intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố thuộc môi trường văn hóa ảnh hưởng đến đặc tính của hệ thống kế toán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:148

37
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu là tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của môi trường văn hóa đến kế toán tại Việt Nam. Trên cơ sở lý thuyết văn hóa ảnh hưởng đến kế toán của Gray (1988), kết hợp với Cơ sở văn hóa Việt Nam, luận văn tiến hành xây dựng mô hình lý thuyết nghiên cứu để xác định các nhân tố thuộc môi trường văn hóa tác động đến kế toán Việt Nam, từ đó đưa ra một số gợi ý về định hướng xây dựng và phát triển kế toán Việt Nam trong xu thế hội nhập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố thuộc môi trường văn hóa ảnh hưởng đến đặc tính của hệ thống kế toán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ NHƢ HƢƠNG CÁC NHÂN TỐ THUỘC MÔI TRƢỜNG VĂN HOÁ ẢNH HƢỞNG ĐẾN ĐẶC TÍNH CỦA HỆ THỐNG KẾ TOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ NHƢ HƢƠNG CÁC NHÂN TỐ THUỘC MÔI TRƢỜNG VĂN HOÁ ẢNH HƢỞNG ĐẾN ĐẶC TÍNH CỦA HỆ THỐNG KẾ TOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: KẾ TOÁN Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS TS. TRẦN PHƢỚC Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Các nhân tố thuộc môi trƣờng văn hóa ảnh hƣởng đến đặc tính của hệ thống kế toán Việt Nam” là công trình nghiên cứu của tôi. Những thông tin đƣợc sử dụng chỉ rõ nguồn trích dẫn trong danh mục tài liệu tham khảo. Kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào từ trƣớc đến nay và hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực của luận văn. Tp.HCM, ngày 15 tháng 5 năm 2015 Tác giả Nguyễn Thị Nhƣ Hƣơng
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, từ viết tắt Danh mục bảng biểu, hình vẽ, sơ đồ PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU......................................... 6 1.1. CÁC NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC ................................................................... 6 1.2. CÁC NGHIÊN CỨU NƢỚC NGOÀI .................................................................... 7 1.3. NHẬN XÉT VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC VÀ XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU ....................................................................................................... 12 1.3.1. Nhận xét các nghiên cứu trong nước ....................................................12 1.3.2. Nhận xét các nghiên cứu nước ngoài....................................................13 1.3.3. Xác định khoảng trống nghiên cứu .......................................................14 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 15 CHƢƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƢỜNG VĂN HÓA ĐẾN KẾ TOÁN ...................................................... 16 2.1. VĂN HÓA VÀ ĐẶC TRƢNG MÔI TRƢỜNG VĂN HÓA VIỆT NAM ......... 16 2.1.1. Văn hóa ...................................................................................................16 2.1.2. Cơ sở văn hoá Việt Nam .........................................................................19 2.2. HỆ THỐNG KẾ TOÁN VÀ GIẢ THUYẾT VỀ GIÁ TRỊ KẾ TOÁN PHẢN ÁNH TỪ HỆ THỐNG VĂN HÓA XÃ HỘI ................................................................. 27 2.2.1. Hệ thống kế toán .....................................................................................27 2.2.2. Giả thuyết về giá trị kế toán phản ảnh từ hệ thống giá trị xã hội - Thông lệ kế toán tại Việt Nam .................................................................................31 2.3. CÁC NHÂN TỐ THUỘC MÔI TRƢỜNG VĂN HOÁ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KẾ TOÁN VIỆT NAM ................................................................................................... 37
  5. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 43 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 44 VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................................................................... 44 3.1. KHUNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ........................................................ 44 3.1.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................44 3.1.2 Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................46 3.2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................. 46 3.2.1. Nghiên cứu bằng phương pháp định tính .............................................46 3.2.2. Nghiên cứu bằng phương pháp định lượng ..........................................55 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 57 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN VÀ GỢI Ý GIẢI PHÁP .................................................................................................... 