intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các đặc điểm của Ban quản trị ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên Bảng thuyết minh Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

39
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả nghiên cứu là căn cứu khoa học để các doanh nghiệp cung cấp thông tin trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính, giúp các đối tượng sử dụng Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp hiểu rõ hơn các thông tin được cung cấp trên thuyết minh báo cáo tài chính cũng như nhận diện được các đặc điểm ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các đặc điểm của Ban quản trị ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên Bảng thuyết minh Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ MINH TRANG CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA BAN QUẢN TRỊ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN BẢNG THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (HOSE) LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ MINH TRANG CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA BAN QUẢN TRỊ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN BẢNG THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (HOSE) CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN MÃ SỐ: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM CHÂU THÀNH TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, được thống kê, tổng hợp và phân tích từ kết quả khảo sát thực tiễn. Những kết luận của luận văn chưa được công bố tại bất cứ công trình nào. Tác giả PHẠM THỊ MINH TRANG
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ................................6 1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ...................................................................6 1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam. ...............................................................10 1.3. Điểm mới của nghiên cứu .....................................................................14 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT: .....................................................................15 2.1. Thuyết minh Báo cáo tài chính .............................................................15 2.1.1. Khái niệm ..............................................................................................15 2.1.2. Nội dung thuyết minh Báo cáo tài chính. .............................................15 2.1.3. Phân loại thuyết minh Báo cáo tài chính. .............................................17 2.1.4. Mức độ công bố thông tin trên Bảng thuyết minh Báo cáo tài chính ...18 2.1.5. Một số thay đổi về yêu cầu thuyết minh báo cáo tài chính áp dụng theo chế độ kế toán Thông tư 200/2014/TT-BTC. .......................................19 2.2. Một vài điểm về doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................................20 2.3. Quản trị công ty ....................................................................................21 2.3.1. Khái niệm. .............................................................................................21 2.3.2. Quản trị công ty và công bố thông tin thuyết minh. .............................22 2.3.3. Ban quản trị công ty ..............................................................................22 2.4. Các đặc điểm của ban quản trị công ty ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên Bảng thuyết minh Báo cáo tài chính. ..............................................23 2.4.1. Quy mô của Hội đồng quản trị (quy mô) ..............................................25 2.4.2. Tỷ lệ thành viên không điều hành của Hội đồng quản trị (không điều hành) .....................................................................................................26
  5. 2.4.3. Tỷ lệ nữ trong Hội đồng quản trị (tỷ lệ nữ) ..........................................27 2.4.4. Tỷ lệ sở hữu vốn của Ban giám đốc (vốn BGĐ) ..................................27 2.5. Lý thuyết nền tảng. ...............................................................................28 2.5.1. Lý Thuyết đại diện. ...............................................................................28 2.5.2. Lý thuyết dấu hiệu. ...............................................................................29 2.5.3. Quan hệ lợi ích – chi phí .......................................................................30 2.5.4. Lý thuyết các bên liên quan ..................................................................31 CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU. ...........................................................33 3.1. Quy trình nghiên cứu. ...........................................................................33 3.1.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................33 3.1.2. Mẫu nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu. ...............................................35 3.2. Giả thuyết nghiên cứu. ..........................................................................36 3.2.1. Quy mô của Hội đồng quản trị .............................................................36 3.2.2. Tỷ lệ thành viên không điều hành trong Hội đồng quản trị ..................37 3.2.3. Tỷ lệ thành viên nữ trong Hội đồng quản trị. .......................................38 3.2.4. Tỷ lệ sở hữu vốn của Ban giám đốc. ....................................................39 3.3. Mô hình nghiên cứu ..............................................................................40 3.4.1. Phương pháp chỉ số thuyết minh ..........................................................40 3.4.3. Cách thức đo lường các biến độc lập và nguồn dữ liệu ........................42 3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu .............................................................43 3.5.1. Thống kê mô tả .....................................................................................43 3.5.2. Phân tích tương quan. ...........................................................................43 3.5.3. Phân tích hồi quy đa biến......................................................................44 CHƯƠNG4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. .................................................................45 4.1. Mức độ công bố thông tin trên Bảng thuyết minh của các Công ty niêm yết hiện nay ............................................................................................................45 4.1.1. Mức độ công bố thông tin trên Bảng thuyết minh của các Công ty niêm yết hiện nay. ..........................................................................................45 4.1.2. Đánh giá về mức độ công bố thông tin trên Bảng thuyết minh ............46 4.2. Kết quả nghiên cứu các biến độc lập ....................................................47
  6. 4.2.1. Thống kê các biên độc lập ....................................................................47 4.2.2. Mối tương quan giữa các biến trong mô hình.......................................48 4.2.3. Kết quả hồi quy đa biến. .......................................................................50 4.3. Bàn Luận về kết quả nghiên cứu. .........................................................51 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ........................................................................................55 5.1. Kết luận .................................................................................................55 5.2. Kiến nghị...............................................................................................57 5.2.1. Các kiến nghị nhằm tăng cường mức độ công bố thông tin trên Bảng thuyết minh Báo cáo tài chính. .............................................................57 5.2.3. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý........................................................62 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ...............................................64 5.3.1. Hạn chế. ................................................................................................64 5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................................65 KẾT LUẬN ..............................................................................................................66 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Cách thức đo lường các biến độc lập và nguồn dữ liệu ........................... 45 Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả mức độ công bố thông tin trên Bảng thuyết minh của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh. .. 47 Bảng 4.2. Kết quả thống kê các biến độc lập ........................................................... 48 Bảng 4.3. Hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu. ................... 51 Bảng 4.5. Kết quả hồi quy đa biến ........................................................................... 52 Bảng 4.6. Kết quả phân tích phương sai ANOVA ................................................... 52 Bảng 4.7. Giả thuyết và kết quả nghiên cứu. .......................................................... 53
  8. DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 35 Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu ................................................................................. 42
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Sau khủng hoảng tài chính kinh tế thế giới, Việt Nam cũng không nằm ngoài vòng xoáy của cơn bão khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại, kim ngạch xuất khẩu giảm, thị trường chứng khoán và bất động sản đóng băng. Trong những năm gần đây, tuy có những dấu hiệu khởi sắc trong vấn đề khôi phục kinh tế nhưng tốc độ tăng trưởng vẫn thấp hơn so với trước khi khủng hoảng kinh tế xảy ra. Một trong những đòn bẩy quan trọng để khôi phục nền kinh tế là thị trường chứng khoán vẫn chưa có dấu hiệu khởi sắc. Những nhà đầu tư dường như vẫn chưa tin tưởng vào các doanh nghiệp mà họ muốn đầu tư vốn. Lòng tin của nhà đầu tư vẫn chưa được cải thiện, lý do của hiện tượng này phải chăng do chất lượng thông tin trên thị trường còn chưa cao, lượng thông tin chưa đầy đủ và chính xác? Thông tin về một doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú, để minh bạch các thông tin này nhà nước có những quy định về thông tin cần được công bố ra bên ngoài. Là một phần không thể tách rời của Báo cáo tài chính, Bản thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp các thông tin bổ sung mà những phần còn lại của Báo cáo tài chính không thể hiện. Tuy nhiên bản thân doanh nghiệp và người sử dụng thông tin lại chưa mấy quan tâm đến những thông tin và nội dung củaBản thuyết minh báo cáo tài chính. Điều này dẫn đến việc công bố thông tin thuyết minh của các doanh nghiệp chưa đầy đủ và chính xác, khiến người dùng chưa tin tưởng vào thông tin trên thuyết minh Báo cáo tài chính. Trong thời gian gần đây các thông tin thuyết minh đang được cả người dùng và người lập báo cáo quan tâm hơn vì những lợi ích của những thông tin được cung cấp trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính đem lại cho cả nhà đầu tư, doanh nghiêp và các cơ quan quản lý nhà nước và nền kinh tế.
