intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến nợ xấu tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Lê Nguyễn Đông Uyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

13
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đưa ra cơ sở lý luận về nợ xấu, quản lý nợ xấu. Học tập kinh nghiệm quản lý nợ xấu của một số nước trên thế giới và vận dụng vào thực tế của Việt Nam; phân tích thực trạng nợ xấu, đánh giá mức độ tác động của các nhân tố tác động đến nợ xấu tại NH No&PTNT VN và từ đó đề xuất các giải pháp để hạn chế cũng như xử lý nợ xấu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến nợ xấu tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Lê Nguyễn Đông Uyên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH __________________ LÊ NGUYỄN ĐÔNG UYÊN CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH __________________ LÊ NGUYỄN ĐÔNG UYÊN CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS NGUYỄN VĂN SĨ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi, các kết quả nghiên cứu có tính chất độc lập riêng, các số liệu trong luận văn là trung thực, được trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy, được xử lý trung thực và khách quan; các số liệu khác phục vụ cho việc phân tích, nhận xét đánh giá được thu thập từ các nguồn trích dẫn khác nhau và đã ghi trong phần tài liệu tham khảo. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 10 năm 2014 Người cam đoan Lê Nguyễn Đông Uyên
  4. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam BCTC Báo cáo tài chính BCTN Báo cáo thường niên CBTD Cán bộ tín dụng CIC Trung tâm thông tin tín dụng DN Doanh nghiệp ĐVT Đơn vị tính KAMCO Công ty quản lý tài sản Hàn Quốc NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHNo&PTNT VN Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam NHTM Ngân hàng thương mại NHTMNN Ngân hàng thương mại nhà nước NHTW Ngân hàng Trung ương NPL Nợ xấu QĐ Quyết định TCTD Tổ chức tín dụng TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh TSĐB Tài sản đảm bảo
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: So sánh quan điểm về nợ xấu ........................................................................ 5 Bảng 1.2: Nhóm nợ và tỷ lệ trích lập dự phòng ............................................................... 8 Bảng 2.1: Số liệu nguồn vốn của NHNo&PTNTVN từ 2008-2013................................ 28 Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng của NHNo&PTNTVN từ 2008-2013..................................... 29 Bảng 2.3: Kết quả hoạt động của NHNo&PTNTVN từ 2008-2013 ............................... 32 Bảng 2.4: Phân loại theo kết quả xếp hạng nội bộ ........................................................... 36 Bảng 2.5: Nợ xấu của NHNo&PTNTVN từ 2008-2013 theo nhóm nợ .......................... 38 Bảng 2.6: Nợ xấu của NHNo&PTNTVN từ 2008-2013 theo thành phần kinh tế .......... 39 Bảng 2.7: Nợ xấu của NHNo&PTNTVN từ 2008-2013 theo thời hạn vay .................... 41 Bảng 2.8: Nợ xấu của NHNo&PTNTVN từ 2008-2013 theo loại tiền tệ ....................... 42 Bảng 3.1: Định nghĩa các biến và mối tương quan kỳ vọng ......................................... 45 Bảng 3.2: Kết luận các giả thuyết thống kê .................................................................. 50
  6. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1: Nợ xấu theo loại hình khách hàng vay vốn ................................................... 40 Hình 3.1: Kết quả phân tích mô hình hồi quy .................................................................. 47 Hình 3.2: Kết quả tương quan chi tiết giữa các biến độc lập ........................................... 50
  7. Mục lục Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu Danh mục các hình vẽ Mở đầu CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Tổng quan về nợ xấu tại Ngân hàng thương mại ........................................3 1.1.1 Khái niệm nợ xấu .........................................................................................3 1.1.2 Những chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu .......................................................5 1.1.3 Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro .....................................................6 1.1.4 Tác động của nợ xấu .....................................................................................9 1.2 Các nhân tố tác động đến nợ xấu tại Ngân hàng thương mại .................11 1.2.1 Nhân tố từ phía khách hàng vay vốn ...........................................................11 1.2.2 Nhân tố từ phía ngân hàng ...........................................................................11 1.2.3 Nhân tố khách quan môi trường kinh doanh và chính sách nhà nước .........13 1.3 Các nghiên cứu liên quan đến nguyên nhân nợ xấu trên thế giới ...........14 1.3.1 Các yếu tố vĩ mô .........................................................................................14 1.3.2 Các yếu tố vi mô .........................................................................................15 1.4 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của các nước và bài học cho Việt Nam .........16 1.4.1 Kinh nghiệm của các nước ..........................................................................16 1.4.2 Bài học cho Việt Nam .................................................................................22 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1....................................................................................24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM. 2.1 Tổng quan tình hình hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam giai đoạn từ 2008-2013 ....................................................25 1
  8. 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................................25 2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh .....................................................................27 2.1.2.1 Sự tăng trưởng về nguồn vốn ....................................................................27 2.1.2.2 Hoạt động tín dụng ....................................................................................28 2.1.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh ..................................................................32 2.2 Thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam giai đoạn từ 2008-2013 ......................................................................33 2.2.1 Công tác phòng ngừa và quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam......................................................................................33 2.2.1.1 Quy trình phê duyệt và quản lý tín dụng...................................................33 2.2.1.2 Công tác kiểm tra giám sát tín dụng .........................................................34 2.2.1.3 Công tác quản lý nợ xấu ...........................................................................35 2.2.2 Thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam giai đoạn từ 2008-2013 ................................................................................37 2.2.2.1 Nợ xấu phân theo nhóm nợ .......................................................................37 2.2.2.2 Nợ xấu theo thành phần kinh tế ................................................................39 2.2.2.3 Nợ xấu theo thời hạn vay ..........................................................................41 2.2.2.4 Nợ xấu theo loại tiền tệ .............................................................................42 2.2.2.5 Công tác xử lý nợ xấu ...............................................................................42 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2....................................................................................43 CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ĐO LƯỜNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 3.1 Nguồn số liệu..................................................................................................44 3.2 Các biến nghiên cứu ......................................................................................44 3.3 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................46 3.4 Kết quả nghiên cứu .......................................................................................47 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................51 CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 4.1 Định hướng phát triển NH No&PTNT VN đến 2020 ................................53 2
