intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

43
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là khái quát các lý thuyết nền tảng về tín dụng và tăng trưởng tín dụng ngân hàng làm cơ sở cho nghiên cứu; nghiên cứu mối tương quan giữa 10 nhân tố bao gồm nhân tố nội tại ngân hàng và nhân tố vĩ mô của nền kinh tế đối với tăng trưởng tín dụng của hệ thống NHTM cổ phần tại Việt Nam từ 2010 – 2017, tổng hợp và đưa ra các giải pháp và kiến nghị phù hợp cho từng đối tượng, trong đó, đặc biệt hướng đến các đối tượng có liên quan/tác động trực tiếp đến tăng trưởng tín dụng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ------------ DƯƠNG MINH THÔNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ------------ DƯƠNG MINH THÔNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ ANH THƯ Tp. Hồ Chí Minh - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ về mặt nguồn gốc. Tác giả Luận văn DƯƠNG MINH THÔNG
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỀU, SƠ ĐỒ Chương 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 1 1.1 Lý do nghiên cứu đề tài ........................................................................................ 1 1.2 Các mục tiêu nghiên cứu của đề tài và các câu hỏi nghiên cứu ........................ 2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ................................................. 3 1.4 Phương pháp nghiên cứu của đề tài .................................................................... 4 1.5 Cấu trúc đầy đủ của luận văn .............................................................................. 4 1.6 Các hàm ý thực tế và điểm cải tiến của đề tài .................................................... 5 Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................................... 7 2.1 Tín dụng ngân hàng .............................................................................................. 7 2.2 Tăng trưởng tín dụng ngân hàng ......................................................................... 8 2.2.1 Khái niệm tăng trưởng tín dụng ngân hàng .......................................................... 8 2.2.2 Cách tính tốc độ tăng trưởng tín dụng ................................................................... 9 2.2.3 Vai trò/chức năng của tăng trưởng tín dụng ......................................................... 9 2.3 Các nhân tố có ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng ...................................... 10 2.3.1 Nhóm các nhân tố đặc trưng nội bộ ngân hàng ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng ................................................................................................................................ 10 2.3.2 Nhóm các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng ......................... 15 2.4 Khảo lược một số nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................... 19 2.4.1 Khảo lược các nghiên cứu quốc tế....................................................................... 19 2.4.2 Khảo lược các nghiên cứu trong nước ................................................................ 23 2.4.3 Lỗ hổng của các nghiên cứu và hướng nghiên cứu chính của tác giả .............. 24 Chương 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 26 3.1 Mô tả chi tiết dữ liệu và đặc điểm của dữ liệu ................................................ 266
  5. 3.1.1 Nguồn dữ liệu và đặc điểm dữ liệu ...................................................................... 26 3.1.2 Xử lý dữ liệu .......................................................................................................... 26 3.2 Tổng quát về quy trình thực hiện nghiên cứu .................................................. 27 3.3 Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................. 28 3.3.1 Xây dựng mô hình nghiên cứu của đề tài ............................................................ 28 3.3.2 Mô tả chi tiết các biến ........................................................................................... 30 3.3.3 Các thao tác trên mẫu dữ liệu............................................................................... 36 Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................................. 37 4.1 Kết quả ước lượng mô hình................................................................................ 37 4.1.1 Các thống kê mô tả, bảng tần suất và ma trận tương quan các biến .................. 38 4.1.2 Thực hiện kiểm định độ tin cậy trên dữ liệu ........................................................ 41 4.1.3 Ước lượng phương trình hồi quy ......................................................................... 44 4.2 Đúc kết và bàn luận về kết quả nghiên cứu ...................................................... 47 4.2.1 Nhóm các nhân tố có tác động tích cực (cùng chiều) ......................................... 