intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

10
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thông qua kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các đơn vị SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT. Từ đó, các đơn vị sẽ có những giải pháp tích cực, hiệu quả nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng TTKT tại chính đơn vị của mình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH Phạm Thị Kim Ánh CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Kế Toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH Phạm Thị Kim Ánh Đề tài: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của bất kỳ ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web được theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2016 Phạm Thị Kim Ánh
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC HÌNH ẢNH – BIỂU ĐỒ PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………………….…1 1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………………….1 2. Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………………...3 3. Câu hỏi nghiên cứu…………………………………………………………….3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………...3 4.2 Phạm vi nghiên cứu………………………………………………………..3 5. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………...4 6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài…………………………………………………...4 7. Kết cấu luận văn……………………………………………………………….4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU………………………………………..6 1.1 Các nghiên cứu có liên quan……………………………………………………...6 1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài………………………………………………….6 1.1.2 Các nghiên cứu ở trong nước………………………………………………….8 1.2 Khe hổng nghiên cứu và hướng nghiên cứu cho luận văn………………….….14 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT…………………………………….……….......15 2.1 Chất lượng thông tin kế toán………………………………….…………………15 2.1.1 Khái niệm thông tin……………………………….…………………………..15 2.1.2 Khái niệm chất lượng…………………………………………………….…...15 2.1.3 Khái niệm về chất lượng thông tin…………………………………………...16 2.1.4 Khái niệm chất lượng thông tin kế toán………………………………….….16 2.1.4.1Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế - IASB…………..….17 2.1.4.2Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ - FASB...19 2.1.4.3Quan điểm hội tụ IASB – FASB………………………………………….….20 2.2 Tổng quan về hệ thống kế toán áp dụng cho đơn vị HCSN…………….….…..21
  5. 2.2.1 Đặc điểm hoạt động của đơn vị HCSN……………………………………...21 2.2.1.1Khái niệm đơn vị HCSN………………………………………….………….21 2.2.2 Đặc điểm hệ thống kế toán áp dụng cho các đơn vị HCSN…………....…..22 2.2.2.1Đặc điểm về pháp lý………………………………………………………….22 2.2.2.2Về đối tượng kế toán…………………………………………………………24 2.2.2.3Về nguyên tắc kế toán………………………………………………………..25 2.2.2.4Đặc điểm đối tượng sử dụng……………………………………………....…26 2.2.3 Tổng kết các lý thuyết có liên quan……………………………………….....26 2.3 Các lý thuyết nền có liên quan………………………………………………..….27 2.3.1 Lý thuyết hành động hợp lý và lý thuyết hành vi dự định……………........27 2.3.2 Kinh tế học thể chế………………………………………………………..…..28 2.4 Đánh giá khái quát về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT tại các đơn vị SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM…………………………….…....29 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………..…….…....33 3.1 Giả thuyết nghiên cứu…………………………..………………………….….....33 3.1.1 Xác định các nhân tố…………………………………………………….…....33 3.1.2 Xây dựng mô hình thống kê………………………………………….….…...35 3.2 Phương pháp nghiên cứu…………………………………….……………....…..37 3.2.1 Phương pháp nghiên cứu chung…………………………….…………..…..37 3.2.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể………………………….……………….…38 3.2.3 Xác định kích thước mẫu và thang đo…………………………….………....40 3.2.3.1Các giả thuyết nghiên cứu cần kiểm định…………………….……………..44 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN………………………..45 4.1 Đánh giá thang đo……………….………………………………………………..45 4.1.1 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường pháp lý…….………....45 4.1.2 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường chính trị……………...46 4.1.3 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường kinh tế………………..46 4.1.4 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường giáo dục……………....47 4.1.5 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường văn hóa…………….....48 4.1.6 Cronbach Alpha của thang đo đặc tính chất lượng TTKT……………..…..48 4.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)………………………………………….......49 4.2.1 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)……………………………………...…..50
