intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố kinh tế vĩ mô và biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

30
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đặt ra vấn đề về nghiên cứu thị trường chứng khoán ảnh hưởng bởi các nhân tố kinh tế vĩ mô như thế nào trong giai đoạn từ khủng hoảng trở về trước và giai đoạn khủng hoảng trở về sau. Tác động là như thế nào trong ngắn hạn và trong dài hạn? Mức độ tác động của mỗi yếu tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán là như thế nào?

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố kinh tế vĩ mô và biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------------- NGUYỄN THỊ MỸ DUY CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ VÀ BIẾN ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN THỊ THÙY LINH Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2013
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ người hướng dẫn khoa học là PGS. TS Trần Thị Thùy Linh. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Số liệu sử dụng trong việc chạy mô hình được chính tác giả thu thập và ghi nguồn gốc rõ ràng, các số liệu khác phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được thu thập từ các nguồn khác nhau và đã ghi trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng nhà trường. TP Hồ Chí Minh, ngày tháng năm Người cam đoan NGUYỄN THỊ MỸ DUY  
  3. MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU TÓM TẮT ......................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1:  GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÁC NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN VÀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................................ 2  1.1  Lý do chọn đề tài:................................................................................................. 2  1.2  Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu: .................................................... 3  1.2.1  Mục tiêu nghiên cứu: ........................................................................................ 3  1.2.2  Câu hỏi nghiên cứu: .......................................................................................... 3  1.3  Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ..................................................................... 4  1.3.1  Đối tượng nghiên cứu: ...................................................................................... 4  1.3.2  Phạm vi nghiên cứu: ......................................................................................... 4  1.4  Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................... 4  1.5  Bố cục bài nghiên cứu: ........................................................................................ 5  CHƯƠNG 2:  TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ......... 6  2.1  Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động giữa những biến kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán: ............................................................................................. 6  2.2  Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm: ............................................................. 10  CHƯƠNG 3:  PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 15  3.1  Dữ liệu nghiên cứu:............................................................................................ 15  3.2  Mô tả biến: .......................................................................................................... 16  3.3  Mô hình nghiên cứu và phương pháp kiểm định: .......................................... 20  3.3.1  Mô hình nghiên cứu:....................................................................................... 20   
  4. 3.3.2  Phương pháp kiểm định:................................................................................. 21  CHƯƠNG 4:  CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 28  4.1  Phân tích thống kê mô tả các biến: .................................................................. 28  4.1.1  Phân tích biến động của chỉ số giá chứng khoán VN-Index: ......................... 28  4.1.2  Phân tích thống kê mô tả: ............................................................................... 31  4.2  Kết quả nghiên cứu: .......................................................................................... 33  4.2.1  Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị: ................................................................. 33  4.2.2  Kết quả kiểm định đồng liên kết và mô hình hiệu chỉnh sai số vector: ......... 34  4.2.3  Phân tích hàm phản ứng đẩy và phân rã phương sai: ..................................... 45  4.3  Thảo luận kết quả nghiên cứu: ......................................................................... 52  CHƯƠNG 5:  KẾT LUẬN ............................................................................................ 56  5.1  Kết luận về vấn đề nghiên cứu: ........................................................................ 56  5.2  Một số kiến nghị:................................................................................................ 57  5.3  Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo:........................................ 59  TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 60 PHỤ LỤC 1 ..................................................................................................................... 65 PHỤ LỤC 2 ..................................................................................................................... 69  