  10. 2 Đối với nhà đầu tư: Bản thuyết minh báo cáo tài chính đầy đủ và chính xác sẽ giúp họ đưa ra các phân tích chính xác hơn, có những quyết định chính xác hơn trong quá trình đầu tư. Đối với doanh nghiệp báo cáo: Thuyết minh đầy đủ sẽ giúp doanh nghiệp có được lòng tin của các bên sử dụng báo cáo tài chính. Doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận vốn đầu tư, vốn vay, các đối tác lớn… Đối với các cơ quan quản lý nhà nước và thị trường: Khi các doanh nghiệp công bố đầy đủ các thông tin trên thuyết minh báo cáo tài chính sẽ giúp các cơ quan quản lý nhà nước có được đầy đủ hơn các thông tin về doanh nghiệp. Đồng thời một thuyết minh Báo cáo tài chính có đầy đủ thông tin giúp tạo nên một thị trường có nhiều thông tin giảm sự mất cân xứng thông tin trên thị trường, giảm chi phí trong việc tìm kiếm và sử dụng thông tin. Bên cạnh đó tại Việt Nam cũng ít có nghiên cứu nào được thực hiện liên quan đến vấn đề thông tin được trình bày trên thuyết minh Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Các nghiên cứu trước chủ yếu nghiên cứu về công bố thông tin, chủ yếu là các thông tin công bố trên báo cáo thường niên, công bố thông tin tự nguyện (Nguyễn Công Phương và Nguyễn Thị Thanh Phương, 2014).Những nghiên cứu được thực hiện có liên quan đến công bố thông tin cũng chỉ tập trung vào những đặc điểm của doanh nghiệp như quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, kiểm toán độc lập (Phạm Ngọc Toàn và Hoàng Thị Thu Hoài, 2015). Chính vì những lý do trên mà tôi quyết định thực hiện đề tài nghiên cứu: Các đặc điểm của Ban quản trị ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên Bảng thuyết minh Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) Mục tiêu nghiên cứu: - Đánh giá mức độ công bố thông tin trên Bảng thuyết minh trên Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết. - Tìm được các đặc điểm của Ban quản trị ảnh hưởng đến mức độ thuyết của doanh nghiệp.
  11. 3 - Xây dựng mô hình và kiểm định mô hình những nhân tố thuộc đặc điểm của Ban quản trị ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên Bảng thuyết minh báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) - Từ kết quả nghiên cứu đưa ra những đề xuất nhằm nâng cao mức độ công bố thông tin trên Bảng thuyết minh Báo cáo tài chính tại Việt Nam và đề xuất cho những nghiên cứu trong tương lai. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Mức độ công bố thông tin trên Bảng thuyết minh Báo cáo tài chính (thuyết minh tự nguyện và thuyết minh bắt buộc) của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) - Phạm vi nghiên cứu: Các doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) - Thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiêm cứu được dự kiến thực hiện từ tháng 12/2014 đến tháng 11/2015. - Nguồn dữ liệu: Báo cáo tài chính và Báo cáo thường niên của 107 doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE) năm 2014 Phương pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu thực nghiệm dựa trên áp dụng phương pháp chỉ số thuyết minh và lý thuyết thống kê về thống kê mô tả, kiểm định tương quan và hồi quy đa biến trên nền tảng cơ sở dữ liệu năm 2014 của 107công ty niêm yết. Đóng góp của nghiên cứu Về mặt khoa học: Nghiên cứu tổng hợp và bổ sung cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên Bảng thuyết minh báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết.
  12. 4 Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu là căn cứu khoa học để các doanh nghiệp cung cấp thông tin trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính, giúp các đối tượng sử dụng Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp hiểu rõ hơn các thông tin được cung cấp trên thuyết minh báo cáo tài chính cũng như nhận diện được các đặc điểm ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên Bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Bên cạnh đó các kiến nghị được đưa ra trong nghiên cứu góp phần giúp doanh nghiệp cải thiện mức độ công bố thông tin trên Bảng thuyết minh Báo cáo tài chính, giúp các cơ quan quản lý nhà nước có những đổi mới giúp cải thiện mức độ công bố thông tin trên Bảng thuyết minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Cấu trúc của luận văn Với nội dung và phương pháp nghiên cứu được đưa ra ở trên, tôi xây dựng luận văn thành 05 chương như sau: Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước: Trong chương này, tôi trình bày nội dung, phương pháp, kết quả và khoảng trống của các nghiên cứu được thực hiện trước đây liên quan đến vấn đề công bố thông tin trong nước và nước ngoài. Chương 2: Cơ sở lý thuyết Nội dung chính của chương này là các lý thuyết nền tảng có liên quan đến nội dung nghiên cứu và các khái niệm liên quan đến thuyết minh Báo cáo tài chính, đặc điểm của Ban quản trị công ty. Chương 3: Thiết ké nghiên cứu. Trong phương pháp nghiên cứu sẽ trình bày các nội dung về quy trình thực hiện nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và phương pháp thực hiện nghiên cứu, thu thập và phân tích dữ liệu nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu Trình bày kết quả nghiên cứu, phân tích dữ liệu thực hiện: Mức độ công bố thông tin trên Bảng thuyết minh của các công ty, kết quả hồi quy và phân tích, bàn luận về kết quả định lượng đã thực hiện. Chương 5: Kết luận
  13. 5 Nội dung thể hiện trong chương này là kết luận về kết quả mà nghiên cứu đã đạt được, đưa ra những kiến nghị và gợi ý góp phần cải thiện mức độ công bố thông tin trên Bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Bên cạnh đó cũng chỉ ra các hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo.
