intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty bất động sản đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

28
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích cấu trúc vốn và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty bất động sản đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu này, qua đó đề xuất những giải pháp góp phần giúp các doanh nghiệp lựa chọn cấu trúc vốn phù hợp nhằm hướng đến mục tiêu tối đa hoá giá trị doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty bất động sản đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ------------------------------- NGÔ HOÀNG KIM NGÂN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY BẤT ĐỘNG SẢN ĐANG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ------------------------------- NGÔ HOÀNG KIM NGÂN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY BẤT ĐỘNG SẢN ĐANG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ THỊ LANH TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là của riêng tôi, không sao chép của bất kỳ ai. Số liệu và nội dung trong luận văn là trung thực, được sử dụng từ những nguồn rõ ràng và đáng tin cậy. TP. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2012 Tác giả Ngô Hoàng Kim Ngân
  4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trường Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh đã giúp tôi có được vốn kiến thức quý báu trong thời gian tôi học tại đây. Để bài luận văn này được hoàn thành tốt đẹp, tôi xin gởi lời biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Lê Thị Lanh, người đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện luận văn trong thời gian vừa qua. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu và học hỏi nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của quý Thầy Cô và các anh chị. Tôi xin chân thành cảm ơn. Tác giả, Ngô Hoàng Kim Ngân
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu và hình TÓM TẮT 1 PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 2 Cơ sở hình thành đề tài ................................................................................................ 2 Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................... 2 Phƣơng pháp và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .......................................................................................... 3 Kết cấu của luận văn ..................................................................................................... 3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN ................................................................................ 5 1.1 Tổng quan về cấu trúc vốn ..................................................................................... 5 1.1.1 Cấu trúc vốn ........................................................................................................... 5 1.1.2 Đo lường cấu vốn ................................................................................................... 5 1.1.3 Các lý thuyết về cấu trúc vốn ................................................................................. 9 1.1.3.1 Lý thuyết của MM trong môi trường không có thuế .......................................... 9 1.1.3.2 Mô hình MM trong môi trường có thuế ............................................................ 10 1.1.3.3Chi phí khánh tận tài chính ................................................................................ 11 1.1.3.4 Chi phí đại diện ................................................................................................. 12 1.1.3.5 Lý thuyết thông tin bất cân xứng ...................................................................... 14
  6. 1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn ........................................................... 16 1.2.1 Hiệu quả hoạt động .............................................................................................. 16 1.2.2 Tài sản cố định hữu hình ...................................................................................... 16 1.2.3 Thuế thu nhập doanh nghiệp ................................................................................ 17 1.2.4 Qui mô công ty ..................................................................................................... 17 1.2.5 Cơ hội tăng trưởng ............................................................................................... 18 1.2.6 Tính thanh khoản.................................................................................................. 18 1.2.7 Đặc điểm riêng của sản phẩm .............................................................................. 19 1.3 Một số nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn ................................................................................................................ 