intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam - Nguyễn Thị Bích Nhi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

10
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả nghiên cứu của đề tài là bằng chứng khoa học thực nghiệm quan trọng để đưa ra những gợi ý về mặt chính sách, giúp các ngân hàng xây dựng và đưa ra chiến lược để nâng cao khả năng sinh lời, thúc đẩy ngân hàng phát triển bền vững trong môi trường kinh doanh nhiều biến động như hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam - Nguyễn Thị Bích Nhi

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -----o0o----- NGUYỄN THỊ BÍCH NHI CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH -----o0o----- NGUYỄN THỊ BÍCH NHI CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trần Phƣơng Thảo TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là: NGUYỄN THỊ BÍCH NHI Là học viên Cao học K23 Ngành Tài Chính – Ngân Hàng. Mã số học viên: 7701230752 Cam đoan đề tài: “CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM” Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Phương Thảo Luận văn được thực hiện tại trường đại học Kinh Tế TP.HCM Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố nội dung này bất kỳ ở đâu, các số liệu được chú thích có nguồn gốc rõ ràng, minh bạch. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi. TP Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 10 năm 2015 Tác giả
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ....................................................................................1 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................... 1 1.2. CÂU HỎI VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................. 2 1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................ 2 1.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 3 1.5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................. 4 1.6. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................. 4 Chƣơng 2: TỔNG QUAN VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG .........................................5 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI........................................................................................................ 5 2.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ............................................................ 5 2.1.2. Khái niệm về khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại..................... 6 2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại ....... 7 2.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........................................................................... 10 2.2.1. Nhân tố nội tại ....................................................................................... 10 2.2.2. Nhân tố vĩ mô ........................................................................................ 14 2.3.CÁC NGHIÊN CỨU GẦN ĐÂY VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ......................... 16 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ...................................................................................... 21
  5. Chƣơng 3: THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG .................. 22 3.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ....................................... 22 3.2. TÌNH HÌNH KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ................................................................................................... 23 3.2.1. ROA ...................................................................................................... 24 3.2.2. NIM ....................................................................................................... 28 3.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ....................................................... 32 3.3.1. Nhân tố nội tại ....................................................................................... 32 3.3.2. Nhân tố vĩ mô ........................................................................................ 45 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ...................................................................................... 47 Chƣơng 4: MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ....................................................................................................................... 49 4.1.XÂY DỰNG GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU .................................................... 49 4.1.1.Nhân tố nội tại ........................................................................................ 49 4.1.2.Nhân tố vĩ mô ......................................................................................... 51 4.2.MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................... 52 4.3.ĐO LƢỜNG CÁC BIẾN ................................................................................. 54 4.3.1.Biến phụ thuộc ....................................................................................... 54 4.3.2.Biến độc lập ........................................................................................... 54 4.4.DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................................... 57 4.5.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................................. 58 4.5.1. Thống kê mô tả dữ liệu .......................................................................... 58 4.5.2. Kiểm định tự tương quan và đa cộng tuyến ........................................... 59 4.5.3. Kết quả ước lượng và kiểm định mô hình hồi quy của ROA ................. 60 4.5.4. Kết quả ước lượng và kiểm định mô hình hồi quy của NIM.................. 62 4.6.THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 64