  5. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu trước đây .................................................................. 11  Bảng 3-1: Các biến số trong mô hình nghiên cứu.......................................................... 19  Biểu đồ 4-1: Diễn biến chỉ số VN-Index từ tháng 7/2000 đến tháng 3/2013 ................ 28  Bảng 4-1: Thống kê mô tả .............................................................................................. 31  Bảng 4-2: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ................................................................. 33  Bảng 4-3: Kết quả kiểm định đồng liên kết ................................................................... 35  Bảng 4-4: Kết quả hiệu chỉnh sai số VECM .................................................................. 43  Biểu đồ 4-2: Kết quả hàm phản ứng đẩy........................................................................ 48  Bảng 4-5: Kết quả phân rã phương sai của VN-Index ................................................... 50   
  6. 1 TÓM TẮT Luận văn nghiên cứu các nhân tố kinh tế vĩ mô là chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số sản suất công nghiệp, lãi suất tín phiếu kho bạc, cung tiền, tỷ giá hối đoái, giá dầu, giá vàng, đầu tư trực tiếp nước ngoài và thị trường chứng khoán Việt Nam tham khảo nghiên cứu của tác giả Anokye M. Adam và George Tweneboah (2008) về thị trường chứng khoán Ghana sử dụng kiểm định Johansen và mô hình hiệu chỉnh sai số vector (VECM) cùng phân tích hàm phản ứng đẩy và phân rã phương sai lấy dữ liệu đồng nhất từ tháng 7/2000 đến tháng 3/2013. Tuy nhiên, nhằm đánh giá tác động của khủng hoảng tài chính Mỹ, luận văn chia thành hai giai đoạn nghiên cứu: giai đoạn 1 từ tháng 7/2000 đến tháng 7/2007 và giai đoạn hai từ tháng 8/2007 đến tháng 3/2013. Kết quả chỉ ra rằng, về dài hạn, có 3 biến vĩ mô có sự tác động lên thị trường chứng khoán đó là chỉ số giá tiêu dùng tỷ lệ nghịch, chỉ số sản xuất công nghiệp tỷ lệ thuận và lãi suất tín phiếu kho bạc tỷ lệ thuận với thị trường chứng khoán. Trong khi đó, xét về ngắn hạn có thể kể đến các biến tác động đến thị trường chứng khoán như đầu tư trực tiếp nước ngoài, giá vàng, lãi suất tín phiếu, chỉ số giá tiêu dùng, tỷ giá hối đoái. Các biến cung tiền, giá dầu là các biến có vai trò mờ nhạt trong việc giải thích biến động trên thị trường. Qua phân tích cho thấy có một số điểm tương đồng với nhau nhưng cũng có một số điểm khác biệt giữa hai giai đoạn. Bài luận văn cũng đưa ra một số gợi ý chính sách dựa trên kết quả nghiên cứu nhằm cải thiện hơn nữa thị trường chứng khoán Việt Nam, giúp nó trở thành kênh dẫn vốn quan trọng của nền kinh tế. Từ khóa: nhân tố kinh tế vĩ mô, Johansen, khủng hoảng tài chính, thị trường chứng khoán Việt Nam.  
  7. 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÁC NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN VÀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Lý do chọn đề tài: Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán. Nghiên cứu được thực hiện riêng rẻ ở từng quốc gia, và kết quả các nghiên cứu của các tác giả khác nhau cho thấy: nhân tố kinh tế vĩ mô có mức độ tác động khác nhau lên thị trường chứng khoán của các quốc gia khác nhau. Và, ở trong cùng một nước, kết quả nghiên cứu cũng là khác nhau nếu giai đoạn nghiên cứu khác nhau. Điều này cho thấy, việc áp dụng kết quả nghiên cứu của các tác giả ở các nước vào điều kiện thị trường Việt Nam là không xác đáng. Thị trường chứng khoán Việt Nam cần có những nghiên cứu dành riêng cho nó. Ở Việt Nam cũng đã có một số tác giả thực hiện nghiên cứu về tác động hay ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô lên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên, số lượng các nghiên cứu cũng còn ít ỏi và chưa có sự phân tích sự kiện đặt biệt là khủng hoảng tài chính Mỹ ảnh hưởng thế nào tới thị trường chứng khoán bằng nghiên cứu định lượng. Tham khảo những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về mối quan hệ giữa các biến kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán, tác giả lựa chọn nghiên cứu của các tác giả Anokye M. Adam và George Tweneboah (2008) về thị trường chứng khoán Ghana làm bài tham khảo chính. Bên cạnh đó, tác giả cũng tham khảo thêm các nghiên cứu của Ramin Cooper Maysami và cộng sự (2004), Gagan Deep Sharma và cộng sự (2010), Christopher Gan và cộng sự (2006) để tăng sự đa dạng cho các biến. Cùng với những lý do nghiên cứu nêu ở trên, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “Các nhân tố kinh tế vĩ mô và biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp, lấy bối cảnh là cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ năm 2008 đã tác động đến nhiều quốc gia trên thế giới. Việt Nam cũng là một quốc gia nhìn thấy sự tác động của cuộc khủng hoảng này có ảnh hưởng đến mình. Thị trường chứng khoán sẽ chịu sự biến động của nhiều yếu tố trong đó có sự biến động của các nhân tố kinh tế vĩ mô.  
  8. 3 Nghiên cứu đề tài “Các nhân tố kinh tế vĩ mô và biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam” đặt ra vấn đề về nghiên cứu thị trường chứng khoán ảnh hưởng bởi các nhân tố kinh tế vĩ mô như thế nào trong giai đoạn từ khủng hoảng trở về trước và giai đoạn khủng hoảng trở về sau. Tác động là như thế nào trong ngắn hạn và trong dài hạn? Mức độ tác động của mỗi yếu tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán là như thế nào? 1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu: 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu và phân tích những vấn đề sau đây: - Thứ nhất, phân tích lựa chọn các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam. - Thứ hai, kiểm định mối quan hệ ngắn hạn và dài hạn giữa những biến kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán Việt Nam. - Thứ ba, phân tích so sánh giữa hai thời kỳ khảo sát: trước khủng hoảng và sau khủng hoảng để thấy sự khác nhau từ việc tác động của các biến kinh tế vĩ mô lên thị trường chứng khoán Việt Nam. 1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu: Từ mục tiêu nghiên cứu ở trên cho thấy những câu hỏi nghiên cứu của luận văn là: - Nghiên cứu các nhân tố kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng lớn tới thị trường chứng khoán Việt Nam? - Liệu rằng có tồn tại hay không tồn tại mối quan hệ giữa những biến kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán Việt Nam? Mức độ tác động của mỗi nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán là như thế nào trong ngắn hạn và dài hạn? - Có tồn tại sự khác nhau giữa hai thời kỳ trước và sau khủng hoảng tài chính Mỹ không về vấn đề đang nghiên cứu?  
