intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ tiến về mục tiêu của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) trong giai đoạn 2014 – 2017

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

35
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu vẫn còn những hạn chế nhất định trong việc thu thập dữ liệu (trong khoảng thời gian ngắn), số liệu tương đối nhiều nên thật khó tránh khỏi những sai sót trong quá trình thu thập và xử lý. Bên cạnh đó, như đã đề cập ở phần trên, trong thực tế sẽ còn rất nhiều nhân tố khác ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ của doanh nghiệp mà học viên chưa đủ khả năng để đề cập trong phạm vi bài nghiên cứu này. Tất cả những hạn chế này cũng là hướng cho những bài nghiên cứu tiếp theo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ tiến về mục tiêu của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) trong giai đoạn 2014 – 2017

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -------------------------------------------------------------- NGUYỄN TRÍ BÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỐC ĐỘ ĐIỀU CHỈNH TỶ LỆ NỢ TIẾN VỀ MỤC TIÊU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM (HOSE) TRONG GIAI ĐOẠN 2014 - 2017 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -------------------------------------------------------------- NGUYỄN TRÍ BÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỐC ĐỘ ĐIỀU CHỈNH TỶ LỆ NỢ TIẾN VỀ MỤC TIÊU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM (HOSE) TRONG GIAI ĐOẠN 2014 - 2017 Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng (hướng Ứng dụng) Mã ngành: 8340201 TRANG PHỤ BÌA LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS.TS TRẦN NGỌC THƠ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Toàn bộ nội dung trong Luận văn thạc sĩ với đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ tiến về mục tiêu của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) trong giai đoạn 2014 – 2017” là do tôi đã nghiên cứu và viết nên. Các số liệu sử dụng trong bài nghiên cứu này có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan trên cơ sở dữ liệu thu thập được. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình trước Nhà trường, Viện Đào tạo Sau đại học, Giảng viên hướng dẫn GS.TS Trần Ngọc Thơ. Học viên thực hiện Luận văn Nguyễn Trí Bá
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG TÓM TẮT ABSTRACT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................ 1 1.1 Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu .................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2 1.3 Phương pháp thực hiện bài nghiên cứu.......................................................... 2 1.4 Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa ........................................................................ 4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU ......................... 5 2.1 Các lý thuyết về cấu trúc vốn .......................................................................... 5 2.1.1 Lý thuyết cấu trúc vốn của Modigliani và Miller (Mô hình M&M) ..... 5 2.1.2 Lý thuyết đánh đổi ..................................................................................... 5 2.1.3 Lý thuyết trật tự phân hạng...................................................................... 6 2.1.4 Lý thuyết định thời điểm thị trường ........................................................ 6 2.2 Các nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài luận văn ............................. 6 2.2.1 Những nghiên cứu liên quan đến mục tiêu nghiên cứu: nhận diện những nhân tố (biến) có tác động, ảnh hưởng mạnh đến tỷ lệ nợ của các doanh nghiệp. ........................................................................................................... 6 2.2.2 Những nghiên cứu liên quan đến mục tiêu nghiên cứu: tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ tiến về tỷ lệ nợ tối ưu ....................................................................... 7 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................... 10 3.1 Dữ liệu sử dụng trong bài nghiên cứu .......................................................... 10 3.2 Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 10 3.2.1 Mô hình tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ về tỷ lệ tối ưu ................................. 10