47 4.2.2 Nhóm các nhân tố có tác động tiêu cực (ngược chiều) ....................................... 48 Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 51 5.1 Bàn luận ............................................................................................................... 51 5.2 Kiến nghị .............................................................................................................. 53 5.2.1 Kiến nghị đối với các tổ chức có vai trò hoạch định chính sách, các Cơ quan quản lý Nhà nước ........................................................................................................... 53 5.2.2 Kiến nghị đối với cư dân, tổ chức có liên quan ................................................... 56 5.2.3 Kiến nghị đối với các NHTM ................................................................................ 57 5.3 Những điểm hạn chế của đề tài và hướng phát triển nghiên cứu ................... 58 5.3.1 Những điểm hạn chế của đề tài ............................................................................ 58 5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài ................................................................ 59 KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nguyên nghĩa BCTC Báo cáo tài chính BCTN Báo cáo thường niên CSTT Chính sách tiền tệ GMM Generalized Method of Moments – Phương pháp moment tổng quát LSCB Lãi suất cơ bản NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại QTNH Quản trị ngân hàng TDNH Tín dụng ngân hàng TSTK Tài sản thanh khoản CAR Capital Adequacy Ratio – Hệ số an toàn vốn FEM Fixed Effects Model – Mô hình hiệu ứng cố định IMF International Monetary Fund – Quỹ tiền tệ quốc tế OLS Ordinary Least Square – Phương pháp bình phương bé nhất REM Random Effects Model – Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên
  7. DANH MỤC BẢNG BIỀU, SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1 Quy trình nghiên cứu ................................................................................28 Bảng 4.1 Bảng thống kê mô tả của các biến .............................................................37 Bảng 4.2 Bảng tần suất của biến định tính ................................................................39 Bảng 4.3 Ma trận tương quan theo từng cặp biến .....................................................40 Bảng 4.4 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến (lần 1)...................................................41 Bảng 4.5 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến (lần 2)...................................................42 Bảng 4.6 Kết quả ước lượng hồi quy với hiệu ứng cố định FEM .............................44 Bảng 4.7 Kết quả ước lượng hồi quy với hiệu ứng cố định REM ............................45 Bảng 4.8 Kết quả ước lượng hồi quy GMM .............................................................46
  8. 1 Chương 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1 Lý do nghiên cứu đề tài Nói đến ngân hàng thương mại là nói đến hoạt động tín dụng; vì đây là khoản mục sử dụng nguồn vốn chủ yếu và cũng là hoạt động mang lại tỷ trọng lợi nhuận cao nhất trong các hoạt động sinh lời của ngân hàng thương mại. Trong nghiên cứu của Nguyễn Xuân Thành (2016), tỷ trọng thu nhập lãi từ hoạt động tín dụng của 23 ngân hàng thương mại được có công bố báo cáo tài chính là 82% vào năm 2015, 80% vào năm 2016 và 77% vào năm 2017. Dưới góc độ vĩ mô, tín dụng ngân hàng là một trong những kênh dẫn vốn quan trọng bậc nhất góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đồng thời cũng là một đối tượng quan trọng trong chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước. Theo đó, sau giai đoạn thắt chặt tiền tệ và tín dụng trong những năm 2007-2012 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới 2008, Ngân hàng Nhà nước đã có sự đổi mới mạnh mẽ trong việc điều hành chính sách tiền tệ mà cụ thể nhất là nới lỏng cung tiền và tín dụng ở mức phù hợp nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hỗ trợ hoạt động của các doanh nghiệp. Tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2012-2017 dao động trong khoảng trên dưới 15%/ năm1 và tăng trưởng tín dụng tính đến cuối năm 2017 là 18,17%2; tính riêng 6 tháng đầu năm 2018 tăng trưởng tín dụng đạt 6,35%3. Như vậy, có thể thấy, hoạt động tín dụng mà đặc biệt là chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại nói riêng và nền kinh tế nói chung. Chính vì vậy, tăng trưởng tín 1 Chu Khánh Lân, 2018. Điều hành chính sách tiền tệ và định hướng trong năm 2018. Tạp chí tài chính, Học viện ngân hàng 2 Ngân hàng Nhà nước, 2018. Thông tin về điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng năm 2017 3 Ngân hàng Nhà nước, 2018. Thông tin về điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng 6 tháng đầu năm 2018