  14. 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC Các nghiên cứu về vấn đề thuyết minh Báo cáo tài chính, công bố thông tin tài chính và phi tài chính được thưc hiện trên thế giới là khá phổ biến. Từ các nghiên cứu xây dựng nền tảng lý thuyết, mô hình đến những nghiên cứu chuyên sâu chỉ phân tích đánh giá một nội dung cụ thể có được công bố hay không. Tại Việt Nam, các nghiên cứu liên quan đến vấn đề công bố thông tin và thuyết minh Báo cáo tài chính mới chỉ có những nghiên cứu ban đầu về mặt tổng quan nhưng cũng đã tiếp cận được phần lớn các kết quả nghiên cứu trước đó của các tác giả trên thế giới. Với nghiên cứu thực hiện về các đặc điểm của Ban quản trị có tác động đến mức độ công bố thông tin trên Bảng thuyết minh Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, tôi đã thực hiện tìm hiểu các nghiên cứu trước về các vấn đề có liên quan được thực hiện tại Việt Nam và các nước. Việc tìm hiểu các nghiên cứu trước được tập trung vào các nghiên cứu có các đặc điểm tương đồng với nghiên cứu mà tôi dự định sẽ thực hiện: có mô hình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu tương tự, các nghiên cứu thực hiện khảo sát các nhân tố tác động đến thuyết minh Báo cáo tài chính, công bố thông tin là các nhân tố có liên quan đến quản trị công ty, Ban giám đốc, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát …. Và từ đó tìm ra khoảng trống trong các nghiên cứu. Dưới đây là một số các nghiên cứu tiêu biểu mà tôi sử dụng làm tài liệu tham khảovà cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu của mình. 1.1. Các nghiên cứu trên thế giới Nghiên cứu đầu tiên sử dụng phương pháp khoa học để đo lường chất lượng thuyết minh được thực hiện bởi Cerf ở Mỹ từ năm 1961 trong nghiên cứu “Corporate reporting and investment decisions”. Ông là người khởi xướng sử dụng phương pháp chỉ số (the index methodology) trong đo lường mức độ công bố thông tin trên Bảng thuyết minh. Trong nghiên cứu ban đầu này tác giả đã tìm hiểu ảnh
  15. 7 hưởng của quy mô công ty, số lượng cổ đông và tỷ lệ lợi nhuận đến mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp. Tuy là nghiên cứu ban đầu về công bố thông tin nhưng nghiên cứu là nền tảng, cơ sở khoa học quan trọng cho các nghiên cứu tiếp theo sau này.Nghiên cứu này sử dụng phương pháp chỉ số thuyết minh được sử dụng trong nhiều nghiên cứu sau này có liên quan đến đánh giá mức độ công bố thông tin trên Bảng thuyết minh hay công bố thông tin của doanh nghiệp. Vì là nghiên cứu ban đầu về đánh giá mức độ công bố thông tin trên Bảng thuyết minh nên tác giả chưa tìm hiểu hết các nhân tố có thể ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin. Tác giả cũng chưa có nhận định về việc các đặc điểm của Ban giám đốc hay Hội đồng quản trị có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin hay không. Năm 2002, Haniffa and Cooke thực hiện nghiên cứu về các nhân tố thuộc đặc điểm quản trị công ty và văn hóa ảnh hưởng đến công bố thông tin tại các công ty niêm yết của Malaysia. Tác giả đã sử dụng phương pháp chỉ số công bố để tìm ra mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc văn hóa, quản trị công ty, những thành viên gia đình thuộc hội đồng quản trị, và Chủ tịch không tham gia quản lý đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo thường niên. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Đối với các nhân tố thuộc đặc điểm quản trị công ty thì biến chủ tịch là CEO có tác động tiêu cực đến mức độ công bố thông tin trên Bảng thuyết minh tự nguyện và là biến có ảnh hưởng lớn nhất, đối với biến có thành viên gia đình trong ban quản trị cũng làm giảm mức độ công bố thông tin. Các biến liên quan đến văn hóa không gây ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin. Nghiên cứu này mở ra một hướng nghiên cứu mới về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin không chỉ đơn thuần là đặc điểm của doanh nghiệp mà còn là đặc điểm của thành phần ban quản trị công ty, Ban giám đốc, những người chịu trách nhiệm điều hành và cung cấp các thông tin về hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên nghiên cứu này chỉ đánh giá về mức độ công bố thông tin tự nguyện của doanh nghiệp, không tìm hiểu về mức độ công bố thông tin bắt buộc. từ đó chưa đánh giá được mức công bố thông tin chung của doanh nghiệp một cách tổng quát nhất.