  9. 4.2 Giải pháp hạn chế nợ xấu tại NH No&PTNT VN .....................................54 4.2.1 Đánh giá chính xác năng lực khách hàng trước và sau khi cho vay ............54 4.2.2 Hoàn thiện hệ thống phân loại nợ, xếp hạng khách hàng...............................54 4.2.3 Tăng cường dự báo sớm đối với các khoản nợ xấu phát sinh trong tương lai 55 4.2.4 Đào tạo nguồn nhân lực ...................................................................................56 4.2.5 Tăng cường chất lượng hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ, nâng cao năng lực quản trị hệ thống ..................................................................................................57 4.2.6 Phân loại các khoản nợ quá hạn để có các biện pháp xử lý phù hợp ...........58 4.2.7 Lập bộ phận chuyên trách xử lý nợ xấu .......................................................59 4.2.8 Đa dạng hóa sản phẩm .................................................................................59 4.2.9 Chính sách chăm sóc khách hàng ................................................................60 4.3 Kiến nghị đối với NHNN ..............................................................................60 4.3.1 Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát hệ thống ngân hàng ..................60 4.3.2 Cần cơ chế và khung pháp lý thích hợp cho việc mua bán và xử lý nợ xấu thông qua Công ty mua nợ và quản lý tài sản (VAMC) .......................................61 4.4 Các giải pháp kiến nghị Chính phủ .............................................................62 4.4.1 Hoàn thiện hành lang pháp lý về xử lý nợ của hệ thống ngân hàng ............62 4.4.2 Tăng cường giám sát đối với doanh nghiệp .................................................63 4.4.3 Thực hiện chính sách vĩ mô .........................................................................64 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4....................................................................................64 KẾT LUẬN ..........................................................................................................65 Tài liệu tham khảo Phụ lục 3
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Vị trí của ngành Ngân hàng được ví như bộ xương sống trong nền kinh tế. Thông qua việc luân chuyển nguồn vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu đã tạo ra nhiều giá trị thặng dư hơn cho nền kinh tế. Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế toàn cầu một cách mạnh mẽ, thực tế này mở ra cho chúng ta rất nhiều cơ hội song cũng đặt ra nhiều thách thức lớn, đặc biệt là lĩnh vực Tài chính Ngân hàng. Trong xu thế hội nhập ấy, các Ngân hàng Việt Nam đã từng bước cải cách, cơ cấu tổ chức lại cũng như phải nâng cao năng lực tài chính để hòa mình vào cuộc cạnh tranh về vốn với các Ngân hàng bạn. Tuy nhiên cho đến nay, năng lực tài chính của nhiều Ngân hàng Việt Nam vẫn còn yếu, nợ xấu vẫn còn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ cho vay. Và đây chính là một trong những thách thức lớn nhất mà các Ngân hàng Việt Nam, đặc biệt là các Ngân hàng thương mại Nhà nước với vai trò đầu tàu đang phải đối mặt. Vấn đề đặt ra cho các Ngân hàng Việt Nam là không những phải giải quyết nhanh, dứt điểm các khoản nợ xấu mà còn phải có những biện pháp để quản trị tốt rủi ro, ngăn chặn nợ xấu gia tăng trong hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh. Vì vậy, việc xem xét và phân tích các nhân tồ tác động đến nợ xấu của Ngân hàng là việc làm cần thiết bởi đây là vấn đề rất được quan tâm tại thời điểm này. Nguyên nhân của thực trạng nợ xấu cao như hiện nay là gì, biện pháp giải quyết hiệu quả ? Xuất phát từ lý do nêu trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đưa ra cơ sở lý luận về nợ xấu, quản lý nợ xấu. Học tập kinh nghiệm quản lý nợ xấu của một số nước trên thế giới và vận dụng vào thực tế của Việt Nam.
  11. 2 Phân tích thực trạng nợ xấu, đánh giá mức độ tác động của các nhân tố tác động đến nợ xấu tại NH No&PTNT VN và từ đó đề xuất các giải pháp để hạn chế cũng như xử lý nợ xấu. 3. Đối tượng nghiên cứu Các nhân tố tác động đến nợ xấu tại NH No&PTNT VN giai đoạn 2008-2013 4. Phạm vi nghiên cứu Tác giả tiến hành nghiên cứu và phân tích các nhân tố tác động đến nợ xấu tại Ngân hàng No&PTNT VN trong giai đoạn 2008-2013 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp định tính: tác giả dùng phương pháp phân tích hệ thống, thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp. - Phương pháp định lượng: tác giả tham khảo mô hình hồi quy tuyến tính đo lường các nhân tố tác động đến nợ xấu của Hippolyte Fofack (2005), Salas và Suarina 2002; Rajan & Dhal, 2003; Jimenes và Saurina... Sau khi xem xét, so sánh các mô hình về tính khả thi và phù hợp khi áp dụng trong điều kiện Việt Nam, tác giả quyết định chọn mô hình hồi quy tuyến tính đa biến. Dữ liệu của mô hình được lấy trong giai đoạn từ năm 2008-2013 từ các BCTC theo quý, năm của NH No&PTNT VN, số liệu vĩ mô của Tổng cục thống kê. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan về xấu tại NHTM Chương 2: Thực trạng nợ xấu tại NH No&PTNT Việt Nam Chương 3: Mô hình nghiên cứu thực nghiệm đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại NH No&PTNT Việt Nam. Chương 4: Giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu tại NH No&PTNT Việt Nam