  9. 2 dụng trở thành một trong những đối tượng nghiên cứu khá phổ biến của nhiều tác giả trong và ngoài nước. Theo đó, tín dụng bị tác động bởi rất nhiều yếu tố trong đó bao trùm là nhóm các yếu tố nội tại của mỗi ngân hàng có liên quan đến: quy mô tài sản, nguồn vốn huy động, chất lượng tín dụng cũng như hiệu quả hoạt động của ngân hàng được thể hiện thông qua chỉ tiêu lợi nhuận. Ngoài ra, đóng vai trò là một kênh cung ứng vốn của nền kinh tế, tín dụng cũng bị tác động bởi những yếu tố kinh tế vĩ mô như: tăng trưởng kinh tế, lạm phát, cũng như yếu tố khủng hoảng kinh tế. Việc nghiên cứu mức độ ảnh hưởng và xu hướng tác động của các nhân tố tác động đến tốc độ tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại giúp cho các nhà quản trị ngân hàng có thể tác động lên những yếu tố đó nhằm điều chỉnh tăng trưởng tín dụng theo định hướng quản trị của mình. Ngoài ra, đứng dưới góc độ quản lý kinh tế vĩ mô, việc xác định các nhân tố tác động đến tín dụng sẽ giúp Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ có thể có những chiến lược phù hợp nhằm điều hành chính sách tiền tệ, từ đó khiến cho tín dụng tăng hoặc giảm phù hợp với các chính sách tương ứng. Xuất phát từ những ý nghĩa quan trọng mang tính lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả lựa chọn thực hiện đề tài “Các nhân tố tác động đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam” làm đề tài Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Ngân hàng. 1.2 Các mục tiêu nghiên cứu của đề tài và các câu hỏi nghiên cứu Tác giả thực hiện luận văn này với 03 mục tiêu chính sau đây: (i) Khái quát các lý thuyết nền tảng về tín dụng và tăng trưởng tín dụng ngân hàng làm cơ sở cho nghiên cứu, (ii) Nghiên cứu mối tương quan giữa 10 nhân tố bao gồm nhân tố nội tại ngân hàng và nhân tố vĩ mô của nền kinh tế đối với tăng trưởng tín dụng của hệ thống NHTM cổ phần tại Việt Nam từ 2010 – 2017,
  10. 3 (iii) Tổng hợp và đưa ra các giải pháp và kiến nghị phù hợp cho từng đối tượng, trong đó, đặc biệt hướng đến các đối tượng có liên quan/tác động trực tiếp đến tăng trưởng tín dụng. Các câu hỏi mà đề tài cần trả lời được: (i) Một số khái niệm mang tính nền tảng, gồm: tín dụng ngân hàng, tăng trưởng tín dụng ngân hàng, vai trò, các nhân tố tác động,… là gì? (ii) Nội dung, các điểm mới, các điểm tích cực và hạn chế của các nghiên cứu khác thông qua khảo lược nghiên cứu trước đây? (iii) tăng trưởng tín dụng ngân hàng đặt trong bối cảnh tại Việt Nam đang chịu sự tác động của các nhân tố nào? nguồn số liệu của tác giả là gì? Trong các nhân tố tác động đến tăng trưởng tín dụng trong bối cảnh của đề tài, nhân tố nào có mức độ tác động lớn nhất đến tăng trưởng tín dụng? (iv) Có những cách nào cho từng đối tượng liên quan có thể được áp dụng nhằm tác động có chủ đích đến tăng trưởng tín dụng? 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu: tốc độ tăng trưởng tín dụng của các NHTM tại Việt Nam trong mối tương quan với các nhân tố khác (nhân tố nội tại và vĩ mô), trong giai đoạn 2010-2017. Phạm vi nghiên cứu: 28 ngân hàng TMCP hoạt động tại Việt Nam. Dữ liệu được thu thập từ 2010 đến 2017. Dữ liệu được tác giả tổng hợp từ thông tin công bố của các NH dựa trên các tiêu chí sau: (i) Các NHTM cổ phần có thực hiện công bố thông tin liên tục trong giai đoạn nghiên cứu 2010 - 2017; (ii) Không sử dụng dữ liệu của các NHTM 100% vốn nước ngoài hoặc các chi nhánh của NH nước ngoài tại Việt Nam.
  11. 4 1.4 Phương pháp nghiên cứu của đề tài Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Sau khi tiến hành thu thập và làm sạch dữ liệu có được từ các ngân hàng, tác giả tiến hành trình bày dữ liệu dưới dạng bảng và tiến hành các bước đầu tiên trên dữ liệu gồm: thống kê mô tả, sự tương quan các biến, kiểm định độ tin cậy (đa cộng tuyến, phương sai thay đổi, tự tương quan). Tác giả ước lượng mô hình hồi quy lần lượt bằng 3 phương pháp: FEM, REM và GMM và lựa chọn kết quả ước lượng theo GMM là kết quả cuối cùng để bàn luận. Phần mềm được tác giả sử dụng là phần mềm Stata 13. 1.5 Cấu trúc đầy đủ của luận văn Luận văn được thiết kế gồm năm chương. Mục tiêu hướng đến của từng chương cụ thể như sau: Chương 1: Giới thiệu chung nghiên cứu. Tác giả sử dụng chương này như chương mở đầu của luận văn và hướng đến cung cấp cái nhìn tổng quan nhất về luận văn: nội dung, mục tiêu, đối tượng của luận văn, cách thức thực hiện luận văn, các công cụ sử dụng trong khuôn khổ luận văn này,… Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực tiễn. Tác giả sử dụng chương này như chương bước đệm nền để có cơ sở thực hiện tiếp tục chương 3 và chương 4. Cụ thể, chương này được trình bày chủ yếu là cơ sở lý thuyết về tín dụng NH, về tăng trưởng tín dụng và góc nhìn của tác giả về các nhân tố có tương quan nhất định với chỉ tiêu này. Ngoài ra, để tạo nền lý thuyết vững chắc cho luận văn, chương này cũng hướng đến tổng hợp, khảo lược các nghiên cứu khác có liên quan ở cả trong nước và quốc tế để đánh giá và chia sẻ, kế thừa và phát triển các kết quả mà các nghiên cứu trước đây đã gặp hái được.