  16. 8 Trong nghiên cứu về mối quan hệ giữa đặc điểm của quản trị công ty và công bố thông tin tự nguyện trên báo cáo thường niên tại Kenya của D. G. Barako, P. Hancock and H.Y. Izan năm 2006, tác giả đã sử dụng lý thuyết đại diện để kiểm tra mối quan hệ giữa hoạt động quản trị công ty với những thông tin được công bố tự nguyện trên Báo cáo thường niên của các doanh nghiệp tại Kenya. Kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự hiện diện của ủy ban kiểm toán là một yếu tố quan trọng liên quan đến mức độ công bố thông tin tự nguyện; tỷ lệ thành viên của hội đồng quản trị không tham gia điều hành doanh nghiệp có tác động tăng mức độ công bố thông tin tự nguyên. Đối với nhân tố cơ cấu lãnh đạo của doanh nghiệp lại không có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện của công ty. Bên cạnh đó quy mô của hội đồng quản trị có ảnh hưởng tích cực đến mức độ công bố thông tin tự nguyện của doanh nghiệp. Đây là một nghiên cứu tiêu biểu về ảnh hưởng của quản trị công ty đến công bố thông tin tự nguyện của các doanh nghiệp, nhưng tác giả mới chỉ tập trung vào mức độ công bố thông tin tự nguyện mà bỏ qua mức độ công bố thông tin bắt buộc, mức độ công bố thông tin tổng quan của doanh nghiệp. Lin Liao, Le Luo, Qingliang Tang (2014), trong nghiên cứu về mối quan hệ giữa sự đa dạng giới tính, hội đồng quản trị, ủy ban môi trường và các công bố về hiệu ứng nhà kính tại Anh đã chỉ ra rằng, tỷ lệ nữ trong Hội đồng quản trị, Hội đồng quản trị độc lập cao, ủy ban môi trường làm tăng mức độ công bố các thông tin về tác động của hoạt động doanh nghiệp ảnh hưởng đến môi trường. Đây là một trong ít những nghiên cứu việc ảnh hưởng của giới tính của các thành viên ban điều hành đến hoạt động và công bố thông tin của doanh nghiệp. Kết quả của nghiên cứu đã đưa ra được những nhân tố mới ảnh hưởng đến công bố thông tin của doanh nghiệp. Tuy nhiên nghiên cứu này cũng có hạn chế là chỉ tập trung vào một mục công bố thông tin mà chưa bao quát được các mục công bố thông tin khác mà doanh nghiệp cần cung cấp cho thị trường.