  6. 4.2.2 Kết luận phân tích nhân tố khám phá mô hình đo lường…………….…….52 4.3 Phân tích tương quan……………………………………………………………..53 4.4 Kiểm định độ phù hợp của mô hình nghiên cứu………………………………..54 4.4.1 Phương pháp nhập các biến thành phần trong mô hình hồi quy bội.….….54 4.4.2 Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội……….…...55 4.4.3 Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội…………….….55 4.4.4 Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của các hệ số hồi quy……………….…….56 4.5 Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy bội……….………………….………….57 4.5.1 Kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi….……..…57 4.5.2 Kiểm định giả định các phần dư có phân phối chuẩn……….………….…..58 4.5.3 Kiểm tra giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập (đa cộng tuyến)……..…………………………………………………………………….60 4.6 Mô hình hồi quy.……………..……………………………………………………61 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………..………………….63 5.1 Kết luận…………….……………………………………………………………...63 5.2 Giải pháp…………………………………………….…………………………….64 5.2.1 Hoàn thiện nhân tố môi trường pháp lý…………………………………......64 5.2.2 Hoàn thiện nhân tố môi trường chính trị……………………...….…………65 5.2.3 Hoàn thiện nhân tố môi trường kinh tế…………………………….………..66 5.2.4 Hoàn thiện nhân tố môi trường giáo dục…………………….………………67 5.2.5 Hoàn thiện nhân tố môi trường văn hóa……………….…………………….68 5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo………………………………………....68 5.3.1 Hạn chế của luận văn…………………………….………………………..…..68 5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo………………………….……………………….69 KẾT LUẬN……………………………….…………………………………………...70 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. 1 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BCTC: Báo cáo tài chính BTC: Bộ tài chính DN: Doanh nghiệp HCSN: Hành chính sự nghiệp NN: Nhà Nước NSNN: Ngân sách Nhà Nước QĐ: Quyết định SNYT: Sự nghiệp y tế TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh TT: Thông tư TTKT: Thông tin kế toán VN: Việt Nam
  8. 2 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT tại các đơn vị SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM………………………………………......34 Bảng 4.1: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường pháp lý……….…....45 Bảng 4.2: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường chính trị…….…..….45 Bảng 4.3: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường kinh tế…………......45 Bảng 4.4: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường giáo dục…………...47 Bảng 4.5: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường văn hóa…………....48 Bảng 4.6: Cronbach Alpha của thang đo đặc tính chất lượng TTKT…………..….48 Bảng 4.7: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett các thành phần……………………...50 Bảng 4.8: Bảng phương sai trích…………………………………………………...51 Bảng 4.9: Bảng ma trận xoay……………………………………………………....52 Bảng 4.10: Ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập….……...53 Bảng 4.11: Phương pháp nhập các biến vào phần mềm SPSS……………….…....54 Bảng 4.12: Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính bội………..55 Bảng 4.13: Kiểm định tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội………....56 Bảng 4.14: Bảng kết quả các trọng số hồi quy………………………………..…...56 Bảng 4.15: Bảng kiểm định giả định phương sai của sai số…………………….…57
  9. 3 DANH MỤC HÌNH ẢNH – BIỂU ĐỒ Danh mục hình ảnh Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu……………………………………………….…43 Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng TTKT tại các đơn vị SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM………………………….……44 Danh mục biểu đồ Biểu đồ 4.1: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy…….…58 Biểu đồ 4.2: Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuẩn hóa………………………59 Biểu đồ 4.3: Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa…………………….60