  6. 4.6.1. Nhân tố nội tại ...................................................................................... 64 4.6.2. Nhân tố vĩ mô ........................................................................................ 67 KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ...................................................................................... 67 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ....................................................................................................................... 68 5.1. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 68 5.2. KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP ....................................................................... 69 5.2.1. Nhân tố nội tại ....................................................................................... 69 5.2.2. Nhân tố vĩ mô ........................................................................................ 73 5.3. HẠN CHẾ VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ............................... 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ACB Ngân hàng TMCP Á Châu BIDV Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam CIR Tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động CTG Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam DN Doanh nghiệp EIB Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam IMF Quỹ tiền tệ quốc tế KLB Ngân hàng TMCP Kiên Long LDR Tỷ lệ cấp tín dụng trên nguồn vốn huy động LNST Lợi nhuận sau thuế LPB Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt MBB Ngân hàng TMCP Quân Đội MHB Ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long MSB Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam NamA Ngân hàng TMCP Nam Á NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTM CP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM NN Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTW Ngân hàng Trung Ương NIM Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên NPL Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ OBS Các hoạt động ngoại bảng ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu SEA Ngân hàng TMCP Đông Nam Á SCB Ngân hàng TMCP Sài Gòn SHB Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
  8. STB Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín TCB Ngân hàng TMCP Kỹ Thương TCTD Tổ chức tín dụng TTTC Thị trường tài chính UBGSTCQG Ủy ban Giám Sát Tài Chính Quốc Gia VCB Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam VPB Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Tỷ lệ CIR của một số quốc gia năm 2014 ............................................... 45 Bảng 4.1: Các biến được sử dụng trong nghiên cứu ................................................ 57 Bảng 4.2: Thống kê mô tả ....................................................................................... 58 Bảng 4.3: Kiểm định mối tương quan và đa cộng tuyến.......................................... 59 Bảng 4.4: Kết quả mô hình tác động cố định của ROA ........................................... 60 Bảng 4.5: Kết quả mô hình tác động ngẫu nhiên của ROA ..................................... 61 Bảng 4.6: Kết quả mô hình tác động cố định của NIM............................................ 62 Bảng 4.7: Kết quả mô hình tác động ngẫu nhiên của NIM ...................................... 63
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1: ROA của một số ngân hàng giai đoạn 2009-2014 ................................... 25 Hình 2.2: NIM của một số ngân hàng giai đoạn 2009-2014 .................................... 28 Hình 3.1: Tổng tài sản của một số ngân hàng giai đoạn 2009-2014 (tỷ đồng)......... 33 Hình 3.2: Tỷ lệ nợ xấu của ngành ngân hàng giai đoạn 2009-2014 ......................... 35 Hình 3.3: Thị phần tín dụng và huy động của một số ngân hàng năm 2014 ............ 39 Hình 3.4: Tỷ lệ thanh khoản của một số ngân hàng giai đoạn 2009-2014 ............... 40 Hình 3.5: Tốc độ tăng của chi phí hoạt động và thu nhập hoạt động của các ngân hàng giai đoạn 2009-2014 ....................................................................................... 43 Hình 3.6: Tăng trưởng kinh tế và lạm phát giai đoạn 2009-2014 ............................ 45
  11. 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hệ thống ngân hàng thương mại là một trong những cơ sở quan trọng thúc đẩy kinh tế phát triển. Với trình độ công nghệ thông tin ngày càng phát triển cũng như xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu, Việt Nam đang không ngừng thay đổi trên mọi mặt, trong đó có lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Có thể nhận thấy hệ thống NHTM Việt Nam đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ, khẳng định vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại ngày càng đa dạng phong phú, sự tăng trưởng nhanh về số lượng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian qua cũng đặt ra vấn đề cần quan tâm về chất lượng trong hoạt động của hệ thống NHTM. Bên cạnh đó, cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 với sự sụp đổ của các ngân hàng thương mại lớn ở Mỹ kéo theo khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Từ 2011 đến nay, các NHTM Việt Nam bắt đầu bộc lộ những vấn đề lớn cần quan tâm như khả năng thanh khoản kém, tỷ lệ nợ xấu cao, đặc biệt lợi nhuận và khả năng sinh lời ngày càng giảm sút (UBGSTCQG, 2015). Do vậy vấn đề cấp thiết mà các ngân hàng Việt Nam phải đối mặt đó là làm cách nào để tiếp tục tồn tại, phát triển bền vững, gia tăng khả năng sinh lời trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Hay nói cách khác, khả năng sinh lời chính là một trong những mục tiêu quan trọng, khẳng định sự tồn tại của một ngân hàng trong môi trường toàn cầu hiện nay. Trước thực trạng bức bách đó trong lĩnh vực ngân hàng đã tạo nên một nhu cầu cấp thiết cho những nghiên cứu về khả năng sinh lời của hệ thống ngân hàng thương mại, các biện pháp tăng khả năng thanh khoản, giải quyết vấn đề nợ xấu, tăng hiệu quả kinh doanh,… nhằm nâng cao khả năng sinh lời. Trên thế giới, nghiên cứu thực nghiệm về khả năng sinh lời và các nhân tố ảnh hưởng đã được thực hiện theo nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau trong phạm vi nhiều quốc gia hoặc một quốc gia. Đặc điểm chung của các nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của các yếu tố nội tại của các ngân hàng và các yếu tố kinh tế vĩ mô và