  12. 3 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về nợ xấu tại Ngân hàng thương mại: 1.1.1. Khái niệm nợ xấu: Theo quan điểm của tác giả, nợ xấu là các khoản cho vay mà khách hàng không còn nguồn thu nhập để thanh toán nợ đúng hạn theo cam kết cho ngân hàng Theo các sách giáo khoa tài chính, các tác giả thường đưa ra những thuật ngữ về nợ xấu như “bad debt”, “non-performing loan”, “doubtful debt” hoặc là các khoản cho vay bắt đầu được đưa vào nợ xấu khi đã quá hạn trả nợ gốc và lãi 90 ngày trở lên (Peter Rose, 2009) Theo Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS): không đưa ra định nghĩa cụ thể về nợ xấu. Tuy nhiên, trong các hướng dẫn về các thông lệ chung tại nhiều quốc gia về quản lý rủi ro tín dụng, BCBS xác định, việc khoản nợ bị coi là không có khả năng hoàn trả khi một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau xảy ra: (i) ngân hàng thấy người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân hàng chưa thực hiện hành động gì để gắng thu hồi ví dụ như giải chấp chứng khoán (nếu đang nắm giữ); (ii) người vay đã quá hạn trả nợ quá 90 ngày. Theo Basel II, các ngân hàng sẽ sử dụng các mô hình dựa trên hệ thống dữ liệu nội bộ để xác định khả năng tổn thất tín dụng. Với mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất có thể ước tính được tính toán dựa trên công thức như sau: EL = PD x EAD x LGD (Trong đó PD – Probability of Default: xác suất khách hàng không trả được nợ; LGD: Loss Given Default – tỷ trọng tổn thất ước tính; EAD: Exposure at Default – tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ; EI: Expected Loss – tổn thất có thể ước tính) Trong Hướng dẫn để tính toán các chỉ số lành mạnh tài chính tại các quốc gia (FSIs), Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) đưa ra định nghĩa về nợ xấu “một khoản vay được coi là nợ xấu khi quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi
  13. 4 suất đã quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã được vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc trì hoãn theo thỏa thuận; khi các khoản thanh toán đến hạn dưới 90 ngày nhưng có thể nhận thấy các dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay sẽ không thể hoàn trả nợ đầy đủ (ví dụ khi người vay phá sản). Sau khi khoản vay được xếp vào danh mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng nên được xếp vào danh mục nợ xấu cho tới thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi được lãi và gốc của khoản vay thay thế” (IMF’s Compilation Guide on Financial Soundness Indicators, 2004). Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) về ngân hàng thường đề cập các khoản nợ giảm giá trị thay vì sử dụng thuật ngữ nợ xấu. Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 39 chỉ ra rằng cần có bằng chứng khách quan để xếp một khoản vay có dấu hiệu bị giảm giá trị. IAS 39 chú trọng tới khả năng hoàn trả của khoản vay bất luận thời gian quá hạn tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn. Phương pháp để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thường là phân tích dòng tiền tương lai chiết khấu hoặc xếp hạng khoản vay của khách hàng. Khái niệm của nhóm chuyên gia tư vấn Advisory Expert Group (AEG) Nhóm chuyên gia tư vấn AEG của Liên Hợp Quốc cho rằng định nghĩa về nợ xâu không nên mang tính chất mô tả mà chỉ nên được sử dụng như hướng dẫn cho các ngân hàng. AEG thống nhất định nghĩa như sau: “Một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên dã được nhập gôc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán dã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”. Nói cách khác, nợ xấu được xác định dựa trên 2 yếu tố: quá hạn trên 90 ngày; khả năng trả nợ bị nghi ngờ. Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 v/v: Quy định phân loại tài sản có, mức trích lập, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động tổ chức tín dụng có hiệu lực từ 01/06/2013 thì nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3,4 và 5.