19 1.4 Tóm tắt ................................................................................................................... 20 CHƢƠNG 2: CẤU TRÚC VỐN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY BẤT ĐỘNG SẢN ĐANG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ....................................................... 21 2.1 Tổng quan về thị trƣờng bất động sản Việt Nam............................................... 21 2.2 Đặc điểm của ngành bất động sản ....................................................................... 23 2.3 Đặc điểm cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành bất động sản .................. 25 2.3.1 Đặc điểm cấu trúc tài sản của các doanh nghiệp ngành bất động sản ................. 25 2.3.2 Đặc điểm cấu trúc nguồn vốn của các doanh nghiệp ngành bất động sản ........... 27 2.3.3 Tình hình nợ vay của các doanh nghiệp ngành bất động sản .............................. 30 2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................................... 32 2.5 Mẫu nghiên cứu ..................................................................................................... 32 2.6 Mô hình nghiên cứu .............................................................................................. 32 2.7 Tóm tắt ................................................................................................................... 38
  7. CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................. 40 3.1 Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành bất động sản ..................................................................................................... 40 3.1.1 Mô tả dữ liệu ........................................................................................................ 40 3.1.2 Kết quả phân tích hồi quy .................................................................................... 40 3.1.2.1 Thống kê mô tả.................................................................................................. 40 3.1.2.2 Ma trận tương quan ........................................................................................... 41 3.1.2.3 Kết quả hồi quy bội ........................................................................................... 42 3.2 Đánh giá kết quả nghiên cứu................................................................................ 52 3.3 Tóm tắt ................................................................................................................... 54 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Sở GDCK Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng Thương mại
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH Bảng 2.1 Tỷ suất đầu tư ngắn hạn của các doanh nghiệp ngành bất động Bảng 2.2 Tỷ suất đầu tư dài hạn của các doanh nghiệp ngành bất động Bảng 2.3 Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của các công ty bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2008-2011 Bảng 2.4 Nhận định hướng tác động của các biến Bảng 3.1 Tóm tắt mô tả thống kê các biến Bảng 3.2 Ma trận tương quan Bảng 3.3 Kết quả hồi quy Mô hình 1 Bảng 3.4 Kết quả kiểm định tự tương quan bậc 1 Bảng 3.5 Kết quả hồi quy đã khắc phục hiện tượng tự tương quan của Mô hình 1 Bảng 3.6 Kết quả kiểm định tự tương quan bậc 1 Bảng 3.7 Kết quả hồi quy bội của Mô hình 2 Bảng 3.8 Kết quả kiểm định tự tương quan bậc 1 Bảng 3.9 Kết quả hồi quy đã khắc phục hiện tượng tự tương quan của Mô hình 2 Bảng 3.10 Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan bậc 1 Bảng 3.11 Hướng tác động của các biến giải thích lên biến phụ thuộc Hình 2.1 Cấu trúc nguồn vốn của các doanh nghiệp ngành bất động sản Hình 2.2 Tính thanh khoản của các doanh nghiệp ngành bất động giai đoạn 2008- 2011
  10. -1- TÓM TẮT Cấu trúc vốn được quyết định bởi một số nhân tố. Một cấu trúc vốn phù hợp là quyết định quan trọng với mọi doanh nghiệp không chỉ bởi nhu cầu tối đa lợi ích thu được từ các cá nhân, tổ chức liên quan tới doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp mà còn bởi tác động của quyết định này tới năng lực kinh doanh của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh. Mặc dù có nhiều nhân tố góp phần vào kết quả hoạt động của doanh nghiệp, nhưng cấu trúc vốn vẫn đóng vai trò quyết định. Do đó, việc xác định các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn là điều cần thiết. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu tìm ra mối quan hệ của các nhân tố với cấu trúc vốn của các công ty ngành bất động sản, cụ thể là các công ty bất động sản đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Sử dụng phân tích hồi quy bội, trạng thái cấu trúc vốn của các công ty ngành bất động sản được khảo sát trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2011. Mẫu nghiên cứu bao gồm 55 công ty bất động sản được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trong nghiên cứu này, biến phụ thuộc được đo lường bởi tỷ tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản. Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn (biến độc lập) được đo lường bởi lợi nhuận, tài sản cố định hữu hình, tính thanh khoản, thuế thu nhập doanh nghiệp, qui mô công ty, cơ hội tăng trưởng và đặc điểm riêng của sản phẩm. Kết quả nghiên cứu cho thấy hướng tác động của các biến giải thích như lợi nhuận, tài sản cố định hữu hình, tính thanh khoản, qui mô công ty đến cấu trúc vốn phù hợp với lý thuyết đánh đổi, lý thuyết trật tự phân hạng cũng như các nghiên cứu thực nghiệm trước đây.
  11. -2- PHẦN MỞ ĐẦU Cơ sở hình thành đề tài Trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn, thị trường bất động sản đóng băng trong một thời gian dài thì việc doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp bất động sản sụt giảm là điều không thể tránh khỏi. Đặc biệt, rất nhiều doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy nợ lớn nên gánh nặng lãi vay đang đè nặng. Điều tệ hại hơn là bất động sản gần như mất thanh khoản nên hàng tồn kho tăng mạnh. Nhiều doanh nghiệp rơi vào hoàn cảnh khốn cùng khi rất nhiều dự án xây dựng dở dang phải dừng lại do thiếu vốn hoặc không thể bán được hàng. Sự khó khăn của doanh nghiệp bất động sản ngoài việc chịu tác động mạnh bởi những biến động vĩ mô thì một nguyên nhân chủ quan là do việc dự báo và quản trị rủi ro kém, đầu tư tràn lan bất chấp năng lực thực tế và tình hình thị trường đã đưa nhiều doanh nghiệp đến bờ vực phá sản. Với bối cảnh kinh tế hiện nay thì khó khăn của các doanh nghiệp bất động sản vẫn chưa dừng lại. Dù trong thời gian tới, lãi suất có thể dần hạ nhưng chắc chắn sẽ không nhiều. Bên cạnh đó sự suy yếu của nền kinh tế cùng với chính sách tín dụng siết chặt đối với ngành bất động sản sẽ khiến cho ngành này khó phục hồi nhanh. Do đó, tác giả chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn của các Công ty Bất động sản đang niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam” nhằm giúp các doanh nghiệp bất động sản xác định cho mình một cấu trúc vốn phù hợp để duy trì hoạt động, vượt qua khó khăn và phát triển bền vững. Mục tiêu nghiên cứu
  12. -3- Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích cấu trúc vốn và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty bất động sản đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu này, qua đó đề xuất những giải pháp góp phần giúp các doanh nghiệp lựa chọn cấu trúc vốn phù hợp nhằm hướng đến mục tiêu tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Phƣơng pháp và phạm vi nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu: để thực hiện luận văn này, tác giả sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp thống kê và mô tả, phương pháp so sánh tổng hợp… Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung chủ yếu vào phân tích cấu trúc vốn của các Công ty Bất động sản đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2008- 2011. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Một là, phân tích cấu trúc vốn và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các Công ty Bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Hai là, đánh giá các nhân tố, tìm ra những nhân tố thực sự có ảnh hưởng đến cấu trúc vốn và một số biện pháp nhằm xây dựng cấu trúc vốn phù hợp cho các doanh nghiệp ngành bất động sản. Kết cấu của luận văn Kết cấu của luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Tổng quan về cấu trúc vốn và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty bất động sản đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
  13. -4- Chương 3: Kết quả nghiên cứu
  14. -5- CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN 1.1 Tổng quan về cấu trúc vốn 1.1.1 Cấu trúc vốn Cấu trúc vốn được hiểu là cơ cấu nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp mình. Cấu trúc vốn được đo lường thông qua các chỉ tiêu như tỷ suất nợ (Nợ phải trả trên tổng tài sản), tỷ suất tự tài trợ (Vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản) hay tỷ suất nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu. Về lý thuyết, cấu trúc vốn hiện đại dựa trên những giả định lần đầu tiên được đưa ra bởi Modigliani và Miller (1958). Từ đó, một số lý thuyết về cấu trúc vốn giải thích cho sự khác biệt trong việc lựa chọn cấu trúc vốn của doanh nghiệp được phát triển. Trong đó, đáng chú ý nhất là 2 lý thuyết giải thích mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp, bao gồm: lý thuyết tĩnh về đánh đổi và lý thuyết về trật tự phân hạng. Về thực nghiệm, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp, bao gồm: lợi nhuận, sự tăng trưởng của doanh nghiệp, rủi ro kinh doanh, qui mô của doanh nghiệp… . Tuy nhiên, chiều hướng tác động của các nhân tố này đến cấu trúc vốn là không hoàn toàn giống nhau trong các nghiên cứu trước đây. 1.1.2 Đo lƣờng cấu trúc vốn Cấu trúc vốn là một khái niệm trừu tượng, do đó các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này đã được thực hiện dựa trên nhiều cách đo lường khác nhau. Đây là một