  5. 3.2.2 Mô hình tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ khi tỷ lệ nợ của doanh nghiệp lệch khỏi tỷ lệ tối ưu ...................................................................................................... 13 3.2.3 Mô hình tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ khi doanh nghiệp có thặng dư vốn hoặc thâm hụt vốn ................................................................................................. 13 3.2.4 Mô hình tổng hợp ..................................................................................... 14 3.3 Phương pháp ước lượng mô hình ................................................................. 14 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................... 16 4.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ ............................................................. 16 4.1.1 Mô hình hồi quy 7 nhân tố được đưa vào nghiên cứu .......................... 16 4.1.2 Kiểm định để tìm ra các nhân tố có ảnh hưởng mạnh trong mô hình 18 4.1.3 Mô hình hồi quy 3 nhân tố có ảnh hưởng mạnh đến tỷ lệ nợ của doanh nghiệp .................................................................................................................... 18 4.2 Tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ tiến về tỷ lệ nợ tối ưu ......................................... 20 4.2.1 Tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ tiến về tỷ lệ nợ tối ưu của 311 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM (HOSE) trong giai đoạn 2014-2017 ............................................................................................... 20 4.2.2 Tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ khi tỷ lệ nợ lệch khỏi tỷ lệ nợ tối ưu.......... 21 4.2.3 Tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ tiến về tỷ lệ nợ tối ưu khi doanh nghiệp thặng dư hoặc thâm hụt vốn ................................................................................. 22 4.2.4 Tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ khi có sự tác động đồng thời của việc lệch khỏi tỷ lệ nợ tối ưu và khi doanh nghiệp có thặng dư vốn hoặc thâm hụt vốn23 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ............................................................................................. 26 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3. 1: Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ của doanh nghiệp ......................... 11 Bảng 3. 2: Chiều hướng ảnh hưởng, tác động của các nhân tố đến tỷ lệ nợ của doanh nghiệp................................................................................................................. 12 Bảng 4. 1: Khái quát thống kê mô tả 7 nhân tố ......................................................... 16 Bảng 4. 2: Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến ty lệ nợ của doanh nghiệp 17 Bảng 4. 3: Khái quát thống kê mô tả 3 nhân tố ......................................................... 18 Bảng 4. 4: Bảng tổng hợp các nhân tố cốt lõi ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ của doanh nghiệp ............................................................................................................................ 19 Bảng 4. 5: Tóm tắt các kết quả lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ của doanh nghiệp ................................................................. 20 Bảng 4. 6: Tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ ......................................................................... 21 Bảng 4. 7: Tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ tiến về tỷ lệ nợ tối ưu khi tỷ lệ nợ lệch khỏi tỷ lệ nợ tối ưu ................................................................................................................ 22 Bảng 4. 8: Tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ tiến về tỷ lệ nợ tối ưu khi doanh nghiệp có thặng dư vốn và thâm hụt vốn .................................................................................... 23 Bảng 4. 9: Tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ tiến về tỷ lệ nợ tối ưu khi có tác động đồng thời ................................................................................................................................. 24 Bảng 4. 10: Tổng hợp tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ ....................................................... 25
  7. TÓM TẮT 1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu Tỷ lệ nợ (tổng nợ/tổng tài sản) là chủ đề luôn được các doanh nghiệp quan tâm, do đó học viên muốn thông qua bài nghiên cứu này để có cái nhìn rõ nét hơn về tỷ lệ nợ trung bình cũng như tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ tiến về mục tiêu của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn 2014 – 2017. Từ đó, có thể phục vụ công việc hiện tại – đó là đưa ra các ý kiến, giải pháp hữu ích trong việc đánh giá tỷ lệ nợ hiện tại, điều chỉnh tỷ lệ nợ cho các doanh nghiệp thành viên nơi học viên đang công tác. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của bài nghiên cứu tập trung vào những vấn đề chính như sau:  Nhận diện những nhân tố (biến) có tác động, ảnh hưởng mạnh đến tỷ lệ nợ của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn 2014 – 2017 dựa trên nền tảng các lý thuyết truyền thống về cấu trúc vốn (lý thuyết đánh đổi, lý thuyết trật tự phân hạng và lý thuyết định thời điểm thị trường). Từ đó xác định mức độ tương quan của từng lý thuyết với tỷ lệ nợ của doanh nghiệp trong điều kiện thực tế ở Việt Nam.  Tốc độ (thời gian) điều chỉnh tỷ lệ nợ tiến về tỷ lệ nợ tối ưu của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn 2014 – 2017 bị ảnh hưởng bới các yếu tố: (1) tỷ lệ nợ của doanh nghiệp lệch khỏi tỷ lệ nợ tối ưu; và (2) khi doanh nghiệp có thặng dư vốn hoặc thâm hụt vốn 3. Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu này, học viên sử dụng các nghiên cứu trong và ngoài nước trước