  12. 2 môi trường pháp lý đến lợi nhuận của ngân hàng điển hình như các nghiên cứu: Ongore và Kusa (2012), Syafri (2012), Pasiouras và Kosmidou (2007). So với những nghiên cứu trên thế giới, ở Việt Nam vẫn còn hạn chế các công trình nghiên cứu về khả năng sinh lời. Xuất phát từ tầm quan trọng của việc phải đẩy mạnh khả năng cạnh tranh, nâng cao khả năng sinh lời của hệ thống NHTM Việt Nam, tác giả chọn thực hiện đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam”. Luận văn được thực hiện nhằm đánh giá lại thực trạng hiệu quả hoạt động dưới góc độ khả năng sinh lời, cũng như xác định những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm giúp các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam phát triển ổn định và bền vững trong thời gian tới. 1.2. CÂU HỎI VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Với đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam”, luận văn trả lời 2 câu hỏi nghiên cứu sau: Câu hỏi 1: Thực trạng khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay như thế nào? Câu hỏi 2: Những nhân tố nào đã ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam? Dựa trên 2 câu hỏi này, luận văn xác định các mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau đây: Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2009- 2014. Mục tiêu 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của những nhân tố nội tại đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Mục tiêu 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của những nhân tố vĩ mô đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam. 1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Về đối tượng nghiên cứu: Khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại được đo lường thông qua nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau và hoạt động của các ngân hàng thương mại chịu sự tác động của nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ
  13. 3 quan. Vì vậy, đề tài tập trung vào đối tượng nghiên cứu là các nhân tố nội tại ngân hàng và các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu đi sâu vào phân tích 2 chỉ tiêu phổ biến nhất và thể hiện rõ nhất hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng: chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ROA và NIM. Về thời gian: Số liệu được thu thập từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của các ngân hàng để xử lý và phân tích tập trung ở giai đoạn 2009-2014. Đây là giai đoạn mà hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam có những thay đổi rõ rệt do chịu sự tác động của khủng hoảng kinh tế với hàng loạt các vấn đề nổi cộm như lợi nhuận sụt giảm, tỷ lệ nợ xấu tăng cao,… Về không gian: Tập trung vào hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh của các NHTM cổ phần Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2009-2014 gồm: - 03 NHTM CP nhà nước (NHTM NN): Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. - 12 NHTM cổ phần: Ngân hàng TMCP Kiên Long, Ngân hàng TMCP Liên Việt, Ngân hàng TMCP Á Châu, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, Ngân hàng TMCP Quân Đội, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, Ngân hàng TMCP Kỹ Thương, Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á, Ngân hàng TMCP Nam Á, Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng. 1.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn đã vận dụng và tồng hợp các lý thuyết có liên quan của những tác giả nổi tiếng về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của NHTM. Sau đó, tiến hành thu thập và xử lý các số liệu từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009- 2014. Cụ thể: - Sử dụng thống kê mô tả để phân tích, đánh giá tình hình khả năng sinh lời của các NHTM và các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của NHTM trong giai đoạn này.
  14. 4 - Luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời. Thông qua mô hình hồi quy Pooled OLS phân tích dữ liệu bảng, mỗi mô hình chạy 2 hiệu ứng: hiệu ứng tác động cố định (Fixed Effect) và hiệu ứng tác động ngẫu nhiên (Random Effect). Cuối cùng, nghiên cứu sử dụng kiểm định Hausman-test để kiểm tra và lựa chọn mô hình phù hợp trong nghiên cứu này. 1.5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI Đề tài gồm có 5 chương như sau: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Tổng quan về khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại và các nhân tố ảnh hưởng Chương 3: Thực trạng khả năng sinh lời trong của các ngân hàng thương mại Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng Chương 4: Mô hình kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam Chương 5: Kết luận và khuyến nghị giải pháp nâng cao khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam. 1.6. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Kết quả nghiên cứu của đề tài là bằng chứng khoa học thực nghiệm quan trọng để đưa ra những gợi ý về mặt chính sách, giúp các ngân hàng xây dựng và đưa ra chiến lược để nâng cao khả năng sinh lời, thúc đẩy ngân hàng phát triển bền vững trong môi trường kinh doanh nhiều biến động như hiện nay.