  15. -6- vấn đề cần quan tâm vì mỗi cách đo lường khác nhau đều ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. Vấn đề thường quan tâm khi đo lường cấu trúc vốn đó là giá trị thị trường hay giá trị sổ sách sẽ được sử dụng để xác định giá trị của tài sản và các khoản nợ phải trả khi xem xét cấu trúc vốn? Có hai dòng tranh luận đối lập về vấn đề này. Theo trường phái sử dụng giá sổ sách, chi phí cơ bản của các khoản vay là chi phí kỳ vọng của sự khánh tận về tài chính trong trường hợp phá sản. Trong trường hợp đó, giá trị của một doanh nghiệp bị khánh tận sẽ gần với giá trị sổ sách. Nếu việc phá sản xảy ra, việc đo lường trách nhiệm đối với các chủ nợ theo giá trị sổ sách kế toán là chính xác nhất. Ngoài ra, giá trị sổ sách dễ tiếp cận hơn giá trị trường, ghi nhận chính xác hơn và không bị lệch so với sự thay đổi như giá trị thị trường. Giá trị sổ sách còn phù hợp khi xác định cấu trúc vốn đối với các công ty không yết giá hay các doanh nghiệp nhỏ. Nếu sử dụng giá sổ sách thì giá trị của nợ và tài sản được sử dụng theo giá trị trên Bảng cân đối kế toán. Trường phái giá trị thị trường cho rằng giá trị thị trường xác định được giá trị thực của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có giá trị vốn chủ sở hữu âm trên sổ kế toán nhưng lại có giá thị trường dương. Điều này có thể xảy ra nếu hoạt động kinh doanh trước đây thua lỗ làm vốn chủ sở hữu có giá trị âm, nhưng giá thị trường dương phản ánh các dòng tiền kỳ vọng tương lai của doanh nghiệp đó. Vì vậy, nhiều nghiên cứu sử dụng cả giá trị thị trường và giá trị sổ sách để đo lường cấu trúc vốn như nghiên cứu của Titman và Wessel (1988), Huang và Song (2002). Tóm lại, ta có thể đưa ra các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc vốn của doanh nghiệp như sau:
  16. -7- Chỉ tiêu Cách đo lƣờng Nợ phải trả Tỷ lệ nợ phải trả trên tài sản Tổng tài sản Nợ dài hạn Tỷ lệ nợ dài hạn trên tài sản Tổng tài sản Tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở Nợ phải trả hữu Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản Tổng tài sản Tỷ lệ nợ phải trả trên tài sản: Tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ. Thông thường các chủ nợ muốn tỷ số nợ trên tổng tài sản vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp lại muốn tỷ số này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Tỷ số này cao thể hiện sự bất lợi đối với các chủ nợ nhưng lại có lợi cho chủ sở hữu nếu đồng vốn được sử dụng có khả năng sinh lợi cao. Tuy nhiên, nếu tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản quá cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Để có nhận xét đúng đắn về tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản cần phải kết hợp với các tỷ số khác, tuy nhiên tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản cao, trong tương lai doanh nghiệp sẽ khó huy động tiền vay để tiến hành sản xuất kinh doanh.
  17. -8- Tỷ lệ nợ dài hạn trên tài sản: Hệ số nợ dài hạn trên tổng tài sản so sánh tương quan nợ với tổng tài sản của một công ty, và có thể cho biết những thông tin hữu ích về mức độ tài trợ cho tài sản bằng nợ dài hạn của một công ty, hệ số này có thể dùng để đánh giá hiệu ứng đòn bẩy tài chính của một công ty. Tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu: Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của công ty. Nó cho biết về tỷ lệ giữa hai nguồn vốn cơ bản (nợ và vốn chủ sở hữu) mà doanh nghiệp sử dụng để chi trả cho hoạt động của mình. Hai nguồn vốn này có những đặc tính riêng biệt và mối quan hệ giữa chúng được sử dụng rộng rãi để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trong đó, nợ của doanh nghiệp bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn . Vốn chủ sở hữu hay vốn cổ phần của cổ đông gồm cổ phần thông thường, cổ phần ưu đãi, các khoản lãi phải trả và nợ ròng. Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và làm thế nào doanh nghiệp có thể chi trả cho các hoạt động. Hệ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn. Trên thực tế, nếu nợ phải trả chiếm quá nhiều so với nguồn vốn chủ sở hữu có nghĩa là doanh nghiệp đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có, nên doanh nghiệp có thể gặp rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt là doanh nghiệp càng gặp nhiều khó khăn hơn khi lãi suất ngân hàng ngày một tăng cao. Các chủ nợ hay ngân hàng cũng thường xem xét, đánh giá kỹ tỷ lệ nợ (và một số chỉ số tài chính khác) để quyết định có cho doanh nghiệp vay hay không.