  9. 4 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu: Tham khảo các nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài, tác giả lấy đối tượng nghiên cứu là thị trường chứng khoán Việt Nam và các biến vĩ mô của nền kinh tế như: Chỉ số giá tiêu dùng, đầu tư trực tiếp nước ngoài, cung tiền mở rộng, lãi suất tín phiếu kho bạc, chỉ số sản xuất công nghiệp, tỷ giá hối đoái, giá dầu trong nước và giá vàng trong nước. Như vậy luận văn về tổng thể sẽ có biến VN-Index là biến phụ thuộc và 8 biến kinh tế vĩ mô là những biến độc lập cần xem xét. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là đề tài nghiên cứu về thị trường chứng khoán Việt Nam với biến đại diện là chỉ số VN-Index cùng với 8 biến kinh tế vĩ mô như chỉ số giá tiêu dùng, đầu tư trực tiếp nước ngoài, cung tiền mở rộng, lãi suất tín phiếu kho bạc, chỉ số sản xuất công nghiệp, tỷ giá hối đoái, giá dầu trong nước và giá vàng trong nước theo quan sát tháng trong giai đoạn từ tháng 7/2000 đến tháng 3/2013 tức là gồm có 153 quan sát cho mỗi biến. 1.4 Phương pháp nghiên cứu: Để có được kết quả cho nghiên cứu của mình, tác giả sử dụng phương pháp phân tích định lượng thông qua các kiểm định như: thứ nhất là thống kê mô tả, tiếp theo tiến hành phân tích dựa trên kỹ thuật phân tích chuỗi thời gian như: kiểm định nghiệm đơn vị (unit root test), kiểm định đồng kết hợp Johansen (Johansen cointegration test) và mô hình hiệu chỉnh sai số vector (vector error correction model – VECM), phân tích hàm phản ứng đẩy (impulse response function) cùng phân rã phương sai (variance decomposition). Mô hình được kiểm định phân tách thành hai thời kỳ: trước khủng hoảng tài chính, và sau khủng hoảng tài chính. Do đó, bài luận văn sẽ chia dữ liệu khảo sát ra thành hai giai đoạn: giai đoạn 1 là từ tháng 7/2000 đến 7/2007 để xem xét tác động của  
  10. 5 các nhân tố kinh tế vĩ mô lên thị trường chứng khoán khi chưa có khủng hoảng tài chính; và giai đoạn 2 là từ tháng 8/2007 đến tháng 3/2013 để khảo sát các nhân tố kinh tế vĩ mô thay đổi có làm thị trường chứng khoán Việt Nam thay đổi hay không khi khủng hoảng tài chính lan rộng. Hai giai đoạn này về thời gian cũng đủ dài để có thể phân tích do gần như có sự cân bằng về thời gian giữa hai giai đoạn (giai đoạn 1 là 7 năm và giai đoạn 2 là hơn 5 năm). Tất cả các mô hình và kỹ thuật kiểm định ở trên đều được thực hiện dựa trên phần mềm Eview 6. 1.5 Bố cục bài nghiên cứu: Để phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, bố cục luận văn bao gồm 5 chương, cụ thể: Chương 1: Giới thiệu tổng quan các nội dung của luận văn và các vấn đề nghiên cứu Chương 2: Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Các kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận  
  11. 6 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1 Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động giữa những biến kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán: Mối quan hệ giữa những biến kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán các nước được khá nhiều tác giả trên thế giới tiến hành nghiên cứu và đã tìm thấy nhiều kết quả đáng tin cậy. Anokye M. Adam và George Tweneboah (2008) kiểm tra tác động của những biến kinh tế vĩ mô lên biến động chỉ số giá chứng khoán ở Ghana. Phân tích trong dài hạn và ngắn hạn mối quan hệ giữa chỉ số giá chứng khoán và 4 biến kinh tế vĩ mô từ quý 1/1991 đến quý 4/2006 là đầu tư trực tiếp nước ngoài, lạm phát, lãi suất tín phiếu kho bạc và tỷ giá hối đoái với việc sử dụng phương pháp đồng kết hợp Johansen và mô hình hiệu chỉnh sai số vector VECM, đồng thời phân tích hàm phản ứng đẩy và phân rã phương sai. Nghiên cứu đã tìm ra được mối quan hệ cân bằng dài hạn như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài và lạm phát là hai biến tỷ lệ thuận với thị trường chứng khoán trong khi các biến còn lại là lãi suất tín phiếu kho bạc, tỷ giá hối đoái lại có mối quan hệ nghịch chiều với thị trường chứng khoán. Song song đó, phân tích hàm phản ứng đẩy cho thấy giá chứng khoán phản ánh tức thời sự biến động của lạm phát. Phản ứng của giá chứng khoán đối với tỷ giá và lãi suất khớp với những kết quả nghiên cứu trước đây cho cả thị trường chứng khoán phát triển và mới nổi. Phân tích phân rã phương sai cho thấy sự biến động của biến chỉ số chứng khoán chủ yếu do biến động của chính nó ở cuối quý 1. Sau 4 quý thì tỷ giá và lạm phát trở thành nhân tố nổi cộm. Sau 12 quý thì biến động của thị trường chứng khoán được giải thích chủ yếu bởi lãi suất tín phiếu kho bạc. Cuối 24 quý cho thấy lạm phát và lãi suất tín phiếu là nhân tố quan trọng nhất giải thích biến động của thị trường chứng khoán. Cũng sử dụng mô hình VECM và kiểm định đồng kết hợp Johansen, Ramin Cooper Maysami và cộng sự (2004) nghiên cứu cho thị trường chứng khoán  
  12. 7 Singapore tìm thấy rằng tồn tại mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa chỉ số chứng khoán Singapore với các biến độc lập nghiên cứu thông qua tương quan thuận với các biến chỉ số giá tiêu dùng CPI, chỉ số sản xuất công nghiệp IP, lãi suất ngắn hạn STB, cung tiền M2 và tương quan nghịch với các biến còn lại là lãi suất dài hạn LTB, tỷ giá hối đoái SDR. Gagan Deep Sharma và Mandeep Mahendru (2010) nghiên cứu tác động của những biến kinh tế vĩ mô lên thị trường chứng khoán Ấn Độ với mục tiêu nghiên cứu là nhằm khám phá ra những biến kinh tế vĩ mô chủ yếu, xem xét tác động của những biến vĩ mô này lên giá chứng khoán. Bài nghiên cứu tập trung vào 4 biến kinh tế vĩ mô chính đó là: Giá vàng, dự trữ ngoại hối, tỉ giá hối đoái và lạm phát lấy theo tuần cho thời kỳ từ tháng 1/2008 đến tháng 1/2009. Dựa vào ma trận tương quan để xem xét tác động của các biến số lên giá chứng khoán, tác giả nhận thấy tỷ giá hối đoái và giá vàng có tương quan cao với giá chứng khoán. Tác giả chạy hồi quy 2 kịch bản: (1) giá chứng khoán với tỷ giá hối đoái và (2) giá chứng khoán với tỷ giá hối đoái và giá vàng. Kết quả cho thấy: tỷ giá hối đoái và giá vàng có tác động mạnh lên giá chứng khoán. Dự trữ ngoại hối và lạm phát tác động lên giá chứng khoán có một mức hạn chế. Với mục tiêu nhằm kiểm tra mối quan hệ giữa chỉ số chứng khoán New Zealand NZSE40 và 7 biến kinh tế vĩ mô từ tháng 1/1990 đến tháng 1/2003 và sừ dụng kinh tế lượng với các mô hình nghiên cứu, kiểm định của eview như: Johansen Maximum Likelihood, kiểm định nhân quả Granger để xác định liệu chỉ số chứng khoán có là một chỉ báo cho những biến vĩ mô khác và tác giả Christopher Gan và cộng sự (2006) lấy 7 biến kinh tế vĩ mô đó là: Tỷ lệ lạm phát (CPI), Tỷ giá hối đoái (EX), GDP, Cung tiền, lãi suất dài hạn (LR), lãi suất ngắn hạn (SR), giá dầu nội địa (ROIL) đã cho ra kết quả như sau: 4 biến vĩ mô là EX, SR, ROIL và GDP là những biến quan trọng nhất trong việc quyết định chỉ số chứng khoán. Kết quả cũng cho thấy NZSE không phải là chỉ báo bất cứ biến vĩ mô nào trong thời kỳ nghiên cứu. Phân tích phản ứng đẩy cho  
  13. 8 kết quả như sau: Tác động của cú sốc lên giá chứng khoán có tác động dương, sau đó yếu dần kể từ 6 tháng. Cú sốc đến GDP thực, giá dầu, SR lên NZSE40 là dương. Cú sốc của CPI, M1 và LR luôn luôn có tác động âm lên chỉ số chứng khoán. Cú sốc đến EX có tác động âm, sau tháng thứ 4 thì trở nên dương. Phân tích phân rã phương sai có kết quả là về dài hạn, NZSE40 có thể được giải thích từ các biến LR, SR, cung tiền và GDP. Nhìn chung, chỉ số NZSE40 được quyết định bởi lãi suất, cung tiền và GDP thực trong giai đoạn 1990-2003. Kết quả này khuyến cáo các nhà đầu tư