  12. 5 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu. Tác giả trình bày nội dung cửa chương này gồm 2 nội dung: nội dung về phương pháp nghiên cứu và nội dung về dữ liệu. Mục tiêu của chương này là cung cấp một cái nhìn tổng quan nhất về phương pháp tác giả sử dụng để thực hiện nghiên cứu, hình dung rõ cách thức thực hiện, mô hình, các biến trong mô hình, các giả thiết của mô hình và sau đó là hiểu rõ các đặc điểm của mẫu dữ liệu được tác giả dùng để ước lượng trong luận văn này. Chương 4: Kết quả của nghiên cứu Chương này được dùng để diễn ngôn toàn bộ các kết quả ước lượng có được từ mô hình đã xây dựng trong chương 3. Trên cơ sở đó, tác giả bàn luận sâu về các kết quả có được, để có cái nhìn cụ thể, chi tiết về ý nghĩa của các kết quả, từ đó có những đề xuất, kiến nghị dưới góc nhìn nghiên cứu của tác giả - được trình bày trong chương cuối của đề tài. Chương 5: Kết luận và kiến nghị Tác giả sử dụng toàn bộ chương này để đưa ra góc nhìn của người thực hiện luận văn trong việc đề xuất các giải pháp mang tính thực tiễn cho đa dạng các đối tượng khác nhau, xuất phát từ kết quả của mô hình nghiên cứu mà tác giả có được từ chương 4. Đây là chương mà nội dung được trình bày trên góc độ ứng dụng thực tiễn. 1.6 Các hàm ý thực tế và điểm cải tiến của đề tài Nền kinh tế Việt Nam là một trong những nền kinh tế đang phát triển trên thế giới. Điều này kéo theo sự phát triển và thay đổi nhanh chóng của các định chế tài chính, các TCTD, và các thành phần khác trong nền kinh tế. Nghiên cứu này của tác giả thực hiện với dữ liệu được cập nhật đến cuối năm 2017 với 28 NHTM cổ phần tại Việt Nam, cho thấy ý nghĩa về mặt thực hiện và tức thời của đề tài. Song song đó, tác giả dựa trên những kết quả có được từ mô hình, đưa ra các đề xuất dưới góc nhìn
  13. 6 người nghiên cứu, những giải pháp mang tính thực tiễn có thể ứng dụng cho từng đối tượng khác nhau. Đây cũng là một điểm mang hàm ý thực tế của đề tài. Về điểm cải tiến của đề tài, tác giả đã nghiên cứu và bổ sung vào mô hình nghiên cứu biến “mức độ tự do nền kinh tế - EF” và tiến hành khảo sát được mối tương quan giữa nhân tố này với tốc độ tăng trưởng tín dụng của các NHTM, đặt trong bối cảnh tại Việt Nam giai đoạn 2010-2017. Mặc dù kết quả nghiên cứu không được đúng như kỳ vọng của tác giả, nhưng đây là bước đầu tiên mở ra hướng nghiên cứu tiếp theo cho đề tài, đặc biệt là trong việc tiếp tục nghiên cứu để có thể tìm ra các nhân tố mới có tương quan ý nghĩa đối với tăng trưởng tín dụng nhằm góp phần vào việc đưa tăng trưởng tín dụng ngày càng phát triển theo hướng bền vững, và kiểm soát tăng trưởng theo hướng lành mạnh.