  17. 9 Shazrul Ekhmar Abdul Razaka, Mazlina Mustaphab, 2013. Trong bài viết “Corporate Social Responsibility Disclosures and Board Structure”, nghiên cứu về cấu trúc của ban điều hành doanh nghiệp đến mức độ công bố thông tin về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, đã thực hiện tìm hiểu ảnh hưởng của các nhân tố tỷ lệ sở hữu của ban giám đốc, CEO kiêm chủ tịch Hội đồng quản trị, tỷ lệ thành viên độc lập của Hội đồng quản trị, quy mô của Hội đồng quản trị đến việc công bố thông tin về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: tỷ lệ sở hữu của ban giám đốc có ảnh hưởng tiêu cực; các nhân tố việc kiêm nhiệm của CEO và chủ tịch Hội đồng quản trị, quy mô hội đồng quản trị, và tỷ lệ thành viên độc lập của Hội đồng quản trị không ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Đây là một nghiên cứu mới được công bố gần đây và cũng là một nghiên cứu khá đặc biệt khi chỉ tập trung vào tìm hiểu ảnh hưởng của các đặc điểm của ban điều hành, quản trị công ty đến việc công bố thông tin mà hầu hết các nghiên cứu trước chưa đề cập tới. Tuy nhiên điểm hạn chế của nghiên cứu này cũng là chỉ tập trung vào một mục công bố thông tin mà không đề cập đến toàn bộ các nội dung mà doanh nghiệp cần cung cấp cho thị trường. Từ những nghiên cứu trên, ta có thể thấy rằng, các nghiên cứu trên thế giới liên quan đến vấn đề công bố thông tin và thuyết minh rất đa dạng và được kế thừa và phát triển qua nhiều nghiên cứu khác nhau. Có một điểm chung đối với các nghiên cứu liên quan đến vấn đề công bố thông tin là đối tượng nghiên cứu thường là mức độ công bố thông tin, thuyết minh tự nguyện hay một mục thuyết minh tự nguyện nào đó được khuyến kích, mà không đánh giá mức độ công bố thông tin, thuyết minh bắt buộc hoặc mức độ công bố thông tin trên Bảng thuyết minh tổng quan gồm thuyết minh tự nguyện và bắt buộc. Nên khi áp dụng vào môi trường kinh doanh đang phát triển tại Việt Nam cần phải điều chỉnh cho phù hợp vì việc tuân thủ các quy định pháp luật của các doanh nghiệp Việt là chưa hoàn hảo nên cần đánh giá cả vấn đề thuyết minh bắt buộc và tự nguyện.
  18. 10 1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam. Cùng với sự hội nhập mạnh mẽ của nền kinh tế và văn hóa, xã hội, ngành khoa học nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực kinh tế cũng đang dần tiếp cận với nền khoa học kinh tế trên thế giới. Các công trình nghiên cứu khoa học tại Việt Nam cũng đang hội nhập về phương pháp và quan điểm nghiên cứu được thực hiện tại các nước phát triển theo cả hai hướng hàn lâm và thực tiễn. Chính điều này đã giúp nền tảng lý thuyết có liên quan đến lĩnh vực kinh tế, kế toán – kiểm toán, mà cụ thể là vấn đề nghiên cứu về công bố thông tin, thuyết minh Báo cáo tài chính ngày một phát triển hơn. Dưới đây là một số các nghiên cứu về vấn đề công bố thông tin của các doanh nghiệp được thực hiện trong thời gian gần đây. Nghiên cứu của Nguyễn Công Phương và Nguyễn Thị Thanh Phương (2014) về “Mức độ công bố thông tin tài chính của các công ty niêm yết” đã tìm hiểu thực trạng công bố thông tin (CBTT) tài chính và các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE). Tác giả sử dụng các chỉ số đo lường mức độ CBTT và mô hình hồi quy để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT trong báo cáo tài chính (BCTC) của 99 công ty niêm yết trên HOSE. Kết quả phân tích cho thấy: (i) Mức độ CBTT trong BCTC của các công ty niêm yết không cao; và (ii) Các yếu tố quy mô, tỉ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài, công ty kiểm toán, mức độ sinh lời và thời gian niêm yết của doanh nghiệp tác động đến mức độ công bố. Bên cạnh đó, một số yếu tố có ý nghĩa trong các nghiên cứu trước đây trên thế giới như tỉ lệ sở hữu của nhà nước, đòn bẩy tài chính, quản trị công ty, số công ty con, lĩnh vực hoạt động, khả năng thanh toán, thị trường niêm yết và tính phức tạp của hoạt động kinh doanh không ảnh hưởng đến mức độ CBTT của các công ty nghiên cứu.Trong nghiên cứu này tác giả đã khảo sát các nhân tố là đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp tác động đến mức độ công bố thông tin trong Báo cáo tài chính nhưng lại không đề cập đến các nhân tố liên quan đến lãnh đạo doanh nghiệp, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc.