  14. 5 Bảng 1.1: So sánh quan điểm về nợ xấu Tiêu chí Basel II IAS 39 FSIs Việt Nam Mục tiêu tính Giám sát và ổn Lập báo cáo Tính toán chỉ Lập báo cáo nợ xấu định hoạt động kết quả hoạt tiêu lành mạnh kết quả trong hệ thống ngân động trong kỳ tài chính kỳ hàng Định lượng Nợ quá hạn 90 Nợ quá hạn 90 Nợ quá hạn 90 Nợ quá hạn ngày trở lên ngày trở lên ngày trở lên trên 90 ngày Định tính Dấu hiệu khoản Dấu hiệu khách Dấu hiệu người Dấu hiệu khoản vay chưa được quan là khoản vay có khả nợ không thu thanh toán, các vay giảm giá trị năng không trả hồi được và có mất mát có thể được nợ khả năng mất xảy ra vốn Nguồn: Đinh Thị Thanh Vân, 2012 1.1.2. Những chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu Đo lường chất lượng tín dụng là một nội dụng quan trọng trong việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh và tính an toàn của NHTM. Một khoản vay tốt là khoản vay mà khách hàng thanh toán đủ nợ gốc và lãi cho ngân hàng đúng hạn. Để đánh giá chất lượng tín dụng ta có thể xem xét chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn Dư nợ quá hạn  Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% Tổng dư nợ Chỉ tiêu nợ xấu cho ta số liệu cụ thể hơn để đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng. Chỉ tiêu này luôn nhỏ hơn chỉ tiêu nợ quá hạn và phần nào cho thấy chất lượng tín dụng của các NHTM. Các ngân hàng có chỉ số này thấp đã chứng minh được chất lượng tín dụng cao của mình và ngược lại. Số dư nợ xấu  Tỷ lệ nợ xấu = x 100% Tổng dư nợ
  15. 6 Thông thường thì tỷ lệ nợ quá hạn tốt nhất là ở mức ≤ 5%, tỷ lệ nợ xấu ≤ 3%. Tuy nhiên, chỉ tiêu này đôi khi cũng chưa phản ánh hết chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Bởi vì bên cạnh những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do đã thực hiện tốt các khâu trong qui trình tín dụng, còn có những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn thấp thông qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo đúng qui định. Tổng dư nợ cho vay  Hệ số RRTD = x 100% (Trần Huy Hoàng, 2011) Tổng tài sản có Hệ số này cho thấy tỷ trọng khoản mục tín dụng trong tổng tài sản có, tỷ trọng này càng cao thì lợi nhuận càng lớn nhưng cùng với đó là RRTD càng cao, hiệu quả hoạt động quản trị RRTD thấp. 1.1.3 Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro Phân loại nợ được hiểu là quá trình các ngân hàng xem xét các danh mục cho vay của từng ngân hàng và đưa khoản vay vào các nhóm khác nhau dựa trên rủi ro và điểm tương đồng giữa các khoản vay. Việc thường xuyên xem xét và phân loại nợ giúp các ngân hàng có thể kiểm soát chất lượng danh mục cho vay, có các biện pháp xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình cho vay. Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng. Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng cụ thể và Dự phòng chung. Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các khoản nợ để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra. Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất lượng các khoản nợ suy giảm.
  16. 7 Việc phân loại và lập dự phòng gây nhiều khó khăn cả về mặt lý thuyết và thực tế, các quôc gia có lựa chọn rất đa dạng cho hệ thống phân loại và lập dự phòng. Mặc dù có những điểm tương đồng, nhưng vẫn chưa có quy định và tiêu chuẩn quốc tế thống nhất. Ủy ban Basel đưa ra những hướng dẫn, nguyên tắc quan trọng nhằm mục tiêu hướng tới sự thống nhất trong phân loại các khoản nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng ở các quốc gia, nhưng không đưa ra một hệ thống phân loại nợ thống nhất hay các quy trình chuẩn hóa để đánh giá rủi ro tín dụng. Mức trích lập dự phòng cụ thể Số tiền dự phòng cụ thể phải trích đối với từng khách hàng được tính theo công thức sau: R= ∑ni=1 Ri Trong đó: - R: Tổng số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng; - ∑ni=1 Ri: là tổng số tiền dự phòng cụ thể của từng khách hàng từ số dư nợ thứ 1 đến thứ n. Ri: là số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng đối với số dư nợ gốc của khoản nợ thứ i. Ri được xác định theo công thức: Ri = (Ai - Ci) x r Trong đó: Ai: Số dư nợ gốc thứ i; Ci: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính (sau đây gọi chung là tài sản bảo đảm) của khoản nợ thứ i; r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể theo nhóm được quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp Ci > Ai thì Ri được tính bằng 0.