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Song hành cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì các đơn vị hành chính sự nghiệp dưới sự quản lý của Nhà nước cũng đã từng bước được kiện toàn, góp phần không nhỏ vào công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội. Các đơn vị HCSN chính là những đơn vị quản lý như y tế, giáo dục, văn hóa, thông tin, khoa học công nghệ, kinh tế… hoạt động bằng nguồn kinh phí của nhà nước cấp hoặc từ các nguồn kinh phí khác như thu sự nghiệp, phí, lệ phí, hoạt động kinh doanh hay viện trợ không hoàn lại. Do đó, để quản lý và chủ động trong các khoản chi tiêu của mình, hàng năm các đơn vị HCSN phải lập dự toán cho từng khoản chi tiêu này. Dựa vào bản dự toán, ngân sách nhà nước cấp kinh phí cho các đơn vị. Chính vì vậy, kế toán không chỉ quan trọng đối với bản thân đơn vị mà còn quan trọng đối với NSNN. Chính vì vậy, công việc của kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập là phải tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý và kiểm soát nguồn kinh phí, tình hình sử dụng, quyết toán kinh phí, tình hình quản lý và sử dụng các tài sản công…Bên cạnh đó, kế toán hành chính sự nghiệp với chức năng thông tin mọi hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình sử dụng NSNN; qua đó, góp phần vào việc quản lý nguồn vốn hiệu quả hơn. Vì tầm quan trọng này, chất lượng TTKT phải được tìm hiểu và hoàn thiện nhằm phát huy tốt hơn vai trò của kế toán hành chính sự nghiệp. Đó là thực hiện chức năng quản lý NN, quản lý hành chính, xã hội và tạo ra các loại hình dịch vụ công để phục vụ cho mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội. Hiện nay, các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện kế toán theo quyết định số 19 do Bộ tài chính ban hành năm 2006 và thông tư 185 về hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung ban hành năm 2010 giúp cho các đơn vị thực hiện tốt hơn công tác kế toán. Qua đó cung cấp những thông tin cơ bản và cần thiết cho các đối tượng sử dụng. Tuy nhiên, do hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập ngày càng được mở rộng về quy mô và đa dạng về hoạt động dịch vụ..Bên cạnh việc chi phối bởi chế độ kế toán dành cho các đơn vị HCSN, các đơn vị còn chịu sự chi phối của
  11. 2 những quy định về luật NSNN…Mặc dù có nhiều quy định và TT hướng dẫn nhưng việc ghi nhận thông tin vẫn còn bị hạn chế, trở ngại khi soạn thảo và trình bày BCTC, đặc biệt là BCTC tổng hợp. Trên cơ bản, TTKT dùng để mô tà vấn đề tài chính tại các đơn vị HCSN, phản ánh được hiệu quả hoạt động cũng như mức độ tuân thủ pháp luật trong việc chấp hành theo đúng các quy định do NN ban hành. Hơn thế, do đặc thù về tổ chức, đặc điểm hoạt động và xã hội hóa ngày càng cao thì chất lượng thông tin trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập đang dần được quan tâm để cải tạo chất lượng phục vụ nhân dân và nâng cao hiệu quả hoạt động. Để thực hiện được mục tiêu này, chúng ta cần phải nghiên cứu và tìm hiểu các nhân tố cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến chất lượng TTKT. Từ đó có hướng điều chỉnh tích cực, phù hợp đến các nhân tố trọng yếu giúp cải thiện chất lượng TTKT theo mong muốn. Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất Việt Nam xét về quy mô dân số và mức độ đô thị hóa, đồng thời cũng là đầu tàu kinh tế và là một trong những trung tâm văn hóa, giáo dục, y tế quan trọng của cả nước. Hệ thống các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại thành phố Hồ Chí Minh có 32 đơn vị sự nghiệp y tế trực thuộc sở, 12 trung tâm không giường bệnh, 23 bệnh viện quận huyện và 24 trung tâm y tế dự phòng quận huyện; là nơi khám chữa bệnh, điều trị, chăm sóc sức khỏe cho mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn TP.HCM (Sở Y Tế, 2016). Chính vì vậy mà nhu cầu nâng cao chất lượng TTKT tại các đơn vị SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM trờ thành nhu cầu cấp thiết để người dân có thể biết được tình trạng hoạt động và quy mô đơn vị y tế khi lựa chọn nơi chăm sóc sức khỏe cho mình tốt nhất. Câu hỏi được đặt ra là chất lượng TTKT tại các đơn vị SNYT này cung cấp như thế nào và các nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng TTKT đó? Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” được lựa chọn để nghiên cứu.