58 4.1. TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT ................................................................... 58 4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ.............................................................................................. 59 4.2.1. Các nhân tố thuộc môi trường văn hóa .................................................59 4.2.2. Đặc trưng của hệ thống kế toán Việt Nam ............................................63 4.3. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA ....................................................... 65 4.3.1. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập ................65 4.3.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các biến phụ thuộc ...........65 4.4. ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO THÔNG QUA HỆ SỐ CRONBACH’S ALPHA ................................................................................................. 66 4.4.1. Kết quả Cronbach’s Alpha các nhân tố độc lập ....................................66 4.4.2. Kết quả Cronbach’sAlpha các nhân tố phụ thuộc ................................66 4.5. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHẲNG ĐỊNH (CFA) ................................................ 67 4.6. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH CẤU TRÚC (SEM) ..................................................... 68 4.7. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG DỰA VÀO KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH .................. 70 4.8. GỢI Ý GIẢI PHÁP VẬN DỤNG MÔ HÌNH ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ MÔI TRƢỜNG VĂN HÓA ĐẾN KẾ TOÁN VIỆT NAM .......................... 77 4.8.1. Quan điểm vận dụng kết quả mô hình nghiên cứu ..............................77 4.8.2. Gợi ý dự báo sự phát triển của KTVN dưới góc nhìn văn hóa .............77
  6. 4.8.2.1. Gợi ý giải pháp để nâng cao tính chuyên nghiệp của kế toán .......80 4.8.2.2. Gợi ý giải pháp để thống nhất nguyên tắc, vận dụng linh hoạt trong thực hành kế toán...........................................................................................81 4.8.2.3. Gợi ý giải pháp để đo lường phù hợp theo xu hướng phát triển của kế toán quốc tế ...................................................................................................82 4.8.2.4. Gợi ý giải pháp để nâng cao chất lượng và minh bạch thông tin tài chính kế toán .......................................................................................................82 KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 .............................................................................. 75 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................. 76 5.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................. 76 5.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 83 5.2.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước ........................................................83 5.2.2. Đối với hội nghề nghiệp .........................................................................84 5.2.3. Đối với doanh nghiệp .............................................................................85 5.2.4. Đối với nơi đào tạo ..................................................................................85 5.3. Các hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo....................................... 85 KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 .............................................................................. 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT PHẦN TIẾNG VIỆT BTC: Bộ Tài chính CMKT: Chuẩn mực kế toán CĐKT: Chế độ kế toán KTVN: thông lệ kế toán Việt Nam KC: Tôn trọng thứ bậc CD: Tính cộng đồng DT: Lối sống dung hòa RR: Tính thích ứng TL: Định hƣớng dài hạn DM: Khả năng kiềm chế đam mê TI: Tâm lý trọng tình KS: Kiểm soát theo Luật định TH: Thực hành thống nhất DL: Đo lƣờng bảo thủ CB: Hạn chế công bố PHẦN TIẾNG NƢỚC NGOÀI IFRS: International Financial Reporting Standard: CM BCTC quốc tế. IAS: International Accounting Standards: CMKT quốc tế. IASB: International Accounting Standard Board: Hội đồng CMKT quốc tế. VAS: Vietnamese Accounting Standard: CMKT Việt Nam. VAA: Vietnam Association of Accountants and Auditors: Hội kế toán Kiểm toán Việt Nam