  18. -9- Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay sẽ được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải cân nhắc giữa rủi ro về tài chính và ưu điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản: Hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản so sánh tương quan vốn chủ sở hữu với tổng tài sản của một công ty, hệ số này cho thấy sức mạnh tài chính và khả năng chi trả của doanh nghiệp. Tỷ lệ này càng lớn cho thấy công ty ít đầu tư vào những dự án rủi ro, do vậy tỷ suất sinh lời sẽ thấp. 1.1.3 Các lý thuyết về cấu trúc vốn 1.1.3.1Lý thuyết của MM trong môi trƣờng không có thuế Trước năm 1958, lý thuyết về cấu trúc vốn chỉ là những quả quyết mơ hồ về hành vi của nhà đầu tư hơn là những mô hình nghiên cứu đơn giản. Lý thuyết hiện đại về cấu trúc vốn khởi đầu từ năm 1958 khi hai giáo sư Franco Modigliani và Merton Miller chứng minh rằng: giá trị của doanh nghiệp sẽ không bị ảnh hưởng bởi cấu trúc vốn theo một số giả thuyết. Kết quả nghiên cứu này cho rằng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tài trợ bằng nguồn vốn gì không là vấn đề cần quan tâm vì cấu trúc vốn độc lập với giá trị doanh nghiệp. Nghĩa là: Trong đó: VL, VU là giá trị của doanh nghiệp sử dụng nợ và không sử dụng nợ. kSU là tỷ lệ hoàn vốn yêu cầu đối với doanh nghiệp không sử dụng nợ EBIT là lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Lý thuyết trên dựa vào các giả thuyết sau:
  19. - 10 - Cổ phiếu và trái phiếu được kinh doanh trên thị trường hoàn hảo. Nghĩa là không có các chi phí môi giới và nhà đầu tư có thể vay hay cho vay với cùng một lãi suất. Nhà đầu tư và nhà quản trị tại doanh nghiệp đều có thông tin như nhau về cơ hội tăng trưởng đầu tư của doanh nghiệp trong tương lai. Tất cả các nhà đầu tư đều hợp lý và có kỳ vọng đồng nhất về lợi nhuận của một doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hoạt động dưới các điều kiện tương tự sẽ có cùng mức độ rủi ro kinh doanh. Không có thuế thu nhập. Tuy nhiên, các giả thuyết của mô hình MM đều rất lý tưởng. Trước hết, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân, cũng như sự bất cân xứng về thông tin đều tồn tại trên thực tế. Hai là, lãi suất vay thường tăng khi sử dụng nợ ngày càng tăng lên. Ba là, lợi nhuận sau thuế và lãi vay giảm với những mức độ sử dụng nợ khác nhau và khả năng phá sản gia tăng khi doanh nghiệp sử dụng tăng các khoản nợ để tài trợ. Mặc dù các giả thuyết trên đều không tồn tại trên thực tế nhưng kết quả nghiên cứu từ mô hình MM có ý nghĩa rất lớn. Mô hình đã chỉ ra những đầu mối về tính liên quan của cấu trúc vốn đối với giá trị một doanh nghiệp. Các lý thuyết về vốn tiếp theo đã mở rộng mô hình này bằng cách loại bỏ các giả thuyết nghiên cứu. 1.1.3.2 Mô hình MM trong môi trƣờng có thuế Năm 1963, Modigliani và Miller tiếp tục đưa ra một nghiên cứu tiếp theo trong đó có tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập công ty. Vì chi phí lãi vay là một khoản chi phí được khấu trừ trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp nên khi doanh nghiệp
  20. - 11 - sử dụng nợ vay để tài trợ sẽ xuất hiện khoản tiết kiệm bằng tiền tăng thêm đối với các nhà đầu tư. Như vậy, với thuế thu nhập công ty, hai ông cho rằng sử dụng nợ sẽ làm tăng giá trị của một doanh nghiệp. Việc tồn tại thuế thu nhập doanh nghiệp dẫn đến luận đề MM thứ nhất rằng, giá trị của một doanh nghiệp sử dụng nợ bằng giá trị doanh nghiệp không sử dụng nợ ở cùng một dạng rủi ro cộng với khoản lợi từ việc sử dụng nợ. Như vậy, mô hình MM đã loại trừ giả thuyết thuế thu nhập công ty so với mô hình MM nguyên thủy, theo đó cấu trúc vốn có liên quan đến giá trị doanh nghiệp. Sử dụng nợ càng tăng sẽ càng làm tăng giá trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, mô hình MM trong môi trường có thuế cũng đã gặp phải nhiều ý kiến phản bác. Một trong các ý kiến này liên quan đến sự tồn tại của chi phí khánh tận tài chính và chi phí đại diện. 1.1.3.3 Chi phí khánh tận tài chính Sự khánh tận về tài chính bao gồm nguy cơ phá sản và sự phá sản. Một doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản luôn phát sinh các chi phí kế toán và pháp lý đáng kể và doanh nghiệp đó phải mất nhiều thời gian để duy trì khách hàng, nhà cung cấp và người lao động. Ngoài ra, phá sản cũng gây áp lực lên các doanh nghiệp phải thanh lý, nhượng bán các tài sản với giá thấp hơn giá trị của nó so với trường hợp hoạt động bình thường. Chi phí khánh tận tài chính có thể gồm cả các chi phí trực tiếp và gián tiếp. Các chi phí trực tiếp như các chi phí về pháp lý và hành chính trong quá trình phá sản. Chi phí gián tiếp là những khoản thiệt hại với doanh nghiệp khi các bên có liên quan đến lợi ích doanh nghiệp hạn chế những điều kiện ưu đãi cho doanh nghiệp đó. Chi phí khánh tận về tài chính tùy thuộc vào ba yếu tố: Khả năng phá sản, chi phí phát sinh khi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2