  12. 3 2. Mục tiêu nghiên cứu  Khái quát cơ sở lý luận, những quy định trong lĩnh vực kế toán công ở Việt Nam nói chung và kế toán áp dụng cho các đơn vị HCSN công lập nói riêng. Từ đó đưa ra những hạn chế và tạo tiền đề cho những nghiên cứu tiếp theo.  Khảo sát thực trạng các đối tượng sử dụng, trình bày TTKT tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.  Nhận diện và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.  Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến chất lượng TTKT tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.  Đánh giá thực trạng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến chất lượng TTKT tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu trên, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra gồm;  Các nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng TTKT tại các đơn vị SNYT công lập tại TP.HCM.  Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố như thế nào đến chất lượng TTKT tại các đơn vị SNYT công lập tại TP.HCM.  Những giải pháp nào nhằm nâng cao chất lượng TTKT tại các đơn vị SNYT công lập tại TP.HCM. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT tại các đơn vị SNYT công lập (bao gồm 08 bệnh viện công lập) trên địa bàn TP.HCM thông qua việc khảo sát các đối tượng là nhân viên kế toán công tác tại các đơn vị này. 4.2 Phạm vi nghiên cứu  Không gian nghiên cứu: đề tài tập trung vào tìm hiểu, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT và mức độ tác động của các nhân tố này đến chất
  13. 4 lượng TTKT được công bố trên BCTC tại các đơn vị SNYT công lập (bao gồm 08 bệnh viện công lập) trên địa bàn TP.HCM.  Thời gian nghiên cứu: dữ liệu nghiên cứu và khảo sát được tiến hành từ tháng 08/2016 đến tháng 10/2016. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa định tính và định lượng theo mục tiêu nghiên cứu, trong đó nghiên cứu định lượng đóng vai trò chủ đạo. Cụ thể:  Phương pháp định tính: nhằm tập trung tìm hiểu các khái niệm được sự dụng trong mô hình nghiên cứu, hiệu chỉnh và bổ sung biến quan sát cho các thang đo. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua tìm hiểu các lý thuyết và nghiên cứu liên quan, thảo luận nhóm về các câu hỏi và thang đo.  Phương pháp nghiên cứu định lượng: nhằm xác định và đánh giá mức độ của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT, sự phù hợp của mô hình nghiên cứu với dữ liệu thực tế. Nghiên cứu định lượng được thiết kế với dữ liệu thu thập thông qua khảo sát và được sử dụng để kiểm định lại mô hình và các giả thuyết theo phương pháp thống kê mô tả phần mềm phân tích thống kê SPSS. 6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài  Thông qua kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các đơn vị SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT. Từ đó, các đơn vị sẽ có những giải pháp tích cực, hiệu quả nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng TTKT tại chính đơn vị của mình.  Đề tài này trở thành tài liệu tham khảo cho các môn học hay các bài nghiên cứu sau này liên quan đến kế toán HCSN, chất lượng TTKT…. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết cấu của luận văn gồm 5 chương, cụ thể như sau: Phần mở đầu trình bày tóm lược lý do, mục tiêu, đối tượng, phạm vi và kết cấu luận văn Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
  14. 5 Trình bày các nghiên cứu có liên quan đến đề tài, từ đó đưa ra hướng nghiên cứu của luận văn. Chương 2: Cơ sở lý thuyết Trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết liên quan đến nghiên cứu, đặc điểm hệ thống kế toán áp dụng tại các đơn vị HCSN tại VN, chất lượng TTKT. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương này sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng, hiệu chỉnh đánh giá các thang đo của các khái niệm nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận Trong chương này, tác giả sẽ trình bày các kết quả phân tích: mô tả mẫu, kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố, phân tích tương quan, kiểm định độ phù hợp của mô hình nghiên cứu, kiểm định các giả định mô hình hồi quy bội. Chương 5: Kiến nghị và kết luận Đưa ra kết luận về nghiên cứu và đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng TTKT tại các đơn vị SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM. Bên cạnh đó, luận văn còn có các phụ lục được đính kèm.