  14. 7 Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Tín dụng ngân hàng Nói về tín dụng, hay tín dụng ngân hàng, tồn tại nhiều các quan điểm khác nhau trên nhiều giác độ khác nhau. Trong nghiên cứu này của tác giả, để có cơ sở lý thuyết vững chắc, tác giả trích lục một số quan điểm tiêu biểu về khái niệm này như sau: Cẩm nang tín dụng của Ngân hàng Hong Kong (1994) cho rằng, tín dụng được định nghĩa như là một giao dịch giữa hai đối tượng khác nhau, trong đó một bên đại diện cho phía cung cấp vốn trên cơ sở cam kết nhất định sẽ hoàn trả lại trong tương lai của bên còn lại. Tất nhiên, những giao dịch này được tính bao gồm thanh toán phần gốc và phần lợi tức cho người đã cung cấp vốn (tiền, hàng hóa, chứng khoán,…). Theo Lê Văn Tề (1999), tín dụng là một phương thức tài chính giúp một cá nhân hoặc doanh nghiệp vay tiền để mua sản phẩm, nguyên vật liệu,…và có thể hoàn trả với thời hạn được xác định. Tín dụng có rất nhiều hình thức bao gồm cho vay và thấu chi, tín dụng trả góp, thẻ tín dụng và giao dịch tín dụng. Lãi suất tín dụng phải trả có thể cố định hoặc thay đổi tùy theo loại phương tiện sử dụng, hoặc trong nhiều trường hợp, miễn lãi suất nhằm kích thích kinh doanh. Trong nhiều nước, quản lý tín dụng được dùng như một công cụ của CSTT, có quyền kiểm soát giá trị và điều kiện của các giao dịch tín dụng. Theo Nguyễn Minh Kiều (2008), tín dụng NH được hiểu không khác so với tín dụng chung. Tuy nhiên, tín dụng NH có sự tham gia của NH đại diện cho bên cấp vốn, và các khách hàng của NH là bên nhận vốn. Giao dịch này được thực hiện dựa trên thời hạn cấp vốn nhất định được các bên thống nhất và với khoản chi phí (lợi tức) nhất định (mà các ngân hàng gọi là lãi suất). Nói cách khác, trong khái niệm này, chủ thể cấp tín dụng được nhấn mạnh là ngân hàng và giao dịch tín dụng là một sự điều chuyển vốn có thời hạn, đồng thời có kèm theo chi phí là lợi tức tín dụng.
  15. 8 Ở góc nhìn khác mang tính pháp lý, cấp tín dụng được xem là hình thức kinh doanh tiền tệ mang tính đặc thù của hệ thống ngân hàng (Luật các tổ chức tín dụng 2010 sửa đổi, 2017). Theo luật này, cấp tín dụng tức nghĩa là thỏa thuận để các tổ chức/ cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho các tổ chức/ cá nhân sử dụng một khoản vốn trên nguyên tắc có hoàn trả. Kết luận lại, dù cho dưới góc nhìn nào, tức là dưới góc độ pháp lý lẫn kinh tế, tác giả cho rằng khái niệm TDNH được hiểu một cách ngắn gọn trong Luận văn này là một giao dịch kinh tế giữa hai chủ thể (người cấp tín dụng - ngân hàng và người được cấp tín dụng – là chủ thể cần vốn). Ngoài số vốn gốc phải trả, sau thời gian sử dụng vốn của ngân hàng theo cam kết, bên sử dụng có nghĩa vụ trả cho NH khoản tiền gồm cả gốc và chi phí sử dụng vốn của ngân hàng (lãi vay). 2.2 Tăng trưởng tín dụng ngân hàng 2.2.1 Khái niệm tăng trưởng tín dụng ngân hàng Tăng trưởng tín dụng được đề cập trong nghiên cứu của Lane P. R., McQuade P. (2014) như là một sự gia tăng trong giá trị dư nợ cho vay trong khu vực tư nhân (bao gồm cả đối tượng là các cá nhân và các tổ chức). Một khi quy mô tín dụng gia tăng, khách hàng có thể vay mượn được nhiều hơn để sử dụng cho các mục đích chi tiêu, đầu tư và kinh doanh. Nếu nhìn nhận khái niệm tăng trưởng tín dụng ngân hàng dưới góc độ tính toán, thì đó là tỷ lệ phần trăm tăng lên/ hoặc giảm xuống của lượng giá trị tiền tệ mà hệ thống NH cung ứng ra cho các khách hàng của mình trong nền kinh tế. Khi tín dụng tăng trưởng, nền kinh tế sẽ có thêm một lượng cung tiền tương ứng được đưa vào lưu thông dưới dạng bút tệ. Ngược lại, tín dụng tăng trưởng âm thể hiện một xu hướng thắt chặt, eo hẹp hơn trong cung tiền, tất nhiên kéo theo những tác động nhất định đến nền kinh tế.