  8. đây để làm cơ sở lý thuyết cho việc nhận diện các nhân tố (biến) có thể ảnh hưởng, tác động đến tỷ lệ nợ và tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ tiến về tỷ lệ nợ tối ưu khi (1) tỷ lệ nợ của doanh nghiệp lệch khỏi tỷ lệ nợ tối ưu; và (2) khi doanh nghiệp có thặng dư vốn hoặc thâm hụt vốn. Dữ liệu đưa vào trong bài nghiên cứu này được thu thập từ báo cáo tài chính công bố hàng năm của 311 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn 2014 - 2017. Dữ liệu sau khi được xử lý trên excel sẽ được đưa vào phần mềm Eviews để chạy ra kết quả. Phương pháp ước lượng mô hình trong bài nghiên cứu này là phương pháp ước lượng hai bước: (1) ước lượng để tìm tỷ lệ nợ tối ưu của doanh nghiệp; (2) ước lượng để tìm tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ tiến về tỷ lệ nợ tối ưu. 4. Kết quả nghiên cứu Bài nghiên cứu đã thu được những kết quả nhất định phù hợp với mục tiêu đề ra:  Nhận diện được một 3 nhân tố (biến) chính yếu trong các nhân tố được lựa chọn đưa vào phân tích có thể ảnh hưởng, tác động đến tỷ lệ nợ của doanh nghiệp.  Tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ tiến về tỷ lệ nợ tối ưu của 311 doanh nghiệp trong giai đoạn này là 77,49%.  Doanh nghiệp sẽ có tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ nhanh nhất (hay thời gian điều chỉnh ngắn nhất) là khi doanh nghiệp đồng thời thoả hai điều kiện: tỷ lệ nợ cao hơn tỷ lệ nợ mục tiêu và có thâm hụt vốn. 5. Kết luận và hàm ý Kết quả nghiên cứu giúp doanh nghiệp nhận diện được các nhân tố (biến) chính yếu (trong các nhân tố được lựa chọn đưa vào phân tích) ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ của doanh nghiệp và xác định tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ tiến về tỷ lệ nợ tối ưu của các doanh nghiệp phi tài chính được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2014-2017. Từ kết quả này, học viên có thể đưa ra ý kiến, giải
  9. pháp thiết thực và hiệu quả cho các doanh nghiệp thành viên nơi học viên đang công tác. Bài nghiên cứu vẫn còn những hạn chế nhất định trong việc thu thập dữ liệu (trong khoảng thời gian ngắn), số liệu tương đối nhiều nên thật khó tránh khỏi những sai sót trong quá trình thu thập và xử lý. Bên cạnh đó, như đã đề cập ở phần trên, trong thực tế sẽ còn rất nhiều nhân tố khác ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ của doanh nghiệp mà học viên chưa đủ khả năng để đề cập trong pham vi bài nghiên cứu này. Tất cả những hạn chế này cũng là hướng cho những bài nghiên cứu tiếp theo. 6. Từ khóa Cấu trúc vốn Tỷ lệ nợ Tỷ lệ nợ tối ưu Các nhân tố ảnh hưởng
  10. ABSTRACT 1. Reason for writing Debt ratio (total debt/ total assets) is a topic which attracts lots of concern from enterprises, hence, in this research I want to have deeper understanding about the average debt ratio as well as the speed adjusted the debt ratio towards the goal of non- financial businesses listed on the Ho Chi Minh Stock Exchange (HOSE) in the period of 2014 – 2017, and base on these findings to make useful suggestions to the corporation where I am working for. 2. Problem The objective of the research is to address the following key problems:  Identify the factors (variables) that have a strong impact on the debt ratio (total debt/total assets) of non-financial businesses listed on the Ho Chi Minh Stock Exchange (HOSE) in the period of 2014 – 2017 based on the basis of the traditional theories of the capital structure (the theory of trade-offs, the hierarchy of theory and the theory of market timing). Since then, determine the correlation of each theory with the debt ratio of the business in real conditions in Vietnam.  Determine the speed (time) of adjusting the debt ratio towards to the optimal debt ratio of non-financial businesses listed on the Ho Chi Minh Stock Exchange (HOSE) in the period of 2014 – 2017 which is affected by these following factors: (1) the debt ratio of the business deviates from the optimal debt ratio which means above-target or below-target debt; and (2) when the enterprise in situation of financing surplus or financing deficit.