  15. 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1 Các nghiên cứu có liên quan 1.1.1 Các nghiên cứu ở ngoài nước Janet Mack (2006) thực hiện việc nghiên cứu tại Úc với mục tiêu xác định mục đích của BCTC cho mục đích chung của khu vực công Úc và sự hòa hợp giữa mục đích với nội dung của BCTC. Nghiên cứu đã chỉ ra mục đích của người sử dụng BCTC không chỉ là mục đích ra quyết định mà còn sử dụng cho mục đích đánh giá trách nhiệm giải trình của đơn vị báo cáo. Chính vì lẽ đó mà thông tin của BCTC cung cấp phải hữu ích. Yasuhiro Yamada (2007), tác giả cho rằng mục tiêu BCTC quyết định nội dung BCTC. Thông qua việc so sánh mục tiêu BCTC khu vực công của Nhật và Mỹ là giải trình và cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định. Qua đó, tác giả đã cho thấy hai khía cạnh khác nhau rằng: tại Mỹ, đối tượng sử dụng thông tin BCTC khu vực công là công chúng rất được đề cao để đánh giá trách nhiệm giải trình của các cơ quan chính quyền địa phương; tại Nhật, người Nhật không có nhu cầu đòi hỏi cao về trách nhiệm giải trình của chính phủ. Với họ, việc nộp thuế là nghĩa vụ, dù có sử dụng dịch vụ công hay không họ vẫn phải nộp thuế. Chính vì thế, BCTC khu vực công của Nhật coi trọng việc cung cấp thông tin cho việc ra quyết định của các cán bộ, lãnh đạo và các đối tượng liên quan khác nhiều hơn là công chúng. Yasuhiro Yamada đã có kết luận rằng tại Nhật Bản cần đưa mục tiêu cung cấp thông tin đánh giá trách nhiệm giải trình là mục tiêu cơ bản của BCTC khu vực công của Nhật trong giai đoạn sau này, đồng thời phải có những biện pháp ràng buộc về pháp lý mạnh để BCTC khu vực công của Nhật cung cấp thông tin đánh giá trách nhiệm giải trình. Harun Harun và Haryono Kamase (2012), đã thực hiện nghiện cứu tại Malaysia, một nước đang phát triển trong khu vực Đông Nam Á, nhóm tác giả đã cho rằng năng lực thể chế thấp của khu vực công là trở ngại lớn nhất cho các quốc gia đang phát triển trong việc theo đuổi cải cách hệ thống kế toán. Tác giả cũng nêu ra định nghĩa về năng lực thể chế trong khu vực công là khả năng của tổ chức để xác định
  16. 7 vấn đề, phát triển và đánh giá chính sách lựa chọn thay thế, đồng thời để vận hành các chương trình của chính phủ. Năng lực thể chế thấp đã khiến các nước đang phát triển bị rơi vào tình trạng quan liêu, làm việc không hiệu quả dẫn đến thông tin thiếu minh bạch. Bên cạnh đó, sự tham nhũng làm cản trở việc cung cấp thông tin kế toán minh bạch và làm cho hệ thống kế toán khu vực ông chậm đổi mới. Ngoài ra, sự hạn chế quyền hành của công chúng trong việc tham gia vào chính sách khu vực ông, sự hạn chế quyền hành của công chúng trong việc tham gia vào chính sách khu vực công và sử dụng thông tin BCTC cũng làm ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin kế toán minh bạch. Từ đó, bộ tài chính Malaysia cho rằng có bốn lý do làm cho việc cải cách kế toán Malaysia theo cơ sở dồn tích là: (1) thiếu nguồn nhân lực có tay nghề cao, đặc biệt la trong lĩnh vực kế toán, (2) quan chức cấp cao trong Chính phủ đã quen thuộc với hệ thống kế toán cũ, (3) thiếu sự hỗ trợ của chính trị, (4) không có chuẩn mực kế toán mà có thể được sử dụng như một công cụ thống nhất cho việc ghi nhận các giao dịch và tiêu chuẩn của các BCTC khu vực công. Nghiên cứu của Choi và Mueller (1984) “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của kế toán và sự liên hệ với chất lượng thông tin BCTC”. Năm 1984, Choi và Mueller đã đưa ra danh sách chi tiết các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển hệ thống kế toán. Các nhân tố đó là:  Hệ thống pháp luật  Hệ thống chính trị  Nguồn gốc sở hữu vốn  Cỡ và độ phức tạp của đơn vị  Đặc điểm xã hội  Mức độ tinh tế, nhạy cảm của môi trường kinh doanh  Mức độ suy luận pháp lý  Chính sách kế toán hiện tại  Tốc độ đổi mới kinh doanh  Bối cảnh phát triển kinh tế  Phát triển của các thành phần kinh tế