  17. 8 Bảng 1.2: Nhóm nợ và tỷ lệ trích lập dự phòng Phân loại theo phương pháp định Tỷ lệ trích lập dự Nhóm nợ lượng (số ngày quá hạn) phòng (%) 1 Dưới 10 ngày 0% 2 Từ 10 ngày đến 90 ngày 5% 3 Từ 91 ngày đến 180 ngày 20% 4 Từ 181 ngày đến 360 ngày 50% 5 Trên 360 ngày 100% Nguồn: Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 v/v: Quy định phân loại tài sản có, mức trích lập, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động tổ chức tín dụng có hiệu lực từ 01/06/2013 và thông tư số 09/2014/TT-NHNN ngày 18/03/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT- NHNN có hiệu lực kể từ 20/03/2014 thì việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro thay đổi theo hướng chặt chẽ hơn. Về bản chất, Thông tư 02 không có gì thay đổi nhiều về phương pháp phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro hay mang tính đột phá, mà chỉ yêu cầu các TCTD cần phân tích chất lượng tín dụng theo phương pháp định lượng, để đảm bảo nguyên tắc thận trọng trong trích lập dự phòng rủi ro cho ngân hàng. Điểm mới của Thông tư 02 có thể nhận thấy là bên cạnh việc tất cả các TCTD phải phân loại nợ theo 5 nhóm như cũ, còn phải kèm theo các tiêu chí chặt chẽ hơn. Đặc biệt nhiều khoản cấp tín dụng dưới các hình thức như ủy thác đầu tư, cho vay hợp vốn, mua trái phiếu DN chưa niêm yết... phải trích lập đầy đủ dự phòng rủi ro. Trước đây, các TCTD tự phân nhóm đối với các khoản nợ tín dụng, bao gồm cả tiêu chí định lượng và định tính tuy nhiên, các tiêu chí định lượng chưa đóng vai trò quyết định, do đó có mức độ chủ quan trong đánh giá là cao khiến rủi ro đạo đức tăng cao. Theo quy định mới, các ngân hàng chuyển thông tin lên Trung tâm Thông tin tín
  18. 9 dụng (CIC), NHNN tổng hợp và sau đó các TCTD muốn tìm hiểu về khách hàng phải truy xuất thông tin từ CIC. Quy định mới sẽ dẫn tới sự thống nhất trong việc phân loại nhóm nợ đối với một khách hàng cụ thể và do đó tránh tình trạng khách hàng có nợ xấu tại NHTM này có thể tiếp tục vay tại NHTM khác làm gia tăng rủi ro hệ thống. Theo quy định tại Thông tư này, mỗi quý một lần, các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tự thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng và gửi kết quả cho Trung tâm thông tin tín dụng (CIC). CIC có trách nhiệm tổng hợp và cung cấp lại danh sách khách hàng có nhóm nợ ở mức độ rủi ro cao nhất để tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài điều chỉnh kết quả phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro. Hiện nay, giá trị tài sản đảm bảo là giá trị ghi nhận theo giá trị sổ sách tại thời điểm khách hàng thế chấp để vay vốn. Trên thực tế, giá của một số loại bất động sản đã giảm mạnh trong hai năm gần đây. Bên cạnh đó, rất nhiều tài sản thế chấp cho các khoản vay là tài sản ảo, hoặc không thể bán để thu hồi vốn được. Theo thông tư số 09/2014/TT-NHNN ngày 18/03/2014 các TCTD phải có quy định nội bộ tự đánh giá tài sản đảm bảo để đảm bảo giá trị tài sản bảo đảm phù hợp với giá trị thị trường khi tính số tiền trích lập dự phòng cụ thể. Đồng thời, kết quả định giá tài sản bảo đảm có giá trị sử dụng tối đa 12 tháng kể từ ngày của kết quả định giá đó. Việc định giá lại các tài sản bảo đảm hàng năm phù hợp với giá thị trường, trên cở sở đó tính số tiền trích lập dự phòng cụ thể sẽ khiến cho nhiều ngân hàng phải tăng chi phí trích lập dự phòng do giá trị tài sản bảo đảm thực chất đã giảm đi nhiều. Điều này ảnh hưởng lợi nhuận của các ngân hàng trong ngắn hạn nhựng mức độ an toàn của hệ thống sẽ được nâng cao. Điều này cho thấy những cố gắng của NHNN trong việc nâng cao chuẩn mực an toàn trong hoạt động theo thông lệ quốc tế. 1.1.4 Tác động của nợ xấu * Đối với các NHTM