  11. 3. Methods In the scope of this thesis, I have used previous researches both inside and outside Vietnam as theoretical background for identifying variables which may have impacts on debt ratio and adjustment speed toward optimal debt ratio when: (1) the debt ratio of the business deviates from the optimal debt ratio which means above-target or below- target debt; and (2) when the enterprise has a capital surplus or capital deficit. Data included in this research are collected from annual financial statements of 311 non- financial companies listed on Hochiminh Stock Exchange (HOSE) in the period from 2014 to 2017. The raw data after being processed on excel file will be put into Eviews to generate the results. The model estimation method in this paper is a two-step estimation method: (1) estimating to find the optimal debt ratio of the enterprise; (2) estimating to find the speed of debt ratio adjustment to the optimal debt ratio. 4. Results The outcomes from this research are in line with the initial objectives by successfully:  Identify 3 critical determinants among chosen variables which may impact debt ratio of the enterprise  Determine the rate of debt adjustment to the optimal debt ratio of 311 enterprises in this period was 77.49%.  Determine in the circumstances that the enterprises will reach the fastest rate of debt adjustment (or shortest adjustment time) when enterprises simultaneously meet two conditions: the debt ratio is higher than the target debt ratio and there is a capital deficit.
  12. 5. Conclusion The research’s results help enterprises identify the main factors (variables) (among selected factors included in the analysis) that critically affect the debt ratio of enterprises and determine the rate of debt adjustment speed toward the optimal debt ratio of non-financial businesses listed on the Ho Chi Minh Stock Exchange in the period 2014-2017. From this result, I can offer the practical effective ideas and solutions to improve operation productivity for the enterprise where I am working for. The study is not free from limitation in data collection process which is taken in short time. The data are relatively huge which may cause errors in collecting and processing. In addition, as mentioned above, in fact there may be many other factors affecting the debt ratio of enterprises which are not mentioned the scope of this paper. All of these limitations are also the direction for further research. 6. Keywords Capital Structure Debt ratio The target debt ratio Factors
  13. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU Cấu trúc vốn của doanh nhiệp được định nghĩa như là sự kết hợp giữa nợ và vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp có thể huy động để phục vụ cho các hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của mình. Theo lý thuyết đòn bẩy tài chính thì một doanh nghiệp có sử dụng nợ sẽ có khả năng tạo ra được kết quả hoạt động khả quan hơn so với một doanh nghiệp chỉ sử dụng vốn chủ sở hữu; tuy nhiên, tỷ trọng nợ trong cấu trúc vốn là bao nhiêu thì sẽ mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp – đây chính là câu hỏi mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng mong muốn tìm ra đáp án cho riêng mình bởi vì mỗi doanh nghiệp mỗi khác; và ngay cả cùng một doanh nghiệp nhưng ở