  17. 8  Phát triển giáo dục nghề nghiệp và tổ chức nghề nghiệp Từ 12 nhân tố trên, tác giả đã phân thành 5 nhóm thích hợp sau:  Môi trường pháp lý  Môi trường chính trị  Môi trường kinh tế  Môi trường văn hóa  Môi trường giáo dục, nghề nghiệp, phát triển nghề nghiệp (Zhang, 2005). 1.1.2 Các nghiên cứu ở trong nước Mai Thị Hoàng Minh (2014), trong bài viết về vận dụng IPSAS để trình bày BCTC NN theo mô hình tổng kế toán NN, theo tác giả những trở ngại, thách thức cho VN khi vận dụng IPSAS để lập BCTC NN bao gồm: (1) chưa hình thành hệ thống kế toán NN thống nhất, phương pháp và nguyên tắc kế toán chưa tuân thủ hoàn toàn thông lệ quốc tế; (2) số liệu kế toán tại các đơn vị kế toán NN chưa đồng bộ; (3) kho bạc NN chưa triển khai và vận hành một cách chỉnh hệ thống thông tin kế toán tập trung; (4) khuôn khổ pháp lý chưa đồng bộ và chưa theo kịp với sự phát triển của kinh tế thị trường; (5) năng lực, trình độ của cán bộ còn bị giới hạn; (6) lộ trình cải cách chậm và nguồn lực tài chính dành cho cải cách kế toán chưa đáp ứng được yêu cầu. Bài báo khoa học của Tiến Sĩ Nguyễn Thị Hồng Nga (2014) “Tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán”. Trong bài nghiên cứu của mình, Tiến Sĩ Nguyễn Thị Hồng Nga đã nêu ra những quan điểm, các bài nghiên cứu liên quan đến đề tài về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT, cụ thể:  Nghiên cứu của Ahmad AI – Hiyari and Ctg (2013) đã công bố về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trong công trình nghiên cứu của minh. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT:  Nhân sự  Cam kết quản lý ( cam kết quản lý được hiểu là một cam kết tổng thể mà theo đó không chỉ có sự tham gia của nhà quản lý và nhân viên trao quyền mà còn
  18. 9 để làm việc theo nhóm, trong nội bộ nhóm và nối giữa các nhóm, nhằm thực hiện thông tin liên lạc thông suốt trong toàn bộ tổ chức).  Hệ thống thông tin  Chất lượng dữ liệu Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố chất lượng dữ liệu không có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng TTKT.  Nghiên cứu của Rapina (2014) đã kết luận các yếu tố cam kết, văn hóa tổ chức và cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng TTKT.  Nghiên cứu của Heidi Vander Bauwhede (2001) nhân tố tiềm năng ảnh hưởng đến báo cáo tài chính (BCTC) bao gồm:  Quyết định của nhà quản lý  Cơ chế quản lý bên ngoài  Cơ chế quản trị nội bộ  Các quy định về BCTC  Hệ thống pháp luật  Cấu trúc tài chính  Sự phân tán giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát  Nhu cầu và mục tiêu của BCTC Từ những căn cứ nói trên, tác giả bài báo đã đưa ra những nhân tố chung ảnh hưởng đến chất lượng TTKT, bao gồm:  Nguồn nhân lực kế toán và nhà quản lý: năng lực, trình độ chuyên môn, trách nhiệm với nghề, đạo đức nghề nghiệp, ý thức tuân thủ pháp luật của các nhà quản lý doanh nghiệp và nhân lực kế toán.  Hệ thống TTKT: các thiết bị công nghệ thông tin truyền thông, phần mềm kế toán,…ảnh hưởng đến tính kịp thời, tính chính xác, tính đầy đủ của TTKT cung cấp.  Môi trường DN: đó là sự hòa quyện giữa yếu tố bên trong và bên ngoài DN có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các hoạt động của DN gồm có: văn hóa