quan tâm đến đầu tư vào New Zealand nên chú trọng nhiều hơn vào những biến này thay vì chú trọng vào tỷ giá và tỷ lệ lạm phát. Tác giả Al-Sharkas và Adel (2004) sử dụng phương pháp đồng kết hợp của Johansen 1991 để phân tích cân bằng dài hạn giữa thị trường chứng khoán và những biến kinh tế vĩ mô áp dụng lần đầu tiên cho thị trường chứng khoán Jordan. Các biến sử dụng là chỉ số thị trường chứng khoán Amman, CPI, cung tiền M2, chỉ số sản xuất công nghiệp và lãi suất tín phiếu kho bạc. Tác giả tìm thấy rằng tồn tại mối quan hệ đồng kết hợp giữa các biến. Việc phân tích kết quả cho thấy nó khớp với những tìm thấy trước đây. Cung tiền, lãi suất tín phiếu và chỉ số sản xuất công nghiệp có mối quan hệ đồng biến với thị trường chứng khoán trong khi CPI tác động ngược chiều. Sử dụng những biến kinh tế vĩ mô quen thuộc, Pramod Kumar Naik và Puja padhi (2012) cứu khảo sát mối quan hệ giữa chỉ số chứng khoán Ấn Độ (BSE Sensex) và 5 biến kinh tế vĩ mô đó là: chỉ sổ sản xuất công nghiệp, lạm phát, cung tiền, lãi suất tín phiếu kho bạc và tỷ giá hối đoái từ năm 1994 đến 2011. Kết quả sau khi sử dụng phương pháp Johansen và VECM cho thấy thị trường chứng khoán tương quan dương với cung tiền và chỉ số sản xuất công nghiệp, tương quan âm với lạm phát. Tỷ giá và lãi suất tín phiếu không đáng kể trong việc quyết định chỉ số giá chứng khoán. Trong khuôn khổ mô hình chiết khấu giá trị, tác giả Andreas humpe và Peter Macmillan (2007) kiểm định liệu những biến kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng lên giá chứng khoán ở Mỹ và Nhật Bản hay không. Phân tích đồng kết hợp được sử dụng để xem mối  
  14. 9 quan hệ cân bằng dài hạn giữa sản xuất công nghiệp, CPI, cung tiền, lãi suất dài hạn và giá chứng khoán ở Mỹ và Nhật Bản. Ở Mỹ, giá chứng khoán thuận chiều với sản xuất công nghiệp và nghịch chiều với CPI, lãi suất. Cũng quan hệ thuật chiều nhưng không có ý nghĩa thống kê giữa giá chứng khoán Mỹ và cung tiền. Với dữ liệu của Nhật Bản, tác giả tìm thấy mối quan hệ thuận chiều giữa giá chứng khoán với sản xuất công nghiệp và nghịch chiều với cung tiền. CPI và lãi suất không có ý nghĩa lên giá chứng khoán. Asmy và cộng sự nghiên cứu kiểm tra mối quan hệ ngắn hạn và dài hạn giữa chỉ số chứng khoán kết hợp Kuala Lumpur (Malaysia) và những biến kinh tế vĩ mô như: lạm phát, cung tiền và tỷ giá hối đoái trong 2 thời kỳ trước và sau khủng hoảng từ 1987- 1995 và 1999-2007. Kết quả cho thấy có mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa giá chứng khoán và những biến kinh tế vĩ mô. Lạm phát, cung tiền và tỷ giá có ảnh hưởng có ý nghĩa đến chỉ số giá chứng khoán. Những biến này được cho là công cụ chính sách nhấn mạnh của chính phủ nhằm bình ổn giá chứng khoán. Gautam Goswami và Sung-chang Jung (1997) kiểm tra tác động của những nhân tố kinh tế lên thị trường chứng khoán Hàn Quốc. Sử dụng mô hình VECM, bài nghiên cứu xem xét những tác động ngắn hạn cũng như dài hạn giữa giá chứng khoán và 8 biến kinh tế vĩ mô từ nền kinh tế Hàn Quốc. Kết quả cho thấy thị trường chứng khoán nước này tương quan dương với sản xuất công nghiệp, lạm phát, lãi suất ngắn hạn, giá dầu, cán cân thương mại và tương quan âm với lãi suất dài hạn, cung tiền M2 và tỷ giá. Seyed Mehdi Hosseini và cộng sự (2011) xem xét vai trò của những biến kinh tế vĩ mô lên chỉ số giá chứng khoán ở Trung Quốc và Ấn Độ. Bài nghiên cứu này kiểm tra mối quan hệ giữa chỉ số chứng khoán và 4 biến kinh tế vĩ mô là giá dầu thô, cung tiền M2, sản xuất công nghiệp và tỷ lệ lạm phát ở Trung Quốc và Ấn Độ với thời gian từ 1999 đến 2009. Sử dụng phương pháp Johansen 1990 và VECM, tác giả chỉ ra rằng có cả mối quan hệ dài hạn và ngắn hạn giữa những biến kinh tế vĩ mô và chỉ số thị trường chứng khoán ở mỗi nước.  