mỗi thời điểm hay trong mỗi giai đoạn khác nhau cũng sẽ có sự khác biệt. Cấu trúc vốn tối ưu theo lý thuyết đánh đổi là tỷ lệ Nợ/Tổng tài sản mà tại đó chi phí và và lợi ích của việc sử dụng nợ là cân bằng với nhau. Theo đó, sau khi xác định được cấu trúc vốn tối ưu, các doanh nghiệp sẽ có xu hướng điều chỉnh tỷ lệ nợ tiến về tỷ lệ nợ tối ưu nhằm đạt được sự cân bằng giữa chi phí và lợi ích liên quan đến việc sử dụng nợ. Tại đây, doanh nghiệp có thể thích ứng với từng giai đoạn kinh tế và từng điều kiện thị trường cụ thể; đồng thời giúp doanh nghiệp phát huy tối đa sức mạnh nội tại nhằm mang lại kết quả tốt nhất cho doanh nghiệp. 1.1 Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu Tỷ lệ nợ (tổng nợ/tổng tài sản) là chủ đề luôn được các doanh nghiệp quan tâm. Quan tâm ở một số khía cạnh nổi bật như: tỷ lệ nợ bị ảnh hưởng bởi các nhân tố nào, cách xác định tỷ lệ nợ tối ưu dựa trên các nhân tố ảnh hưởng như thế nào, tỷ lệ nợ bình quân của các doanh nghiệp hiện nay là bao nhiêu, tốc độ (thời gian) điều chỉnh tỷ lệ nợ của một doanh nghiệp (nhanh/chậm) là do ảnh hưởng bởi yếu tố nào… Thực tế tại doanh nghiệp nơi học viên đang công tác, việc đánh giá rủi ro về tình hình tài chính các doanh nghiệp thành viên luôn nhận được sự quan tâm hàng đầu của ban lãnh đạo Tổng Công ty cũng như các doanh nghiệp thành viên. Hiện tại, có nhiều
  14. 2 đơn vị thành viên đang có tỷ lệ nợ khá cao – điều này ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (chi phí lãi vay quá cao; khả năng thanh toán nợ thấp, xếp hạng tín nhiệm tín dụng bị ảnh hưởng xấu…). Học viên muốn thông qua bài nghiên cứu này để có cái nhìn rõ nét hơn trong việc nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ; đánh giá tỷ lệ nợ hiện tại của từng doanh nghiệp thành viên là cao hay thấp so với mức trung bình của các doanh nghiệp và trong trường hợp doanh nghiệp muốn điều chỉnh tỷ lệ nợ thì quá trình điều chỉnh này có thể mất thời gian là bao lâu. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của bài nghiên cứu tập trung vào những vấn đề chính như sau:  Nhận diện những nhân tố (biến) có tác động, ảnh hưởng mạnh đến tỷ lệ nợ của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn 2014 – 2017 dựa trên nền tảng các lý thuyết truyền thống về cấu trúc vốn (lý thuyết đánh đổi, lý thuyết trật tự phân hạng và lý thuyết định thời điểm thị trường). Từ đó xác định mức độ tương quan của từng lý thuyết với tỷ lệ nợ của doanh nghiệp trong điều kiện thực tế ở Việt Nam. Dựa trên kết quả nhận diện các nhân tố chính yếu tác động đến tỷ lệ nợ để ước lượng tỷ lệ nợ tối ưu (tỷ lệ nợ mục tiêu).  Tốc độ (thời gian) điều chỉnh tỷ lệ nợ tiến về tỷ lệ nợ tối ưu của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn 2014 – 2017 khi bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: (1) tỷ lệ nợ của doanh nghiệp lệch khỏi tỷ lệ nợ tối ưu; và (2) khi doanh nghiệp có thặng dư vốn hoặc thâm hụt vốn. 1.3 Phương pháp thực hiện bài nghiên cứu Nhằm giải quyết các vấn đề cụ thể được đưa ra từ lúc xác định mục tiêu của bài nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu của học viên theo trình tự như sau: sử dụng các lý thuyết truyền thống về cấu trúc vốn (lý thuyết đánh đổi, lý thuyết trật tự phân hạng