  19. 10 DN, cơ cấu tổ chức, chính sách đãi ngộ, sự cạnh tranh…đều có thể có những ảnh hưởng nhất định đến chất lượng TTKT.  Hệ thống văn bản pháp luật và các chuẩn mực liên quan dùng để giám sát việc tuân thủ các quy định về kế toán của NN. Qua đó, tác giả đã xây dựng theo ba nhóm nhân tố là: nhân sự kế toán và các nhà quản lý, môi trường DN, hệ thống văn bản pháp luật. Sau quá trình phân tích, nghiên cứu để cuối cùng chạy mô hình hồi quy, tác giả đã chứng minh và đi đến kết luận rằng: có 02 nhân tố ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng TTKT của DN ở VN là nhân sự kế toán và các nhà quản lý, hệ thống văn bản pháp luật. Nghiên cứu của Phan Minh Nguyệt (2014) “Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo cáo tài chính của các công ty niểm yết ở Việt Nam” Trong bài nghiên cứu này, tác giả đã tiến hành xác định 7 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết ở VN. Đó là các nhân tố sau:  Nhân tố nhà quản trị công ty: được thể hiện thông qua: (1) nhà quản trị của các công ty niêm yết có hiểu biết nhất định về lĩnh vực tài chính – kế toán, (2) nhà quản trị công ty của các công ty niêm yết có khoảng thời gian gắn bó với công ty lâu dài và cuối cùng là (3) nhà quản trị của các công ty niêm yết xây dựng được giá trị cốt lõi cho công ty.  Nhân tố lợi ích và chi phí khi lập BCTC: được thể hiện thông qua: (1) chi phí và lợi ích khi lập BCTC của các công ty niêm yết phụ thuộc vào các chính sách kế toán của Bộ tài chính, (2) chi phí và lợi ích khi lập BCTC của các công ty niêm yết phụ thuộc vào quy trình kế toán của công ty và cuối cùng là (3) chi phí lập BCTC của các công ty niêm yết thường được cân nhắc trong mối quan hệ với lợi ích đạt được của công ty.  Nhân tố việc lập và trình bày BCTC: được thể hiện qua: (1) TTKT trình bày trên BCTC của công ty niêm yết được công khai đúng thời hạn quy định, (2) TTKT
  20. 11 trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết có thể kiểm chứng được bởi kiểm toán độc lập, (3) TTKT trình bày trên BCTC của công ty niêm yết được trình bày đầy đủ và rõ ràng, (4) TTKT trình bày trên BCTC của công ty niêm yết được báo cáo kịp thời, (5) TTKT trình bày trên BCTC của công ty được trình bày liên tục qua các kỳ kế toán, (6) các chính sách kế toán được công ty áp dụng đảm bảo tính nhất quán trong một kỳ kế toán, (7) thuyết minh BCTC của công ty niêm yết giải trình rõ ràng, cụ thể và chi tiết việc lập và trình bày BCTC qua các kỳ kế toán, (8) thuyết minh BCTC của công ty niêm yết thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu và cuối cùng là (9) TTKT trình bày trên BCTC của công ty niêm yết được trình bày không bị bỏ sót hoặc có sai lệch ảnh hưởng đến việc ra quyết định.  Nhân tố trình độ nhân viên kế toán: được thể hiện qua: (1) nhân viên kế toán có am hiểu về tình hình kinh doanh, tài chính của công ty, (2) nhân viên kế toán có kỹ năng về lập và trình bày BCTC, (3) nhân viên kế toán tuân thủ những tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp kế toán, (4) nhân viên kế toán được cập nhật thường xuyên về sự thay đổi của các chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định về pháp luật có liên quan.  Nhân tố thuế: được thể hiện qua: (1) các khoản mục liên quan tới thuế trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết tuân thủ theo chính sách thuế hiện nay, (2) các khoản mục liên quan tới thuế được trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết được lập theo mục đích của nhà quản trị DN và cuối cùng là (3) các công ty niêm yết có xu hướng tối thiểu hóa số thuế phải nộp.  Nhân tố mục tiêu lập BCTC: được thể hiện thông qua: (1) thúc đẩy giá cổ phiếu để phát hành thêm cổ phiếu nhằm huy động vốn, (2) gia tăng lợi nhuận nhằm mục đích thu hút vốn đầu tư vào DN và (3) hỗ trợ cho vấn đề vay vốn của các công ty niêm yết.  Nhân tố rủi ro kiểm toán BCTC của công ty kiểm toán đối với công ty niêm yết: được đánh giá và thể hiện qua : (1) kiểm toán viên kiểm toán BCTC của các công ty niêm yết trong nhiều năm liên tiếp làm tăng rủi ro kiểm toán cho BCTC, (2) kiểm toán viên kiểm toán BCTC của các công ty niêm yết thực hiện kiểm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2