  16. 9 2.2.2 Cách tính tốc độ tăng trưởng tín dụng Với khái niệm là một chỉ tiêu mang tính tương đối, tăng trưởng tín dụng được tính toán bằng cách so sánh tốc độ tăng/ giảm của giá trị cấp tín dụng ở thời điểm tính với giá trị cấp tín dụng ở thời điểm so sánh. Tuỳ thuộc vào mốc thời điểm so sánh mà tăng trưởng tín dụng sẽ mang ý nghĩa là tốc độ tăng trưởng so với kỳ gốc hay tăng trưởng liên hoàn. Tăng trưởng tín dụng so với kỳ gốc là tỷ lệ phần trăm tăng thêm của giá trị tín dụng tại thời điểm tính tăng trưởng ti (thường tính bằng năm) với giá trị tín dụng tại thời điểm làm gốc so sánh t0. Công thức tính toán tăng trưởng tín dụng so với kỳ gốc như sau: Tốc độ tăng trưởng tín dụng = [(Giá trị cấp tín dụng thời điểm ti / Giá trị cấp tín dụng thời điểm t0) - 1]* 100% Tăng trưởng tín dụng liên hoàn là tỷ lệ phần trăm tăng thêm của giá trị tín dụng tại thời điểm tính tăng trưởng ti (thường tính bằng năm) với giá trị tín dụng tại thời điểm liền kề trước đó ti-1. Với cách tính này, tình hình biến động của tín dụng sẽ được phản ánh liên tục qua các mốc thời gian liền kề nhau, và tích các chỉ số tăng trưởng liên hoàn sẽ bằng chỉ số tăng trưởng so với kỳ gốc tương ứng. Công thức tính toán tăng trưởng tín dụng so với kỳ gốc như sau: Tốc độ tăng trưởng tín dụng = [(Giá trị cấp tín dụng thời điểm ti / Giá trị cấp tín dụng thời điểm ti-1) - 1]* 100% Lưu ý rằng trong cả hai cách tính nêu trên, giá trị cấp tín dụng tại các thời điểm so sánh bao gồm toàn bộ giá trị các khoản mục được xem là cấp tín dụng theo các quy định mang tính pháp lý của NHNN từng thời kỳ và cần được phân biệt với chỉ tiêu cho vay khách hàng. 2.2.3 Vai trò/chức năng của tăng trưởng tín dụng Một: cải thiện toàn bộ lực lượng sản xuất trong nền kinh tế theo hướng nhiều hơn về lượng và tốt hơn về chất.
  17. 10 Cụ thể, tín dụng tăng trưởng có nghĩa là lượng cung tiền được bơm vào nền kinh tế tăng lên. Chính sự tăng lên này kéo theo rất nhiều sự thay đổi: khả năng tiếp cận nguồn vốn của các chủ thể cần vốn có xu hướng tăng lên, nguồn cung tiền cho các hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng, cho đầu tư phát triển, máy móc thiết bị, công nghệ, phần mềm, nguồn nhân lực,.. cũng vì thế mà tăng lên. Kết quả tất yếu kéo theo là toàn bộ nền kinh tế tăng trưởng về mặt quy mô. Hai: nâng cao đồng thời cả quy mô và chất lượng của tín dụng. Tăng trưởng tín dụng gia tăng đồng nghĩa với việc quy mô tính dụng toàn nền kinh tế tăng lên, đồng thời, được dẫn trực tiếp vào các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư của các thành phần trong nền kinh tế. Nhờ vậy, nền kinh tế chọn lọc được những cá thể khỏe mạnh: các công ty có tình hình tài chính tốt, kinh doanh hiệu quả sẽ xem đây là cơ hội, tận dụng thế mạnh trong việc tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ngân hàng lớn, chất lượng để tiếp tục phát triển, mở rộng quy mô,…. Ngược lại, những doanh nghiệp hoạt động yếu kém sẽ gặp khó khăn và buộc phải phụ thuộc vào những doanh nghiệp lớn, bị mua lại, hoặc phải sáp nhập vào các doanh nghiệp lớn. Hệ quả của quá trình tập trung sản xuất này là các doanh nghiệp nhỏ mất đi và dần hình thành những nhóm công ty, những tập đoàn với quy mô ngày càng mở rộng. Ba: là một công cụ giúp Nhà nước trong việc điều hành và quản lý vĩ mô. Theo đó, thông qua việc điều tiết tăng trưởng tín dụng bằng những biện pháp gián tiếp hoặc hành chính trực tiếp, Nhà nước có thể kiểm soát được độ lớn của lượng cung tiền được bơm vào nền kinh tế thông qua hệ thống ngân hàng (bằng hình thức tín dụng). Với CSTT mở rộng, tốc độ tăng trưởng kinh tế và khả năng lưu thông hàng hoá được tăng cường và được Nhà nước khuyến khích; và ngược lại khi muốn kiểm soát lạm phát và giá cả, CSTT thắt chặt với tỷ lệ tăng trưởng tín dụng mục tiêu được kiểm soát ở mức thấp sẽ được áp dụng. 2.3 Các nhân tố có ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng 2.3.1 Nhóm các nhân tố đặc trưng nội bộ NH ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng
  18. 11 2.3.1.1 Tác động của nguồn vốn huy động đến tăng trưởng tín dụng Với vai trò trung gian điều tiết vốn của nền kinh tế, NH là nơi tập trung vốn của nền kinh tế và cũng từ đó bơm trở lại vào nền kinh tế ở những nơi cần vốn. Chính vì vậy, để thực hiện được các hoạt động tín dụng (và phi tính dụng), NH buộc phải có nguồn vốn huy động ở trạng thái sẵn sàng để sử dụng với mục đích cấp tín dụng. Như vậy, với vai trò là tiền đề, là nguyên liệu cho hoạt động cấp tín dụng, nguồn vốn huy động tăng sẽ thúc đẩy khả năng tăng của các khoản cấp tín dụng. Lưu ý rằng, nguồn vốn huy động được nhắc đến ở đây là nguồn vốn có thể sử dụng để cấp tín dụng, phân biệt với các nguồn vốn khác mà NHTM có thể huy động được để tài trợ cho hoạt động của mình, như vốn điều lệ, các quỹ, thặng dư vốn cổ phần, vốn của các TCTD khác hoặc các nguồn vốn có tính chất chiếm dụng khác. Aydin B. (2008) đã thực hiện nghiên cứu trên mẫu những ngân hàng tại các quốc gia Trung và Đông Âu nhằm tìm kiếm các yếu tố góp phần dẫn đến đến hiện tượng bùng nổ tín dụng "credit booms" trong giai đoạn những năm 1988-2005. Và tác giả đã tìm thấy một mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ tiền gửi với sự bùng nổ tín dụng ở các nước này. Bên cạnh đó, tác động của nguồn vốn huy động có xu hướng giảm bớt trong dài hạn nhưng vai trò của nó là cực kỳ quan trọng. Có thể nói, đây chính là là nguồn tài trợ vốn chính nhất cho các hoạt động cấp tín dụng, đặc biệt thể hiện rõ đối với trường hợp các NH nội địa. 2.3.1.2 Tác động của chất lượng tín dụng đến tăng trưởng tín dụng Nếu như nguồn vốn huy động là đầu vào cho quá trình cấp tín dụng thì để đo lường hiệu quả của hoạt động cấp TDNH, lại được biểu thị bằng chất lượng các khoản cấp tín dụng, hay thường được gọi bằng nợ xấu của các NH. Và giữa hai tiêu chí này có mối tương quan nhất định. Một cách dễ hiểu thì chất lượng các khoản cấp tín dụng thời điểm này sẽ là một trong những cơ sở chính, có ý nghĩa tác động đến quyết định của các NH trong tương lai khi thực hiện cấp tín dụng, nhằm hạn chế tối đa việc thất thoát vốn hoặc chất lượng tín dụng giảm mạnh khi không quản trị được các rủi ro. Cụ thể, nếu hoạt động cấp tín dụng có hiệu quả, mức nợ xấu so với tổng dư nợ thấp thì
  19. 12 NHTM sẽ cân nhắc trong việc tiếp tục mở rộng tín dụng (và ngược lại), từ đó khiến cho tỷ lệ cấp tín dụng gia tăng. Và ngược lại, việc tăng trưởng tín dụng sẽ trở nên thận trọng hơn, thậm chí hạn chế nếu tỷ lệ nợ xấu ở mức cao. Nghiên cứu của Tracy M. (2011) thực hiện tại Jamaica, Trinidad & Tobago đã chứng minh một tác động ngược chiều có ý nghĩa của chất lượng các khoản nợ đối với tốc độ tăng trưởng tín dụng. Hướng đến mục tiêu giảm thiểu tối đa rủi ro và từng bước nâng cao/ cải thiện hiệu quả của hoạt động kinh doanh, những NH có tỷ lệ nợ xấu trong quá khứ cao buộc phải xem xét lại về các kế hoạch cấp tín dụng của mình trong tương lai theo hướng hạn chế. Tuy nhiên, theo tác giả, mức độ tác động của nhân tố này đến tăng trưởng tín dụng là có một độ trễ thời gian nhất định. 