  15. 3 và lý thuyết định thời điểm thị trường) làm cơ sở lý thuyết, xây dựng danh mục các nhân tố đưa vào kiểm định (các nhân tố này đại diện cho những nhóm tiêu chí nhất định); sau đó, học viên tiến hành kiểm định xem trong số các nhân tố đưa vào thì nhân tố nào có tác động, ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ nợ của một doanh nghiệp. Từ đó có thể xác định được tỷ lệ nợ tối ưu của doanh nghiệp. Sau khi ước lượng được tỷ lệ nợ tối ưu, học viên sẽ xác định tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ tiến về tỷ lệ tối ưu khi tỷ lệ nợ của doanh nghiệp lệch khỏi tỷ lệ nợ tối ưu, và khi doanh nghiệp có thặng dư vốn hoặc thâm hụt vốn. Mô hình đưa vào bài nghiên cứu là:  Mô hình xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ của doanh nghiệp.  Mô hình tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ tiến về tỷ lệ tối ưu.  Mô hình tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ khi tỷ lệ nợ của doanh nghiệp lệch khỏi tỷ lệ tối ưu.  Mô hình tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ khi doanh nghiệp có thặng dư vốn hoặc thâm hụt vốn  Mô hình tổng hợp (kết hợp hai điều kiện: khi tỷ lệ nợ lệch khỏi tỷ lệ nợ tối ưu và khi doanh nghiệp có thặng dư vốn hoặc thâm hụt vốn). Phương pháp ước lượng mô hình trong bài nghiên cứu này là phương pháp ước lượng hai bước: (1) ước lượng để tìm tỷ lệ nợ tối ưu của doanh nghiệp; (2) ước lượng để tìm tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ tiến về tỷ lệ nợ tối ưu. Dữ liệu sử dụng trong bài nghiên cứu này là dữ liệu bảng 3 chiều (các chiều gồm: năm, doanh nghiệp và nhân tố). Và để tiến hành hồi quy đối với dữ liệu bảng (data panel) thì học viên sử dụng 2 phương pháp ước lượng phổ biến là: ước lượng các yếu tố không ngẫu nhiên (FEM – Fixed Effect Model) và ước lượng các yếu tố ngẫu nhiên (REM – Random Effect Model). Sau đó, tiến hành kiểm định Hausman để tìm ra
  16. 4 phương pháp phù hợp trong 2 phương pháp FEM và REM. 1.4 Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa Kết quả nghiên cứu giúp doanh nghiệp nhận diện được 3 nhân tố (biến) chính yếu ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ của doanh nghiệp là: tính thanh khoản (tương quan -), khả năng sinh lời (tương quan -) và quy mô doanh nghiệp (tương quan +). Kết quả này cho thấy, tỷ lệ nợ của các doanh nghiệp phi tài chính được niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2014-2017 có tương quan đáng kể với lý thuyết trật tự phân hạng hơn so với mức độ tương quan với lý thuyết đánh đổi. Bài nghiên cũng đã xác định tốc độ điều chỉnh chung của 311 doanh nghiệp phi tài chính được niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2014 - 2017 là 77,49%. Hay nói cách khác, các doanh nghiệp này cần khoảng thời gian khoảng gần 16 tháng để đưa tỷ lệ nợ của doanh nghiệp mình về đúng với tỷ lệ nợ tối ưu. Và độ điều chỉnh tỷ lệ nợ nhanh nhất thuộc về nhóm các doanh nghiệp đồng thời thỏa hai điều kiện: tỷ lệ nợ cao hơn tỷ lệ nợ tối ưu và có thâm hụt vốn. Kết quả bài nghiên cứu có ý nghĩa thực sự quan trọng trong việc giúp học viên nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ; đánh giá tỷ lệ nợ hiện tại của từng doanh nghiệp thành viên (trong hệ thống các doanh nghiệp thành viên nơi học viên đang công tác) là cao hay thấp so với mức trung bình của các doanh nghiệp và trong trường hợp doanh nghiệp muốn điều chỉnh tỷ lệ nợ quá trình điều chỉnh này có thể mất thời gian là bao lâu.
