống mức thấp ngang với thời điểm năm 2006. Tính đến tháng 10/2013, mặt bằng lãi suất huy động giảm 2-3%, lãi suất cho vay giảm 3-5% so với đầu năm. Lãi suất liên ngân hàng duy trì ổn định ở mức 3-4%/năm đối với các kỳ hạn ngắn. Bên cạnh đó, cơ cấu tín dụng cũng có sự chuyển biến tích cực với việc cơ cấu kỳ hạn, cơ cấu đồng tiền trở nên hợp lý hơn (tín dụng Việt Nam đồng (VNĐ) tăng trong khi tín dụng ngoại tệ giảm). Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá hối đoái từ đầu năm đến nay khá ổn định và chỉ có vài biến động nhỏ mang tính thời vụ và tâm lý nhất thời. Theo nhận định của Ủy ban giám sát tài chính quốc gia, thị trường ngoại hối và tỷ giá hối đoái nhiều khả năng sẽ tiếp tục duy trì được sự ổn định trong những tháng cuối năm 2013 do cung ngoại tệ tiếp tục dồi dào (nguồn cung đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI (Foreign Direct Investment), hỗ trợ phát triển chính thức–ODA (Official Development Assistance) và kiều hối). Bên cạnh sự phát triển của tài chính, thương mại ở Việt Nam cũng có những khởi sắc rất đáng quan tâm đó là: Trong 10 tháng đầu năm, xuất khẩu tiếp tục tăng
  14. 7 trưởng khá ước tính khoảng 108 tỷ USD (tăng 15,2% so với cùng kỳ năm trước), nhập siêu ở mức thấp nhất trong nhiều năm trở lại đây (thâm hụt 187 triệu USD). Xu hướng có phần cải thiện hơn trong năm 2013 so với năm 2012 khi hoạt động động xuất khẩu và nhập khẩu của khu vực này lần lượt tăng 3% và 3,5% so với cùng kỳ. Tăng trưởng nhập khẩu nhóm hàng nguyên liệu phục vụ sản xuất và máy móc phục vụ sản xuất cũng tăng khá cho thấy triển vọng phục hồi sản xuất trong nước sáng sủa hơn. Ở Việt Nam hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa phát triển tài chính, độ mở thương mại và tăng trưởng kinh tế. Do đó, mục tiêu nghiên cứu của bài viết này là xem xét mối quan hệ giữa phát triển tài chính, độ mở thương mại và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Thông qua đó, tác giả muốn nghiên cứu xem yếu tố nào tác động lên tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, trên cơ sở dữ liệu hàng quý từ quý 3/1999 đến quý 1/2012 được thu thập từ kho dữ liệu IFS (International Financial Statistics) của Quỹ tiền tệ Quốc tế IMF (International Monetary Fund) về các chỉ số: Cung tiền M2, tín dụng trong nước, xuất khẩu và nhập khẩu. Ngoài ra, do không tìm được số liệu chính thức của GDP thực và GDP danh nghĩa theo quý nên tác giả sử dụng số liệu của thầy GiangLe được lấy từ DataStream. Đồng thời dựa trên nghiên cứu trước đây của Katircioglu et al. (2007), tác giả sẽ đi kiểm định đồng liên kết giữa các cặp biến của các nhân tố phát triển tài chính, độ mở thương mại và tăng trưởng kinh tế. Sau đó tác giả sẽ đi kiểm định nhân quả Granger và bổ sung thêm mô hình hiệu chỉnh sai số ECM (Error Correction Model) giữa các cặp biến của các nhân tố trên dựa trên các giả thuyết nguồn cung dẫn dắt (supply-leading), nguồn cầu
  15. 8 phụ thuộc (demand-following) và thương mại có tác động lên tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh nền kinh tế ở Việt Nam. Cấu trúc của bài nghiên cứu được trình bày như sau: • Chương 1: Giới thiệu khái quát về bài nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và mục tiêu bài nghiên cứu. • Chương 2: Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây. • Chương 3: Mô tả về phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu. • Chương 4: Kết quả nghiên cứu. • Chương 5: Kết luận: Chốt lại những kết quả nghiên cứu chính và đưa ra những giải pháp.