2.3.1.3 Tác động của VCSH đến tăng trưởng tín dụng Được đánh giá như là nguồn vốn có giá trị lớn nhưng lại không thể sử dụng cho hoạt động cấp tín dụng, tuy nhiên, vai trò của VCSH trong hoạt động cấp tín dụng của hệ thống NH là tương đối quan trọng. Trên thực tế, vai trò này thể hiện rất rõ qua các quy định của NHNN về tỷ lệ an toàn, mà cụ thể là hệ số CAR. Theo đó, nếu CAR của một NH nào có thấp hơn mức quy định của NHNN trong từng thời kỳ (thường trong khoảng 8-9%) thì NHTM đó bị xếp vào diện "không an toàn" và phải thực hiện một số biện pháp để cải thiện tỷ lệ này. Một trong những biện pháp đó là cắt giảm tín dụng thông qua các giải pháp thu hồi nợ hoặc hạn chế tăng trưởng tín dụng trong tương lai. Mà một trong những cấu thành quan trọng của tỷ số này, đó chính là VCSH. Đến đây có thể thấy, mặc dù không được xem như một nguồn vốn có thể sử dụng để cấp tín dụng, nhưng VCSH lại phát huy vai trò "tấm đệm" thanh khoản, giúp các NHTM có thể chống đỡ trong các trường hợp có xảy ra rủi ro và ảnh hưởng đến VCSH. Theo đó, một NH có nguồn VCSH lớn và được bổ sung theo thời gian thường sẽ có khuynh hướng cấp tín dụng nhiều hơn do mức độ an toàn vốn được bảo đảm. Ngược lại, các NH có nguồn vốn không được bổ sung theo thời gian hoặc có khuynh hướng giảm thường sẽ có kế hoạch thu hẹp quy mô tín dụng để duy trì được trạng thái an toàn về vốn.
  20. 13 Nghiên cứu của Carlson M. và các cộng sự (2013) tại các NH Mỹ trong 10 năm từ 2001 đến 2011 cho thấy một tác động cùng chiều của tỷ lệ VCSH đến hoạt động cấp tín dụng. Một nghiên cứu của TS Nguyễn Thị Tuyết Nga (2016) giải thích mối quan hệ này như sau: Khi tỷ lệ vốn tăng thì những rủi ro có nguy cơ cao trong hoạt động cấp tín dụng của NH giảm thấp, vì có lớp đệm vốn an toàn, đến một điểm tới hạn (cực trị) thì NH trở nên hoạt động không hiệu quả buộc phải nới rộng cho vay dẫn đến tín dụng tăng trở lại. Tuy nhiên, nghiên cứu của Foos D. và các cộng sự (2010) lại tìm thấy một kết quả ngược lại. Theo đó, trong giai đoạn khủng hoảng, các NH có dư nợ cấp tín dụng tăng lại là những NH có tỷ lệ nguồn vốn có khuynh hướng sụt giảm. Lý do được lý giải ở đây là trong khủng hoảng, các NH đang duy trì mức tăng trưởng tín dụng cao đã thật sự phải hứng chịu những tác động tiêu cực đến từ nợ xấu và thực tế đã bị thâm vào vốn. 2.3.1.4 Tác động của thanh khoản đến tăng trưởng tín dụng Cũng liên quan đến khái niệm thanh khoản, nhưng dưới một góc độ khác hơn mối quan hệ của VCSH và tín dụng, tỷ lệ các TSTK thể hiện hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn, cũng như mức độ dư thừa/ thiếu hụt của các TSTK (tiền, chứng khoán thanh khoản) ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng như thế nào. Thật vậy, một NH có tỷ lệ TSTK cao đa phần là một NH có nguồn vốn nhàn rỗi nhiều và chưa được sử dụng hiệu quả. Khi đó, cùng với áp lực tối đa hoá lợi nhuận thông qua việc tận dụng các kênh đầu tư sinh lời, các nhà QTNH thường lựa chọn tăng trưởng tín dụng như là một giải pháp sử dụng vốn nhàn rỗi phổ biến nhất. Laidroo L. (2015) đã tìm thấy mối quan hệ giữa tỷ lệ thanh khoản với tốc độ tăng trưởng tín dụng tại các nước Trung và Đông Âu trong giai đoạn 2004-2012. Và đó là một quan hệ cùng chiều có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra, nghiên cứu trong giai đoạn 2011, Nguyễn Thuỳ Dương (2011) cũng đã tìm thấy một bằng chứng thực nghiệm rằng dòng chảy tín dụng từ các NHTM tăng xuất phát từ nguyên nhân dư thừa thanh khoản.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2