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1: Các tổ chức kế toán ở Việt Nam ............................................................27 Bảng 2.2: Ma trận các mối quan hệ của các giá trị kế toán với giá trị xã hội ........38 Bảng 2.3: Bảng mô tả mở rộng các mối quan hệ giữa Văn hóa và kế toán của mô hình Hofstede-Gray .................................................................................................40 Bảng 2.4: Bảng liên kết mối quan hệ cơ sở văn hóa Việt Nam và các yếu tố kế toán42 Bảng 4.1: Thống kê mô tả các nhân tố cơ sở văn hóa Việt Nam ...........................59 Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến thuộc đặc trƣng của kế toán Việt Nam ..........63 Bảng 4.3: Bảng chi tiết kết quả các ảnh hƣởng của văn hóa đến kế toán .............70 HÌNH ẢNH Trang Hình 2.1: Cấu trúc của hệ thống văn hóa – GS Trần Ngọc Thêm .........................20 Hình 3.1: Mô hình ảnh hƣởng các nhân tố văn hóa đến kế toán ............................54 Hình 4.1: Kết quả Phân tích mô hình cấu trúc (SEM) đã hiệu chỉnh.....................69 SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 3.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu của luận văn ..............................................45
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do thực hiện đề tài Quá trình hội nhập kinh tế thế giới đòi hỏi hệ thống kế toán, kiểm toán phải đƣợc nghiên cứu, xây dựng phù hợp với thông lệ quốc tế. Khi sự chuyển dịch vốn đầu tƣ giữa các quốc gia khác đã trở nên phổ biến, các nhà đầu tƣ cần những nguồn thông tin đáng tin cậy để phân tích, đánh giá và ra quyết định, vì vậy, các báo cáo tài chính cũng phải đảm bảo tính so sánh giữa các công ty với nhau hoặc giữa công ty của quốc gia này với quốc gia khác. Điều này chỉ có thể thực hiện đƣợc nếu các báo cáo tài chính đƣợc lập trên cùng một cơ sở, nguyên tắc chung. Để phù hợp với xu hƣớng phát triển của kinh tế, hệ thống kế toán của Việt Nam trong những năm gần đây đã liên tục đƣợc phát triển và hoàn thiện nhằm tiệm cận với các hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế. Tuy nhiên, quá trình hội tụ kế toán quốc tế từ chuẩn mực đến thực tiễn là cả một quá trình đầy thử thách bởi thực trạng việc vận dụng chuẩn mực của từng quốc gia và từng khu vực khác nhau về phƣơng pháp tiếp cận, tính pháp lý, sự can thiệp của các tổ chức thể chế chính trị, đặc điểm kinh tế, văn hóa… Việc thay đổi cấp bách ngay các chuẩn mực kế toán để ép mình vào “chiếc áo” hội tụ quốc tế liệu có phù hợp với thực hành kế toán hiện tại, hay thực hành kế toán hiện nay có phải là một kết quả tất yếu bởi sự phát triển của chính trị, văn hoá, xã hội Việt Nam? Qua tổng quan về các nghiên cứu trƣớc đây tại Việt Nam và nƣớc ngoài, tác giả đã tìm đƣợc rất nhiều nghiên cứu nhằm xây dựng một chiến lƣợc hội tụ kế toán Việt Nam với kế toán quốc tế, hay sự hoà hợp với kế toán Việt Nam với kế toán quốc tế… Tuy nhiên các nghiên cứu chỉ khảo sát, nhận định một cách tổng quát về sự hoà hợp với kế toán quốc tế mà chƣa phân tích chuyên sâu tác động của các yếu tố môi trƣờng đến sự thay đổi của hệ thống kế toán. Môi trƣờng văn hoá là một nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến mọi mặt của xã hội, kể cả kế toán. Văn hoá của một quốc gia cũng giống nhƣ phần hồn, quyết định suy nghĩ và hành động của cá nhân, tổ chức hay cộng đồng đó. Dùng thƣớc đo văn hoá làm
  10. 2 công cụ để phân tích ảnh hƣởng của nó đến hệ thống kế toán sẽ là một bằng chứng rõ ràng để mỗi quốc gia tự đánh giá mình và có những bƣớc thay đổi thích hợp để hội nhập với kế toán quốc tế. Xác định đƣợc khe hỏng này chính là mục tiêu cần nghiên cứu, tác giả đã chọn đề tài “Các nhân tố thuộc môi trƣờng văn hoá ảnh hƣởng đến đặc tính của hệ thống Kế toán Việt Nam” làm luận văn Thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Mục tiêu nghiên cứu là tìm hiểu mức độ ảnh hƣởng của môi trƣờng văn hóa đến kế toán tại Việt Nam. Trên cơ sở lý thuyết văn hóa ảnh hƣởng đến kế toán của Gray (1988), kết hợp với Cơ sở văn hóa Việt Nam, luận văn tiến hành xây dựng mô hình lý thuyết nghiên cứu để xác định các nhân tố thuộc môi trƣờng văn hóa tác động đến kế toán Việt Nam, từ đó đƣa ra một số gợi ý về định hƣớng xây dựng và phát triển kế toán Việt Nam trong xu thế hội nhập. 2.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống lại các nghiên cứu trƣớc đây về ảnh hƣởng của môi trƣờng văn hóa đến kế toán. - Xác định các nhân tố thuộc môi trƣờng văn hóa Việt Nam dựa trên lý thuyết nền của Hofstede và Cơ sở Văn Hóa Việt Nam. - Xác định các đặc trƣng của Hệ thống kế toán Việt Nam dựa trên lý thuyết của Gray (1988) và Perera (1989) - Xây dựng mô hình nghiên cứu về các nhân tố văn hóa ảnh hƣởng đến đặc trƣng của hệ thống kế toán - Phân tích thực trạng đặc trƣng môi trƣờng văn hóa và kế toán tại Việt Nam thông qua khảo sát và sử dụng công cụ thống kê để đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của văn hóa đến kế toán. - Gợi ý về việc dựa vào môi trƣờng văn hóa để dự báo và phát triển hệ thống kế toán Việt Nam trong tƣơng lai.