  16. 9 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY Tác giả tập trung vào bài nghiên cứu của Katircioglu et al. (2007) viết về: Bộ ba phát triển tài chính, thương mại và tăng trưởng kinh tế ở Ấn Độ để áp dụng cho thực tế ở Việt Nam. Tác giả hi vọng kết quả nghiên cứu sẽ khả thi để có thể đưa ra những giải pháp giúp cho tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam ngày càng vững mạnh hơn. Những mối quan hệ giữa bộ ba phát triển tài chính, độ mở thương mại và tăng trưởng kinh tế qua các nghiên cứu trước đây sẽ được tổng hợp trong phần trình bày bên dưới. 2.1 Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế: Phát triển tài chính là một hiện tượng phản ánh việc cung cấp một cấu trúc thượng tầng tài chính giúp nâng cao cả hoạt động sản xuất và vận hành nền kinh tế một cách trôi chảy. Nó cung cấp nguồn vốn cần thiết, định giá giá trị kinh tế của các nguồn lực đang được giao dịch và hỗ trợ tiến trình thực hiện chính sách công. Việc cung ứng vốn dưới hình thức tín dụng, kiểm soát lãi suất thị trường, .… là sự phản ánh của phát triển tài chính trong một quốc gia nhằm mục đích để đạt được tăng trưởng kinh tế (Omotola Awojobi, 2013). Hiện nay, có nhiều ý kiến tranh luận về mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế. Mặc dù các tài liệu có liên quan đã chỉ ra có mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên mối quan hệ nhân quả này nhìn chung là vẫn chưa rõ ràng. Xuất phát từ câu hỏi: liệu phát triển tài chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hay tăng trưởng kinh tế thúc đẩy phát triển tài chính? Đã đưa ra hướng nghiên cứu về mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài
  17. 10 chính và tăng trưởng kinh tế. Có những nghiên cứu ủng hộ cho quan điểm phát triển tài chính tác động đến sự tăng trưởng kinh tế (supply leading hypothesis), ngược lại cũng có những nghiên cứu ủng hộ cho quan điểm tăng trưởng kinh tế tác động đến phát triển tài chính (demand-following hypothesis). Ngoài ra còn có những quan điểm ủng hộ cho mối quan hệ hai chiều giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế. 2.1.1 Phát triển tài chính tác động đến tăng trưởng kinh tế: Schumpeter (1911) đã lập luận rằng sự phát triển tài chính, thông qua chức năng quan trọng của nó về việc tăng cường hiệu quả của các trung gian bằng cách giảm thiểu chi phí thông tin, chi phí giao dịch và chi phí giám sát có thể dẫn đến tăng trưởng kinh tế. Ủng hộ cho quan điểm này, Patrick (1966) cũng cho rằng phát triển tài chính tác động đến sự tăng trưởng kinh tế, có nghĩa là việc tạo ra các tổ chức tài chính và thị trường tài chính làm gia tăng việc cung cấp dịch vụ tài chính và do đó dẫn đến tăng trưởng kinh tế thực. Nối tiếp những nghiên cứu sau này, rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm khác cũng ủng hộ cho quan điểm trên và phần lớn đều cho rằng phát triển tài chính có tác động tích cực đến sự tăng trưởng kinh tế. Các nghiên cứu được thực hiện dựa trên cơ sở dữ liệu của nhiều quốc gia hoặc trong phạm vi một quốc gia riêng lẻ. Cụ thể như sau: - Một số nghiên cứu lấy dữ liệu từ nhiều quốc gia như: Nghiên cứu của King and Levine (1993b) xem xét mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bốn thước đo phát triển tài chính cho 80 nước trong giai đoạn 1960-1989. Kết quả cho thấy các nước có hệ thống tài chính phát triển hơn thì tăng trưởng nhanh hơn, có tỉ lệ đầu tư cao hơn và sử dụng vốn hiệu quả hơn. Hay nghiên cứu
  18. 11 của Levine and Zervos (1998) chỉ ra rằng sự phát triển của ngân hàng và thị trường chứng khoán là yếu tố dự báo tốt cho tăng trưởng kinh tế. Họ đã nghiên cứu thực nghiệm đối với 49 quốc gia trong giai đoạn 1976-1993 và nhận thấy rằng ngay cả khi đã kiểm soát các yếu tố liên quan đến tăng trưởng, thì sự thanh khoản của thị trường cổ phiếu và sự phát triển của ngân hàng đều có tương quan dương và mạnh mẽ đến tỷ lệ tăng trưởng ở hiện tại và tương lai. Từ đó, tác giả đã nhận định có một mối liên hệ mạnh mẽ và tích cực giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, và các yếu tố tài chính là một phần của quá trình tăng trưởng. Còn Seetanah et al. (2008) điều tra mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng trong trường hợp của 20 nền kinh tế đảo trong giai đoạn 1980-2002, kết quả cho thấy phát triển tài chính có tác động tích cực và đáng kể vào tăng trưởng kinh tế. Đồng thời tác giả còn đưa ra rất nhiều kiến nghị chính sách cho chính phủ; Chính phủ nên cố gắng phát triển lĩnh vực tài chính nhiều hơn và một trong những bước đầu tiên là phải giảm thiểu sự tham gia của nhà nước trong hệ thống tài chính và cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính cần được khuyến khích hơn. - Bên cạnh đó, cũng có những nghiên cứu dựa trên dữ liệu của từng quốc gia riêng lẻ như: Murende and Eng (1994) đã tiến hành kiểm tra thực nghiệm theo chuỗi thời gian từ năm 1979 đến năm 1990 ở Singapore. Kết quả chỉ ra có một mối quan hệ nhân quả một chiều từ sự phát triển tài chính đến tăng trưởng. Còn Bhattacharya and Sivasubramaniam (2003) đã kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở Ấn Độ bằng cách sử dụng dữ liệu trong thời kỳ 1970 – 1999. Họ cũng chỉ ra rằng phát triển tài chính đưa đến tăng trưởng GDP.