  15. 10 Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích tác động của những biến kinh tế vĩ mô lên thị trường chứng khoán Thổ Nhỹ Kỳ trong khuôn khổ lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá với 7 biến vĩ mô được lựa chọn đó là: CPI, lãi suất, giá vàng, chỉ số sản xuất công nghiệp, giá dầu, tỷ giá hối đoái và cung tiền. Dữ liệu lấy theo dữ liệu tháng từ tháng 1/2003 đến tháng 3/2010 sử dụng mô hình hồi quy đa biến, tác giả Ahmet Buyiiksalvaci (2010) có kết quả như sau: Lãi suất, chỉ số sản xuất công nghiệp, giá dầu, tỷ giá hối đoái có tác động âm lên chỉ số chứng khoán trong khi cung tiền có tác động dương. Tỷ lệ lạm phát và giá vàng không có tác động có ý nghĩa lên chỉ số chứng khoán. Dr. Aurangzeb (2012) nghiên cứu xác định nhân tố ảnh hưởng lên hoạt động của thị trường chứng khoán ở 3 nước Nam Á là Pakistan, Ấn Độ và Sri Lanka. Dữ liệu sử dụng từ năm 1997 đến 2000. Hồi quy đa biến với các biến độc lập là lãi suất, lạm phát, tỷ giá hối đoái, đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI cho ra kết quả là FDI và tỷ giá hối đoái có tác động dương có ý nghĩa lên thị trường chứng khoán những nước này trong khi lãi suất có tác động âm có ý nghĩa thống kê. Kết quả cũng cho thấy lạm phát tác động âm nhưng không có ý nghĩa. 2.2 Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm: Nhằm mục tiêu làm rõ hơn các nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả trước đây, xin thống kê lại thành bảng tổng hợp các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường chứng khoán các nước như sau:  
  16. 11 Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu trước đây BIẾN KINH THỊ TRƯỜNG KẾT QUẢ TẾ VĨ MÔ VÀ TÁC GiẢ (NĂM) NGHIÊN CỨU Hàn Quốc - Gautam Goswami, Sung-Chang Tung (1997); New Zealand - Christopher Gan, Minsoo Lee, Hua Hwa Au Yong, Jun Zhang (2006); Malaysia - Mohamed Asmy, Wisam Rohilina, Aris Hasama, Md. Fouad (+) (2009); Ấn Độ - Gagan Deep Sharma, Mandeep Mahendru (2010); Nam Á - Dr. Aurangzeb (2012) Tỷ giá hối đoái Singapore - Ramin Cooper Maysami, Lee Chuin Howe, Mohamad Atkin Hamzah (2004); Ghana - Anokye M. Adam, George Tweneboah (2008); Malaysia - Mohamed Asmy, Wisam Rohilina, Aris Hasama, Md. (-) Fouad (2009); Ấn Độ - Gagan Deep Sharma,Mandeep Mahendru (2010); Ấn Độ - Pramod Kumar Naik, Puja Padhi (2012); Thổ Nhĩ Kỳ - Ahmet Buyiiksalvaci (2010) Ấn Độ - Gagan Deep Sharma, Mandeep Mahendru (2010) (+) Giá vàng Thổ Nhĩ Kỳ - Ahmet Buyiiksalvaci (2010) (-) Nam Á - Dr. Aurangzeb (2012) (+) đầu tư trực tiếp nước ngoài Ghana - Anokye M. Adam, George Tweneboah (2008) (-) Hàn Quốc - Gautam Goswami, Sung-Chang Tung (1997); New Zealand - Christopher Gan, Minsoo Lee, Hua Hwa Au Yong, Jun Zhang (+) (2006); Trung Quốc -Seyed Mehdi Hosseini, Giá dầu Zamri Ahmad, Yew Wah Lai (2011) Ấn Độ -Seyed Mehdi Hosseini, Zamri Ahmad, Yew Wah Lai (2011); Thổ Nhĩ Kỳ - (-) Ahmet Buyiiksalvaci (2010)  