  15. 5 Chƣơng 2: TỔNG QUAN VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG Nội dung chương này sẽ trình bày cơ sở lý luận về khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại: thế nào là ngân hàng, khả năng sinh lời của ngân hàng; các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của NHTM. Đồng thời, chương này cũng sẽ lượt khảo các nghiên cứu trên thế giới về khả năng sinh lời nhằm tạo cơ sở khách quan cho việc nghiên cứu ở các chương tiếp theo. 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 2.1.1. Khái niệm ngân hàng thƣơng mại NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng có vị trí quan trọng nhất trọng nhất trong nền kinh tế thị trường ở các nước. Trên thế giới cũng như tại Việt Nam có rất nhiều khái niệm khác nhau về ngân hàng thương mại. Theo Rose (2004) có các khái niệm khác nhau về NHTM ở các quốc gia. Cụ thể: Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên nhận tiền của công chúng dưới hình thức kí thác hay hình thức khác, số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay, tài trợ đầu tư. Trong khi đó, tại Việt Nam cũng có một số khái niệm liên quan đến NHTM. Chẳng hạn, theo luật các tổ chức tín dụng 1997: Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.
  16. 6 Gần đây, trong một số văn bản của Chính phủ cũng đưa ra các khái niệm về NHTM: Theo Nghị định của Chính phủ số 49/2001/NĐ-CP ngày 12/9/2000 định nghĩa: NHTM là ngân hàng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước. Năm 2010, Luật số 47/2010/QH12 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã. Khi đó, Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. Như vậy, ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính làm cầu nối giữa khu vực tiết kiệm với khu vực đầu tư của nền kinh tế hay nói cụ thể hơn thì NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, nhận tiền gửi từ các tác nhân trong nền kinh tế, sau đó thực hiện các nghiệp vụ cho vay và đầu tư vào các tài sản có khả năng sinh lời khác, đồng thời thực hiện cung cấp đa dạng các danh mục dịch vụ tài chính, tín dụng, thanh toán cho các tác nhân trong nền kinh tế. 2.1.2. Khái niệm về khả năng sinh lời của ngân hàng thƣơng mại Theo Rose (2004), về bản chất ngân hàng thương mại cũng có thể được coi như một tập đoàn kinh doanh và hoạt động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với mức độ rủi ro cho phép. Tuy nhiên, khả năng sinh lời là mục tiêu được các ngân hàng quan tâm hơn cả vì thu nhập cao sẽ giúp các ngân hàng có thể bảo toàn vốn, tăng khả năng mở rộng thị phần, thu hút vốn đầu tư. Theo Daft (2008), hiệu quả hoạt động là khả năng biến đổi các đầu vào có tính chất khan hiếm thành khả năng sinh lời hoặc giảm thiểu chi phí so với đối thủ cạnh tranh. Điều này cho thấy khả năng sinh lời là một trong những yếu tố để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Khả năng sinh lời của doanh nghiệp phản ánh kết quả sử dụng các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thường đo lường lợi nhuận của doanh nghiệp với các nhân tố khác tạo ra lợi nhuận như doanh thu, tài sản, vốn cổ phần.