  19. 12 - Ở cấp độ vi mô hơn, theo nghiên cứu của Demirguc-Kunt and Maksimovic (1998), các định chế tài chính là rất quan trọng cho sự phát triển của các doanh nghiệp. Để điều tra sự khác biệt trong hệ thống pháp luật và tài chính ảnh hưởng như thế nào đến việc sử dụng nguồn tài chính bên ngoài để tài trợ cho tăng trưởng của công ty, họ đã sử dụng dữ liệu cấp công ty từ 30 quốc gia đang phát triển và phát triển, kết quả cho thấy rằng cả hai yếu tố: thị trường chứng khoán tích cực và một hệ thống pháp luật phát triển là rất quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng bền vững. Các công ty trong nước có thị trường chứng khoán linh hoạt và được xếp hạng cao, phù hợp với quy phạm pháp luật có thể có được nguồn vốn từ bên ngoài nhiều hơn và phát triển nhanh hơn. Những phát hiện này là vững chắc và hỗ trợ cho các đề xuất rằng sự phát triển của thị trường tài chính và các thể chế tạo điều kiện cho tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh những nghiên cứu ủng hộ cho quan điểm phát triển tài chính có tác động tích cực đến sự tăng trưởng thì cũng có quan điểm cho rằng phát triển tài chính có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu của De Gregorio and Guidotti (1995) chỉ ra rằng: Sự phát triển tài chính làm giảm đáng kể tốc độ tăng trưởng kinh tế của các quốc gia có trải qua tỷ lệ lạm phát tương đối cao (đặc biệt là ở châu Mỹ Latinh). Và đó là kết quả của việc tự do hóa tài chính trong một môi trường pháp lý kém. Phát hiện của họ cũng cho thấy các kênh chính của truyền dẫn từ phát triển tài chính đến tăng trưởng là hiệu quả của đầu tư, chứ không phải là khối lượng đầu tư. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của Adnan Hye (2011) cũng ủng hộ cho quan điểm này khi xây dựng chỉ số phát triển tài chính (FDI) cho nền kinh tế Ấn Độ và xem xét mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế.
  20. 13 Thêm vào đó, còn có nhiều nghiên cứu khác ủng hộ cho quan hệ nhân quả một chiều từ phát triển tài chính lên tăng trưởng kinh tế như: King và Levine (1993a), Levine and Zervos (1998), Neusser and Kugler (1998), Choe and Moosa (1999), và Seetanah (2007),… 2.1.2 Tăng trưởng kinh tế tác động đến phát triển tài chính: Quan điểm thứ hai cho rằng sự tăng trưởng kinh tế có tác động đến phát triển tài chính. Giả thuyết này phù hợp với quan điểm của Levine (1997), ông kết luận rằng giữa tăng trưởng và phát triển tài chính có mối liên hệ nhân quả và hệ thống tài chính được định hình bởi sự phát triển phi tài chính. Ví dụ như thay đổi trong viễn thông, máy tính, các chính sách khu vực phi tài chính, các thể chế, và bản thân tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng đến chất lượng của các dịch vụ tài chính và cấu trúc của hệ thống tài chính. Thông qua các nghiên cứu trước đó, ông thấy rằng: Cải tiến công nghệ làm chi phí giao dịch thấp hơn, chính sách tiền tệ và tài khóa ảnh hưởng đến việc đánh thuế các trung gian tài chính và việc cung cấp dịch vụ tài chính hay nói cách khác những thay đổi chính trị và các thể chế trong nước có ảnh hưởng nghiêm trọng đến phát triển tài chính. Hơn nữa, tăng trưởng kinh tế làm thay đổi sự sẵn lòng của người gửi tiết kiệm và nhà đầu tư phải trả các chi phí liên quan tham gia vào hệ thống tài chính. Soukhakian (2007) cũng ủng hộ cho giả thuyết này, ông kiểm định 2 giả thuyết đó là: Nguồn cung dẫn dắt và nguồn cầu phụ thuộc cho nền kinh tế của Iran. Phát hiện của ông chỉ ra rằng: thứ nhất là có nhiều hơn một vector đồng liên kết tồn tại giữa phát triển tài chính (M2) và thu nhập thực tế bình quân đầu người, thứ hai là có quan hệ nhân quả một chiều chạy từ thu nhập thực tế bình quân đầu người đến phát triển tài chính.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2