  17. 12 BIẾN KINH THỊ TRƯỜNG KẾT QUẢ TẾ VĨ MÔ VÀ TÁC GiẢ (NĂM) NGHIÊN CỨU Hàn Quốc - Gautam Goswami, Sung-Chang Tung (1997); Singapore - Ramin Cooper Maysami, Lee Chuin Howe, Mohamad Atkin Hamzah (2004); Mỹ - Andreas Humpe, Peter Macmillan (2007); Ghana - Anokye M. Adam, George Tweneboah (2008); Malaysia - (+) Mohamed Asmy, Wisam Rohilina, Aris Lạm phát/CPI Hasama, Md. Fouad (2009); Trung Quốc và Ấn Độ -Seyed Mehdi Hosseini, Zamri Ahmad, Yew Wah Lai (2011); Thổ Nhĩ Kỳ - Ahmet Buyiiksalvaci (2010) Jordan - Adel A. Al-Sharkas (2004); Ấn Độ - Gagan Deep Sharma, Mandeep Mahendru (2010); Ấn Độ - Pramod Kumar Naik, Puja (-) Padhi (2012); Nam Á - Dr. Aurangzeb (2012) Singapore - Ramin Cooper Maysami, Lee Chuin Howe, Mohamad Atkin Hamzah (2004); Jordan - Adel A. Al-Sharkas (2004); Ấn Độ -Seyed Mehdi Hosseini, Zamri (+) Ahmad, Yew Wah Lai (2011); Ấn Độ - Pramod Kumar Naik, Puja Padhi (2012) Sản xuất công nghiệp Mỹ và Nhật- Andreas Humpe, Peter Macmillan (2007); Trung Quốc -Seyed Mehdi Hosseini, Zamri Ahmad, Yew Wah Lai (-) (2011); Thổ Nhĩ Kỳ - Ahmet Buyiiksalvaci (2010) Jordan - Adel A. Al-Sharkas (2004); Singapore - Ramin Cooper Maysami, Lee Chuin Howe, Mohamad Atkin Hamzah (2004); Nhật- Andreas Humpe, Peter Cung tiền Macmillan (2007); Trung Quốc -Seyed Mehdi (+) Hosseini, Zamri Ahmad, Yew Wah Lai (2011); Ấn Độ - Pramod Kumar Naik, Puja Padhi (2012); Thổ Nhĩ Kỳ - Ahmet Buyiiksalvaci (2010)  
  18. 13 BIẾN KINH THỊ TRƯỜNG KẾT QUẢ TẾ VĨ MÔ VÀ TÁC GiẢ (NĂM) NGHIÊN CỨU Hàn Quốc - Gautam Goswami, Sung-Chang Tung (1997); Mỹ - Andreas Humpe, Peter Macmillan (2007); Malaysia - Mohamed Asmy, Wisam Rohilina, Aris Hasama, Md. (-) Fouad (2009); Ấn Độ -Seyed Mehdi Hosseini, Zamri Ahmad, Yew Wah Lai (2011) Jordan - Adel A. Al-Sharkas (2004); New Zealand - Christopher Gan, Minsoo Lee, Hua (+) Hwa Au Yong, Jun Zhang(2006) (+) (Lãi suất Singapore - Ramin Cooper Maysami, Lee ngắn hạn) Chuin Howe, Mohamad Atkin Hamzah (2004) & (-) (lãi suất dài hạn) Lãi suất Hàn Quốc - Gautam Goswami, Sung-Chang Tung (1997); Mỹ - Andreas Humpe, Peter Macmillan (2007); Ghana - Anokye M. Adam, George Tweneboah (2008); Ấn Độ - (-) Pramod Kumar Naik, Puja Padhi (2012); Thổ Nhĩ Kỳ - Ahmet Buyiiksalvaci (2010); Nam Á - Dr. Aurangzeb (2012) Hàn Quốc - Gautam Goswami, Cán cân thương mại Sung-Chang Tung (1997) (+) Qua tham khảo một số nghiên cứu trước đây mặc dù không thể xem toàn bộ tất cả các bài nghiên cứu của tất cả các tác giả về chủ đề liên quan do số lượng rất lớn các nghiên cứu cho tới hiện tại nhưng ta có thể rút ra từ đa số các bài nghiên cứu trước đây rằng có nhiều nhân tố kinh tế vĩ mô được lựa chọn để đánh giá tác động của chúng tới thị trường chứng khoán các nước. Bảng tóm tắt các biến ở trên cho ta thấy rằng, có một số biến kinh tế vĩ mô cùng được nhiều tác giả lựa chọn làm biến độc lập cho nghiên cứu của mình như: tỷ giá hối đoái, giá vàng, giá dầu, đầu tư trực tiếp nước ngoài, lạm phát/CPI, chỉ số sản xuất công nghiệp, lãi suất, cung tiền. Đây là các biến có tần suất lặp lại khá cao trong hầu hết các  
  19. 14 nghiên cứu trước đây đặc biệt là những nước có nền kinh tế mới nổi. Và đây cũng là những biến kinh tế vĩ mô phổ biến nhất và quen thuộc nhất với đa số người dân cũng như đối với những nhà đầu tư chứng khoán khi mà sự biến động của các biến này là nguồn thông tin tham khảo quan trọng để dự báo tình hình kinh tế vĩ mô tương lai có thể ảnh hưởng đáng kể đến giá chứng khoán. Trong các nghiên cứu tham khảo ở trên, luận văn sẽ tham khảo chủ yếu nghiên cứu đầu tiên về “Nhân tố kinh tế vĩ mô và biến động của thị trường chứng khoán: trường hợp Ghana” của tác giả Anokye M. Adam và cộng sự (2008) vì xét thấy: - Thứ nhất, đây là nghiên cứu nói