  19. 10 Nợ xấu làm giảm lợi nhuận của các NHTM. Nợ xấu phát sinh đồng nghĩa với việc một phần vốn kinh doanh của ngân hàng bị tồn đọng trong các khoản nợ, ngân hàng mất đi cơ hội làm ăn khác, giảm vòng quay vốn, giảm hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Khi nợ xấu tăng, thu nhập của ngân hàng giảm do không thu hồi được nợ và phát sinh thêm các chi phí khác như chi phí trích lập dự phòng, chi phí quản lý, xử lý nợ xấu. Ngoài ra nếu nợ xấu cao, ngân hàng có thể bị NHNN đưa vào giám sát đặc biệt, hạn chế khả năng mở rộng và kinh doanh. Nợ xấu làm ảnh hưởng xấu tới khả năng thanh khoản và kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Do hiện tại hoạt động chủ yếu của các NHTM là huy động tiền gửi và cho vay. Khi các khoản cho vay gặp rủi ro, thu hồi nợ khó khăn hoặc không thu hồi đủ nợ vốn và lãi. Trong khi đó ngân hàng vẫn phải thanh toán đầy đủ, đúng hạn các khoản tiền gửi. Sự mất cân đối trên ảnh hưởng rất lớn tới tính thanh khoản cũng như kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Nợ xấu làm giảm uy tín của ngân hàng. Do hoạt động kinh doanh chủ yếu bằng tiền của người khác nên khi tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng cao tức là chất lượng tín dụng của ngân hàng càng thấp. Ngân hàng gặp vấn đề thiếu thanh khoản, làm mất lòng tin đối với người gởi tiền, gây áp lực cho việc thu hút thêm khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ, làm giảm đáng kể các quan hệ giao dịch của ngân hàng, gây áp lực nguồn vốn huy động để cho vay là rất nặng nề. Đối với NHTM có niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, thì với tỷ lệ nợ xấu cao, sẽ ảnh hưởng đến giá trị tài sản của ngân hàng trên thị trường, ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư. * Đối với nền kinh tế NHTM là doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế. Hoạt động của NHTM nói chung cũng như nợ xấu nói riêng ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế. Nợ xấu tăng có tác động gián tiếp đến nền kinh tế thông qua mối quan hệ hữu cơ ngân hàng – khách hàng – nền kinh tế. Khi nợ xấu phát sinh sẽ làm hạn chế khả năng khai thác và đáp ứng vốn, dịch vụ của ngân hàng cho nền kinh tế. Mặt khác nếu nợ xấu phát sinh do khách hàng
  20. 11 hoặc doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế vì nguồn vốn bị ứ động và việc sản xuất bị đình trệ, gây ra những tác động xã hội như việc làm giảm, thất nghiệp tăng. Ngoài ra kinh phí để xử lý nợ xấu cũng gây ra gánh nặng cho ngân sách. Nợ xấu tăng cao đến mức tự bản thân NHTM không thể xử lý và phải trông cậy vào ngân sách sẽ dẫn đến bội chi ngân sách làm xuất hiện rủi ro lạm phát gây bất ổn nền kinh tế. 1.2 Các nhân tố tác động đến nợ xấu tại Ngân hàng thương mại 1.2.1 Nhân tố từ phía khách hàng vay vốn: + Sử dụng vốn vay sai mục đích: là một trong những trường hợp gian lận xảy ra khá phổ biến trong thực tế hiện nay. Việc không giám sát chặt chẽ của ngân hàng sau khi phát tiền vay đã tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, dẫn đến rủi ro không thu hồi được nợ vay nếu khách hàng bị thua lỗ, phá sản. + Cố tình lừa đảo, chiếm đoạt, bỏ trốn, thiếu thiện chí trả nợ ngay từ khi vay vốn: Khách hàng lừa đảo một cách có hợp pháp để chiếm đoạt vốn của ngân hàng và bỏ trốn. Lúc đầu, khách hàng lập đủ hồ sơ vay vốn, trả nợ rất tốt để tạo uy tín; sau đó, đề nghị vay với số tiền lớn hơn và sử dụng sai mục đích, đến kỳ hạn trả nợ thì mất khả năng thanh toán cho ngân hàng. Khách hàng khi đã cố tình lừa đảo thì rất khó để ngân hàng nhận biết. + Trình độ, năng lực quản lý, điều hành yếu kém của khách hàng: Việc sử dụng tiền vay hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào trình độ và năng lực điều hành sản xuất, kinh doanh của khách hàng. Năng lực tài chính, quản lý điều hành doanh nghiệp hạn chế, vốn bị chiếm dụng, khả năng ứng phó chậm khi thị trường biến động. Nhiều doanh nghiệp đầu tư dàn trải nhiều lĩnh vực trong khi không am hiểu nên khi thị trường biến động thì gặp rủi ro ngay. 1.2.2 Nhân tố từ phía ngân hàng: + Thiếu kiểm tra, giám sát sau cho vay: Thông thường việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn của khách hàng rất quan trọng ngay cả trước và sau cho vay. Nếu khách hàng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2