  17. 7 Như vậy, khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại được hiểu là khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng đó và mối quan hệ giữa lợi nhuận và các nhân tố tạo ra lợi nhuận đó như tài sản hay vốn chủ sở hữu. Ngoài ra, với những đặc trưng trong hoạt động, khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại ngoài việc xem xét đến khả năng tạo ra lợi nhuận cũng cần xem xét đến yếu tố rủi ro bởi nếu theo đuổi lợi nhuận nhưng không có sự kiểm soát rủi ro sẽ dễ tạo ra rủi ro hệ thống. Do đó, các ngân hàng luôn chú trọng đến khả năng sinh lời bởi điều này không chỉ ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của chính ngân hàng mà còn tác động đến sự bền vững của hệ thống ngân hàng thương mại nói chung. 2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng thƣơng mại Theo Rose (2004), về mặt lý thuyết thì giá trị thị trường (hay thị giá) của cổ phiếu là chỉ số tốt nhất phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của công ty bởi vì nó thể hiện sự đánh giá của thị trường đối với công ty đó. Tuy nhiên chỉ số này thường không đáng tin cậy trong lĩnh vực ngân hàng. Lý do ở đây là hầu hết cổ phiếu ngân hàng, đặc biệt là cổ phiếu ngân hàng nhỏ không được giao dịch tích cực trên thị trường quốc tế cũng như thị trường trong nước. Thực tế này buộc các nhà phân tích tài chính phải sử dụng các tỷ lệ về khả năng sinh lời để thay thế cho chỉ số giá trị thị trường và nó được xem là thước đo phản ánh tình hình hoạt động của các ngân hàng. Rose (2004) cho rằng khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại thường được đo lường thông qua 2 chỉ tiêu cơ bản là tỷ suất sinh lời trên tài sản - ROA và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu - ROE. Trong đó, ROE bị tác động bởi 2 yếu tố là ROA và hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính. Điều này cho thấy thu nhập của một ngân hàng rất nhạy cảm với phương thức tài trợ tài sản với việc sử dụng nhiều nợ hơn hay nhiều vốn chủ sở hữu hơn. Nói cách khác, trên thực tế, mối quan hệ giữa ROE và ROA phản ánh sự đánh đổi cơ bản giữa rủi ro và thu nhập mà các nhà quản trị ngân hàng phải lựa chọn. Mặc dù không bị ảnh hưởng bởi hoạt động OBS nhưng chỉ tiêu ROE vẫn có một nhược điểm lớn đó chính là chịu ảnh hưởng từ đòn bẩy tài chính và tác động của các quy định về đòn bẩy tài chính. Điều này làm cho những ngân hàng nào có xu hướng vay nợ cao
  18. 8 hơn thì thường có tỷ suất sinh lợi cao hơn các ngân hàng sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu. Ngoài ra, theo Rose (2004), dựa trên đặc điểm hoạt động, ngân hàng còn có thêm 2 chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời là tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) và tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NNIM). Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa thu nhập ngoài lãi, chủ yếu là thu phí dịch vụ và các chi phí ngoài lãi mà ngân hàng phải chịu (gồm tiền lương nhân viên, chi phí thuê trụ sở giao dịch, chi phí sửa chữa bảo trì thiết bị, chi phí tổn thất tín dụng,…). Đối với hầu hết các NHTM, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên thường thấp, có nhiều trường hợp bị âm do chi phí ngoài lãi vượt quá nguồn thu từ phí và nguồn thu nhập của các ngân hàng chủ yếu từ hoạt động cho vay. Như vậy trong luận văn này, 2 chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời được áp dụng là ROA và NIM. Cụ thể như sau: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) ROA (%) = x 100 ROA là một chỉ tiêu chủ yếu phản ánh tính hiệu quả quản lý. Nó chỉ ra rằng khả năng của hội đồng quản trị ngân hàng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng. ROA được sử dụng rộng rãi trong phân tích hiệu quả hoạt động và đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng, nếu mức ROA thấp có thể là kết quả của một chính sách đầu tư hay cho vay không năng động hoặc có thể chi phí hoạt động của ngân hàng quá mức. Ngược lại, mức ROA cao thường phản ánh kết quả của hoạt động hữu hiệu, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, có sự điều động linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản trước những biến động của nền kinh tế. ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản). Tài sản của một ngân hàng được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của ngân hàng. Theo Khrawish (2011) chỉ ra rằng ROA đánh giá hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận, ROA càng cao thì càng tốt vì ngân hàng đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít. Nói cách khác, nó cho thấy tính hiệu