  11. 3 3. Câu hỏi nghiên cứu Với mục tiêu nghiên cứu nhƣ trên, các câu hỏi nghiên cứu đặt ra cần giải quyết đó là: Câu hỏi 1: Kế toán Việt Nam hiện nay đƣợc đánh giá là có tính chuyên nghiệp không? Câu hỏi 2: Việc thực hành, áp dụng các phƣơng pháp kế toán hiện nay theo hƣớng linh hoạt hay thống nhất? Câu hỏi 3: Báo cáo tài chính đƣợc trình bày đã minh bạch chƣa? Câu hỏi 4: Kế toán Việt Nam hiện nay là lạc quan hay bảo thủ? Câu hỏi 5: Các nhân tố văn hóa có ảnh hƣởng đến đặc điểm kế toán Việt Nam hiện nay hay không? Câu hỏi 6: Giá trị văn hoá có thể đƣợc sử dụng nhƣ một tiêu chuẩn phù hợp để giải thích và dự báo sự phát triển của hệ thống kế toán Việt Nam hay không? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả tập trung vào nghiên cứu ảnh hƣởng của môi trƣờng văn hóa đến kế toán. Đối tƣợng nghiên cứu cụ thể: - Các giá trị văn hoá đƣợc xác định dựa trên việc nghiên cứu cơ sở văn hóa Việt Nam (Trần Ngọc Thêm, 1997) liên hệ tƣơng đồng với các giá trị văn hóa theo Hofstede (1980), Hofstede & Michael Bond (1991) và Hofstede & Minkov (2010) - Các giá trị kế toán theo mô hình nghiên cứu của Gray (1988) để xác định đặc điểm của hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: tác giả tập trung nghiên cứu các đặc điểm Hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Việc nghiên cứu thực hiện theo 2 giai đoạn : - Nghiên cứu sử dụng Phương pháp định tính: Thông qua việc thống kê, tổng hợp, phân tích tài liệu: thu thập từ các tạp chí kinh tế, các nghiên cứu trƣớc
  12. 4 đây để xác định các nhân tố thuộc môi trƣờng văn hóa Việt Nam và các đặc trƣng của hệ thống Kế toán Việt Nam, cũng bằng phƣơng pháp này, tác giả suy luận và đề ra mô hình nghiên cứu. Phƣơng pháp này giúp tác giả trả lời câu hỏi nghiên cứu số 1, 2, 3, 4. - Nghiên cứu sử dụng Phương pháp định lượng: thu thập dữ liệu, áp dụng mô hình đã đề ra và dùng SPSS - AMOS để phân tích dữ liệu nhằm đánh giá về sự phù hợp của sự phát triển kế toán với nền văn hoá Việt Nam. Phƣơng pháp này giúp tác giả khẳng định từng nhân tố văn hóa sẽ ảnh hƣởng đến đặc trƣng nào của hệ thống kế toán Việt Nam và trọng số ảnh hƣởng có lớn hay không, có thể vận dụng mức độ ảnh hƣởng đó để lập luận, phân tích và dự báo sự phát triển của Kế toán Việt Nam trong tƣơng lai hay không. Đây chính là phƣơng pháp giúp tác giả trả lời câu hỏi nghiên cứu số 5 và 6. Mẫu và thông tin mẫu: Khảo sát định lƣợng tại khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh. Đối tƣợng chọn mẫu là những ngƣời làm việc trong các doanh nghiệp ở TP.Hồ Chí Minh, tiến hành phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi và gửi khảo sát qua google.document. Mô hình đo lƣờng gồm 31 biến quan sát, sử dụng thang đo Likert 5 bậc khoảng (từ 1: hoàn toàn không đồng ý đến 5: hoàn toàn đồng ý) để lƣợng hóa và 07 giả thiết. Thu thập 393 mẫu đƣa vào phân tích. Thu thập và phân tích dữ liệu : Sử dụng kỹ thuật xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20 và AMOS Graphics, tiến hành kiểm định thông qua các bƣớc: (1) đánh giá sơ bộ thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) để xác định độ hội tụ (factor loading) và tính phân biệt của các nhóm nhân tố; đo lƣờng độ tin cậy của biến đo lƣờng bằng hệ số Cronbach Alpha, (2) kiểm định các thang đo với dữ liệu thu thập bằng phân tích khẳng định CFA, (3) Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) nhằm xác định mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố văn hóa đến kế toán. 6. Những đóng góp khoa học và thực tiễn của luận văn Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơ sở văn hóa và mối quan hệ giữa môi trƣờng văn hóa với kế toán