  17. 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU 2.1 Các lý thuyết về cấu trúc vốn 2.1.1 Lý thuyết cấu trúc vốn của Modigliani và Miller (Mô hình M&M) Nghiên cứu năm 1958 của Modigliani và Miller đã xem xét mối liên hệ giữa đòn bẩy tài chính và giá trị doanh nghiệp. Modigliani và Miller cho rằng giá trị của doanh nghiệp có sử dụng nợ vay cũng bằng với giá trị của doanh nghiệp không sử dụng nợ vay trong điều kiện thị trường vốn là hoàn hảo, không có chi phí kiệt quệ tài chính, không có chi phí giao dịch và không có thuế thu nhập doanh nghiệp. Nghĩa là giá trị doanh nghiệp độc lập với cấu trúc vốn (tỷ lệ nợ). Hạn chế của mô hình M&M chính là ở những giả thuyết đưa ra quá lý tưởng, khó có thể xảy ra trong thực tế. Những vấn đề liên quan đến việc chi phí lãi vay có xu hướng gia tăng khi nợ vay của doanh nghiệp gia tăng; vấn đề liên quan đến bất cân xứng thông tin; thuế thu nhập doanh nghiệp…luôn tồn tại trong thực tế. Tuy nhiên, điểm mấu chốt quan trọng mà mô hình này đưa ra chính là sự liên quan giữa tỷ lệ nợ và giá trị doanh nghiệp. Và đây là tiền đề ra đời của những nghiên cứu sau này. 2.1.2 Lý thuyết đánh đổi Lý thuyết đánh đổi (1973) đưa ra khái niệm cấu trúc vốn tối ưu (tỷ lệ nợ tối ưu) mà tại đó doanh nghiệp cân bằng được chi phí và lợi ích của việc tài trợ bằng nợ vay. Chi phí tiềm ẩn liên quan đến việc sử dụng nợ vay là chi phí kiệt quệ tài chính (chi phí liên quan đến việc mất khách hàng, nhà cung cấp hay nhân sự chủ chốt; chi phí liên quan đến giải quyết phá sản…). Lợi ích từ việc sử dụng nợ vay chính là lợi ích từ lá chắn thuế. Như vậy, nhà quản trị của doanh nghiệp có thể xác định được điểm mà tại đó lợi ích từ mỗi lượng nợ tăng thêm có thể bù đắp cho chi phí tiềm ẩn mà nó đem đến để từ đó có thể xây dựng được một tỷ lệ nợ gọi là tối ưu.
  18. 6 2.1.3 Lý thuyết trật tự phân hạng Theo lý thuyết trật tự phân hạng (1984), khi doanh nghiệp cần huy động vốn để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh thường có xu hướng sử dụng nguồn vốn theo thứ tự ưu tiên giảm dần như sau: lợi nhuận giữ lại, nợ vay, vốn huy động thêm từ chủ sở hữu. Thứ tự phân hạng này dựa trên việc bất cân xứng thông tin giữa những người điều hành bên trong doanh nghiệp và nhà đầu tư bên ngoài khi mà các những người điều hành bên trong doanh nghiệp hiểu rõ tình hình của doanh nghiệp hơn so với các nhà đầu tư bên ngoài. 2.1.4 Lý thuyết định thời điểm thị trường Theo lý thuyết định thời điểm thị trường, các doanh nghiệp sẽ phát hành cổ phiếu ở thời điểm thị trường thuận lợi, cụ thể là các doanh nghiệp luôn cố gắng phát hành cổ phiếu mới khi giá cổ phiếu đang cao và sẽ tiến hành mua lại cổ phiếu khi giá xuống thấp. 2.2 Các nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài luận văn 2.2.1 Những nghiên cứu liên quan đến mục tiêu nghiên cứu: nhận diện những nhân tố (biến) có tác động, ảnh hưởng mạnh đến tỷ lệ nợ của các doanh nghiệp. - Bài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoạch định cấu trúc vốn của các nhà quản trị tài chính tại Việt Nam” của tác giả Lê Đạt Chí (2013) bắt đầu với một danh sách các nhân tố đại diện cho các nhóm tiêu chí nhất định của 178 công ty phi tài chính niêm yết trên các sàn giao dịch chứng khoán ở Việt Nam (HOSE và HNX) trong giai đoạn 2007-2010. Sau đó, bằng phương pháp ước lượng yếu tố không ngẫu nhiên (FEM – Fixed Effect Model) tác giả đã chỉ ra được 6 nhân tố thực sự giữ vai trò quan trọng trong quyết định cấu trúc vốn của các doanh nghiệp trong giai đoạn nêu trên là: thuế (tương quan +), lạm phát (tương quan -), tỷ số