về thị trường chứng khoán Ghana có một số điểm tương đồng với điều kiện Việt Nam như: cũng thuộc nước đang phát triển, nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài và là nước nhập siêu. Do đó, các biến đưa vào đề tài cũng phù hợp khi áp dụng cho Việt Nam. - Thứ 2, nghiên cứu trường hợp nước đang phát triển là Ghana nhưng các tác giả thực hiện bài nghiên cứu lại đến từ trường đại học “School of Management, University of Leicester” của Anh Quốc, vốn cập nhật các phương pháp nghiên cứu tiên tiến nhất. Vì vậy, thiết nghĩ đây là nguồn tham khảo đáng quý khi áp dụng các phương pháp nghiên cứu của tác giả này nhằm áp dụng cho điều kiện Việt Nam. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Như vậy, chương này đã cho chúng ta cái nhìn tổng thể về tác động của các nhân tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán các nước. Qua xem xét nhiều bài nghiên cứu trước đây của nhiều tác giả trên thế giới ta thấy các nghiên cứu thực nghiệm cũng chỉ ra rằng mối tương quan giữa các nhân tố kinh tế vĩ mô tới thị trường chứng khoán ở các nền kinh tế khác nhau là không thống nhất. Việc tham khảo các nghiên cứu trước đây sẽ giúp cho ta có tiền đề tốt để tiến hành nghiên cứu áp dụng cho điều kiện thị trường chứng khoán Việt Nam.  
  20. 15 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Dữ liệu nghiên cứu: Dữ liệu nghiên cứu gồm 1 biến phụ thuộc là chỉ số thị trường chứng khoán VN – Index và 8 biến kinh tế vĩ mô đồng nhất thời kỳ khảo sát bao gồm 153 quan sát tháng kéo dài từ tháng 7/2000 cho đến tháng 3/2013. Trong đó, thời gian được chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn đầu tiên là từ tháng 7/2000 đến tháng 7/2007 tức giai đoạn trước khủng hoảng tài chính Mỹ và giai đoạn sau là từ tháng 8/2007 đến hết giai đoạn nghiên cứu (tháng 3/2013) tức là giai đoạn khủng hoảng tài chính xảy ra trên diện rộng. Mô hình sẽ được thực hiện cho hai giai đoạn vừa nêu và phân tích kết quả so sánh giữa hai giai đoạn này. Mục đích của việc phân đoạn là nhằm xác định liệu khủng hoảng tài chính có tác động nào lên mối tương quan của các biến số kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán hay không. Trên cơ sở những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về mối quan hệ giữa các biến kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán, tác giả lựa chọn nghiên cứu của tác giả Anokye M. Adam và cộng sự (2008) về thị trường chứng khoán Ghana làm bài tham khảo chính. Bên cạnh đó, tác giả cũng tham khảo thêm các nghiên cứu của Ramin Cooper Maysami và cộng sự (2004), Gagan Deep Sharma và cộng sự (2010), Christopher Gan và cộng sự (2006) để tăng sự đa dạng cho các biến. Cùng với việc xem xét các biến phù hợp với đặc thù tại Việt Nam và năng lực nghiên cứu, tác giả sử dụng trong đề tài này 8 biến kinh tế vĩ mô gồm: tỷ giá hối đoái, giá vàng, đầu tư trực tiếp nước ngoài, giá dầu, chỉ số giá tiêu dùng CPI, chỉ số sản xuất công nghiệp, cung tiền, lãi suất. Như đã đề cập ở chương hai, tác giả nhận thấy 8 biến này là các biến được các nghiên cứu trước đây sử dụng phổ biến nhất với tần suất lặp lại cao ở các nước đặc biệt là các nước đang phát triển. Vì vậy, những biến này sẽ là các biến sử dụng xuyên suốt cho toàn luận văn của tác giả.    
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2