  13. 5 Xác định mô hình các nhân tố văn hóa ảnh hƣởng đến kế toán Việt Nam. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu các nhân tố thuộc môi trƣờng văn hóa tác động đến kế toán Việt Nam, luận văn đã đƣa ra một số gợi ý để các cơ quan ban hành chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán dùng tham khảo để giải thích và dự đoán về sự phát triển của kế toán Việt Nam trong tƣơng lai. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đƣợc chia làm 5 chƣơng nhƣ sau: Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu. Chương 2: Cơ s l thuy t về tác động của môi trường văn hoá và k toán Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu Chương 4: K t quả nghiên cứu, thảo luận k t quả và gợi giải pháp Chương 5: K t luận và ki n nghị
  14. 6 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU Chƣơng 1 trình bày tổng quan về các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nƣớc và ngoài nƣớc về các vấn đề liên quan đến văn hóa ảnh hƣởng đến đặc trƣng kế toán, sự thay đổi của kế toán. Qua đó, tác giả xác định khe hở nghiên cứu làm cơ sở cho việc lựa chọn nội dung và mục tiêu nghiên cứu của luận văn. 1.1. CÁC NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC [1] Nghiên cứu “Phân tích các nhân tố tác động đ n hệ thống k toán tại các quốc gia để xác định phương hướng hòa nhập với các thông lệ k toán quốc t của Việt Nam”, Vũ Hữu Đức (1999), chuyên đề đã xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến hệ thống kế toán của các quốc gia gồm các nhân tố thuộc môi trƣờng Pháp lý, môi trƣờng Kinh doanh, môi trƣờng Văn hóa. Đề tài cũng mô tả các nhân tố này tại Việt Nam và đề xuất các phƣơng hƣớng để Việt Nam hòa nhập với thông lệ kế toán quốc tế. [2] Ngoài ra, cũng có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề hội nhập quốc tế về kế toán nhƣ “Sự hoà hợp giữa chuẩn mực k toán Việt Nam và chuẩn mực k toán quốc t - Thực trạng, nguyên nhân và định hướng phát triển”. Tạp chí Kiểm toán số 12/2011 của tác giả PGS.TS Võ Văn Nhị và Ths. Lê Hoàng Phúc (2011) bài viết góp phần làm rõ thực trạng về sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế; lý giải những khác biệt giữa VAS với IAS/IFRS, nêu ra Sự chƣa hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS có những nguyên nhân trực tiếp và những nguyên nhân thuộc về yếu tố văn hóa xã hội, kinh tế và pháp luật ảnh hƣởng đến vấn đề chƣa hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS và đề xuất tiến hành một số giải pháp vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính lâu dài, bao gồm cả giải pháp trực tiếp đối với hệ thống chuẩn mực kế toán và giải pháp thuộc về môi trƣờng kinh tế, pháp luật. [3] Nghiên cứu “Mức độ hài hoà giữa chuẩn mực k toán Việt Nam và chuẩn mực k toán quốc t ”. Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng - Số 5(40).2010, của tác giả Phạm Hoài Hƣơng (2010), Bài viết xác định mức độ