  19. 7 giá trị thị trường trên giá sổ sách (tương quan -), đòn bẩy ngành (tương quan +), ROA (tương quan -) và hành vi nhà quản trị (tương quan +). Sau đó, tác giả tiến hành kiểm định bổ sung hai lý thuyết là lý thuyết đánh đổi và lý thuyết trật tự phân hạng trong điều kiện thị trường Việt Nam. Kết quả cho thấy việc hoạch định cấu trúc vốn của các công ty trong giai đoạn này có tương quan mạnh với lý thuyết trật tự phân hạng hơn so với mối tương quan với lý thuyết đánh đổi. - Bài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. HCM” của Đặng Thị Quỳnh Anh và Quách Thị Hải Yến (2014) sử dụng mẫu quan sát là 180 công ty phi tài chính được niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2010 – 2013. Các nhân tố được đưa vào mô hình gồm 10 nhân tố: quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lợi, sự tăng trưởng, đặc điểm riêng của tài sản, tài sản cố định hữu hình, tính thanh khoản của tài sản, điều kiện của thị trường chứng khoán, thuế, điều kiện thị trường nợ. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp ước lượng các yếu tố không ngẫu nhiên (FEM – Fixed Effect Model) để chạy phương trình hồi quy, sau đó tiến hành kiểm định Wald để phát hiện biến không cần thiết của mô hình. Kết quả cuối cùng mô hình cốt lõi đã giải thích được 71,5% sự ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp trong giai đoạn 2010 – 2013 là: quy mô doanh nghiệp (tương quan +), khả năng sinh lợi (tương quan +) và thuế (tương quan -). 2.2.2 Những nghiên cứu liên quan đến mục tiêu nghiên cứu: tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ tiến về tỷ lệ nợ tối ưu - Nghiên cứu của Byoun (2008) và Viet Anh Dang - Ian Garrett (2012). Hai bài nghiên cứu này đều sử dụng phương pháp ước lượng hai bước: (1) nhận diện các nhân tố ảnh hưởng mạnh đến cấu trúc vốn doanh nghiệp, từ đó xác định cấu trúc vốn tối ưu; (2) xác định tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ tiến về tỷ lệ nợ tối ưu khi tỷ lệ
  20. 8 nợ của doanh nghiệp lệch khỏi tỷ lệ nợ tối ưu và khi doanh nghiệp có thặng dự vốn hoặc thâm hụt vốn. Các nhân tố đưa vào mô hình được các tác giả chọn lọc dựa trên tiêu chí đa dạng các nhóm chỉ tiêu (vĩ mô, ngành, nội tại doanh nghiệp). - Bài nghiên cứu “Tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn mục tiêu của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp niêm yết tại Việt Nam” của tác giả Trần Hùng Sơn (2012) sử dụng phương pháp ước lượng hai bước: (1) nhận diện các nhân tố ảnh hưởng mạnh đến cấu trúc vốn doanh nghiệp, từ đó xác định cấu trúc vốn tối ưu; (2) xác định tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ tiến về tỷ lệ nợ tối ưu khi tỷ lệ nợ của doanh nghiệp lệch khỏi tỷ lệ nợ tối ưu và khi doanh nghiệp có thặng dự vốn hoặc thâm hụt vốn. Mẫu quan sát trong bài nghiên cứu này là 187 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp đang niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2010. Các nhân tố được đưa vào mô hình gồm 10 nhân tố: lợi ích thuế phi nợ vay, khả năng sinh lời, tài sản cố định hữu hình, thuế, quy mô của công ty, các cơ hội tăng trưởng, rủi ro, tính thanh khoản, đặc điểm riêng của doanh nghiệp và tỷ lệ chi trả cổ tức. Tác giả sử dụng 2 phương pháp ước lượng phổ biến là: ước lượng các yếu tố không ngẫu nhiên (FEM – Fixed Effect Model) và ước lượng các yếu tố ngẫu nhiên (REM – Random Effect Model). Sau đó, tiến hành kiểm định Hausman để tìm ra phương pháp phù hợp trong 2 phương pháp FEM và REM. Kết quả cho thấy phương pháp ước lượng các tác động ngẫu nhiên là phù hợp. Kết quả cuối cùng cho thấy 6 nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp đang niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2010 là: khả năng sinh lời (tương quan -), tài sản cố định hữu hình (tương quan +), thuế (tương quan -), quy mô của công ty (tương quan +), các cơ hội tăng trưởng (tương quan +) và tỷ lệ chi trả cổ tức (tương quan -). Bài nghiên cũng đã xác định tốc độ điều chỉnh chung của 187 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp đang niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2010 là
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2