  19. 9 quả của các nguồn lực của công ty được sử dụng để tạo ra thu nhập. ROA cho thấy sự hiệu quả của công tác quản lý của một ngân hàng trong việc tạo ra thu nhập ròng từ tất cả các nguồn lực của tổ chức (Wen, 2010). Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) NIM (%) = x 100 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa thu nhập từ lãi và chi phí trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Tỷ lệ này càng cao thì càng tốt cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì lúc này ngân hàng thu lãi nhiều hơn chi trả lãi. Nếu tỷ lệ này thấp chứng tỏ tài sản sinh lời của ngân hàng có mức sinh lời không cao hoặc ngân hàng đã huy động nguồn vốn với lãi suất cao nên mức chênh lệch ngày càng thấp. Mức lãi ròng biên tốt là chỉ dẫn về: thu nhập từ khoản cho vay tốt, tỷ lệ chi phí thấp, hiệu quả sử dụng tài sản và khả năng thu được lợi nhuận từ nguồn vốn. Theo như đánh giá của Standard & Poor thì tỷ lệ NIM dưới 3% được xem là thấp trong khi NIM lớn hơn 5% thì được xem là quá cao, NIM có xu hướng cao ở các ngân hàng bán lẻ quy mô nhỏ, các ngân hàng thẻ tín dụng và các tổ chức cho vay hơn là NIM của các ngân hàng bán buôn, các ngân hàng đa quốc gia hay các tổ chức cho vay cầm cố (Allen và Gale, 1995). Tỷ lệ NIM tăng cho thấy dấu hiệu của quản trị tốt tài sản Nợ - Có trong khi NIM có xu hướng thấp và bị thu hẹp thì cho thấy lợi nhuận ngân hàng đang bị co hẹp lại. Chỉ tiêu NIM khắc phục được sự ảnh hưởng của các hoạt động OBS khi chỉ tập trung phản ánh tỷ lệ giữa thu nhập lãi ròng chia cho tổng tài sản. Tóm lại, khả năng sinh lời là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp tình hình kinh doanh. Thông qua khả năng sinh lời, hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng được đánh giá một cách đầy đủ về mọi mặt. Khả năng sinh lời của NHTM gắn liền với hiệu quả sử dụng tài sản và chất lượng của các tài sản có sinh lời trong NHTM. Nâng cao các chỉ tiêu này cũng chính là nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Khả năng sinh lời là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh doanh và mức độ phát
  20. 10 triển của một NHTM. Trong hệ thống các chỉ tiêu trên, bài nghiên cứu chỉ chú trọng đi vào nhóm các chỉ tiêu sinh lời mà cụ thể là 02 chỉ tiêu ROA và NIM. ROA và NIM thường được sử dụng rộng rãi trong nhiều bài nghiên cứu về hiệu quả hoạt động ngân hàng, điển hình là Ongore và Kusa (2012), Khrawish (2011), Pasiouras và Kosmidou (2007),… 2.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Trong các nghiên cứu học thuật trên thế giới trước đây, khả năng sinh lời thường bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài của ngân hàng (Pasiouras và Kosmidou, 2007; Ongore và Kusa, 2012; Syafri, 2012). Yếu tố bên trong là những yếu tố thuộc về đặc điểm nội tại của ngân hàng. Yếu tố bên ngoài là những biến không liên quan đến việc quản lý ngân hàng, thay vào đó các biến này đại diện cho các yếu tố kinh tế vĩ mô và môi trường pháp lý có tác động đến hoạt động và kết quả tài chính của ngân hàng. Vì thế luận văn sẽ tập trung vào 2 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của NHTM: nhóm nhân tố nội tại ngân hàng và nhóm nhân tố vĩ mô. 2.2.1. Nhân tố nội tại Các nghiên cứu trước đây đề cập đến rất nhiều nhân tố nội tại có ảnh hưởng đến khả năng sinh lời. Trong nghiên cứu của Meslier và cộng sự (2010) sử dụng chỉ tiêu: quy mô tổng tài sản, tốc độ tăng tổng tài sản trung bình, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản. Nghiên cứu của Dietricht và Wanzenried (2009) thì sử dụng chỉ tiêu: tỷ lệ chi phí trên thu nhập, tốc độ tăng huy động hàng năm, quy mô ngân hàng, tuổi ngân hàng. Hay trong nghiên cứu của Syafri (2012) các nhân tố nội tại gồm: logarit tổng tài sản, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ chi phí trên thu nhập,… Tuy nhiên các chỉ tiêu được sử dụng phổ biến hơn cả là: quy mô tài sản, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ thanh khoản, hiệu quả quản lý. Và luận văn tập trung vào các nhân tố trên để phân tích ảnh hưởng của các nhân tố nội tại đến khả năng sinh lời của NHTM, theo các nghiên cứu của Ongore và Kusa (2012), Pasiouras và Kosmidou (2007).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2