  19. 11 Nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng mức độ công bố thông tin tự nguyện của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM” của Nguyễn Thị Thu Hảo (2014), thực hiện phân tích mối quan hệ của 09 (chín) nhân tố được xem là ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin doanh nghiệp đến mức độ công bố thông tin tự nguyện của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đòn bẩy, thành phần Hội đồng quản trị, tỷ lệ sở hữu nước ngoài làm tăng mức độ công bố thông tin và biến tính thanh khoản có ảnh hưởng làm giảm mức độ công bố thông tin tự nguyện của doanh nghiệp. Đây là một nghiên cứu có ưu điểm là thực hiện thử nghiệm với hầu hết các biến độc lập đã được thực hiện trong các nghiên cứu trước. Hạn chế chính của nghiên cứu là chỉ xem xét về mức độ công bố thông tin tự nguyện mà chưa bao quát hết mức độ công bố thông tin chung của doanh nghiệp, bên cạnh đó các nhân tố liên quan đến quản trị công ty chưa được khai thác hết đặc biệt là đặc điểm của Ban quản trị. Nghiên cứu của Phạm Ngọc Toàn và Hoàng thị Hoài Thu (2015) về “Ảnh hưởng của đặc điểm doanh nghiệp đến mức độ công bố thông tin trên trị trường chứng khoán Hồ Chí Minh” đã đã phân tích mối quan hệ giữa đặc điểm doanh nghiệp (DN) và mức độ công bố thông tin (CBTT) nhằm đưa ra các kiến nghị nâng cao mức độ CBTT của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE). Tác giả sử dụng phương pháp chỉ số CBTT đo lường mức độ CBTT và mô hình hồi quy để đánh giá ảnh hưởng các đặc điểm DN đến mức độ CBTT trong báo cáo thường niên (BCTN) của 100 công ty niêm yết trên sàn HOSE. Các đặc điểm DN được đưa vào nghiên cứu là loại ngành, công ty kiểm toán, tính thanh khoản, lợi nhuận, thành phần hội đồng quản trị (HĐQT), tỉ lệ sở hữu vốn của HĐQT, quy mô, đòn bẩy, và tỉ lệ sở hữu nước ngoài. Kết quả phân tích cho thấy: (i) Mức độ CBTT trong BCTN của các công ty niêm yết chưa thật sự cao (72,85%); và (ii) Các yếu tố thành phần HĐQT, tỉ lệ sở hữu vốn của HĐQT, đòn bẩy, tỉ lệ sở hữu nước ngoài có ảnh hưởng mạnh mẽ lên mức độ CBTT, các biến khác dường như
  20. 12 không có ảnh hưởng. Nghiên cứu chỉ tập trung vào các thông tin dược công bố trên Báo cáo thường niên mà không đề cập đến các thông tin thuyết minh trên Báo cáo tài chính. Các biến độc lập được nghiên cứu tuy có lưu ý đến quản trị công ty nhưng lại chỉ đề cập đến hai đặc điểm được đề cập phổ biến trong các nghiên cứu trước đây. “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các công ty niêm yết tại Việt Nam” của Phan Quốc Quỳnh Như (2015) thực hiện tìm hiểu ảnh hưởng của 08 (tám) đặc điểm của doanh nghiệp đến mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng quy mô công ty, độ tuổi công ty, thành viên Hội đồng quản trị và mức độ phức tạp trong cấu trúc doanh nghiệp ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các công ty niêm yết. Đây là một nghiên cứu mới về mức độ công bố thông tin của các công ty niêm yết với số lượng mẫu chọn khá lớn (133 doanh nghiệp), xem xét cả nội dung công bố thông tin tự nguyện và bắt buộc, tuy nhiên các nhân tố ảnh hưởng lại không phải là các nhân tố mới, các nhân tố này đã được thực hiện bởi các nghiên cứu trước. Và không đề cập đến ảnh hưởng của đặc điểm Ban quản trị đến mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp. Các nghiên cứu về vấn đề công bố thông tin và thuyết minh Báo cáo tài chính được thực hiện tại Việt Nam đã thừa hưởng kết quả nghiên cứu đã được thực hiện tại nước ngoài. Với môi trường kinh doanh đặc thù tại Việt Nam mà mỗi tác giả đã tìm kiếm những phương pháp cũng như cách tiếp cận khác nhau của các nhân tố khác nhau ảnh hưởng đến công bố thông tin. Riêng đối với đối tượng nghiên cứu là mức độ công bố thông tin cũng rất đa dạng như: công bố tự nguyện, thông tin tài chính, thông tin trên Báo cáo thường niên….Nhưng đối với các nhân tố tác động thì các tác giả mới chỉ tập trung vào đặc điểm chung của doanh nghiệp như quy mô, hiệu quả kinh doanh, cơ cấu vốn … mà không đề cập đến vấn đề quản trị công ty đặc biệt là các đặc điểm có liên quan đến Ban quản trị doanh nghiệp, những người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của doanh nghiệp trước pháp luật và cổ đông.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2