  15. 7 hài hòa giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS) liên quan đến 10 chuẩn mực kế toán chủ yếu có ảnh hƣởng quan trọng đến báo cáo tài chính. Kết quả phân tích cho thấy tồn tại một khoảng cách đáng kể giữa IAS/IFRS và VAS, đặc biệt là vấn đề khai báo thông tin. Bài viết còn đề xuất để tiến tới vận dụng IAS/IFRS một cách đầy đủ, Việt Nam cần từng bƣớc hoàn thiện môi trƣờng kinh tế và luật pháp phù hợp với yêu cầu của IAS/IFRS. Chẳng hạn nhƣ thị trƣờng giao dịch tài sản cần phải “minh bạch” và “hoạt động’” để có thể sử dụng giá trị hợp lý làm cơ sở đo lƣờng giá trị tài sản. [4] “Tìm ki m một chi n lược cho quá trình hội nhập quốc t về k toán tại Việt Nam”. Tạp chí phát triển kinh t , tháng 12/2008 của tác giả Vũ Hữu Đức và Trình Quốc Việt (2008), từ việc xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến sự khác biệt kế toán giữa các quốc gia, bài viết đề xuất việc phân biệt cách hội nhập quốc tế cho từng loại hình doanh nghiệp, trong đó phát triển các chuẩn mực có chất lƣợng cao dựa trên IFRS cho các công ty niêm yết và các doanh nghiệp thuộc một số lĩnh vực nhạy cảm nhƣ ngân hàng, bảo hiểm. Bài viết nhận định các quốc gia trên thế giới tuỳ theo đặc điểm của mình có những lựa chọn khác nhau về chiến lƣợc hội nhập, trong quá trình hội nhập, Việt Nam cần thận trọng trong việc thay đổi các chuẩn mực kế toán sao cho phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp mình. [5] Các Luận văn thạc sĩ: “Quá trình hoà hợp - hội tụ k toán quốc t và phương hướng, giải pháp của Việt Nam” của tác giả Tăng Thị Thanh Thuỷ (2009), và Luận văn thạc sỹ: “Đề xuất chi n lược hội nhập k toán quốc t cho Việt Nam” của tác giả Trình Quốc Việt (2009) cũng đề cập đến các nhân tố ảnh hƣởng đến hệ thống kế toán và văn hoá là một nhân tố quan trọng cần lƣu ý trong quá trình thay đổi các chuẩn mực kế toán nhằm đi đến sự hoà hợp, hội tụ kế toán quốc tế. 1.2. CÁC NGHIÊN CỨU NƢỚC NGOÀI [1] Gray, S.J (1988) “Towards a theory of cultural influence on the development of accounting systems internationally”. Abacus. Vol. 24: 1-15, trong
  16. 8 bài viết này, Gray xác định đƣợc bốn khía cạnh kế toán có thể đƣợc sử dụng để xác định văn hóa kế toán 1 quốc gia: phát triển nghề nghiệp so với kiểm soát theo luật định; thống nhất so với linh hoạt; Bảo thủ so với sự lạc quan; bí mật so với công khai. Gray mở rộng mô hình Hofstede (1980) bằng cách liên kết yếu tố kế toán với các giá trị và chuẩn mực xã hội. Gray lập luận rằng bản chất hệ thống kế toán của một quốc gia xuất phát từ những đặc trƣng của xã hội đó. Tuy nhiên Gray chƣa nghiên cứu thực nghiệm để kiểm tra lý thuyết của mình. [2] Eddie, I.A (1990), “Asia Pacific cultural values and accounting systems”. Asia Pacific International Management Forum. Vol. 16: 22-30. Eddie thực hiện nghiên cứu thực nghiệm đầu tiên theo mô hình của Gray. Phƣơng pháp nghiên cứu để kiểm tra lý thuyết bằng cách xây dựng một chỉ số của giá trị kế toán cho mƣời ba nƣớc Châu Á-Thái Bình Dƣơng và sau đó kết hợp với yếu tố văn hóa của Hofsteded. Kết quả là có mối quan hệ giữa các yếu tố văn hoá và kế toán, tuy nhiên các phƣơng pháp đo lƣờng chƣa nghiêm ngặt và chƣa có xác nhận độc lập, và nhƣ vậy những phát hiện này đã nhanh chóng bị bác bỏ. [3] Salter, S.B. và F. Niswander. (1995), “Cultural influence on the development of accounting systems internationally: a test of Gray's (1988) theory”, Tạp chí Nghiên cứu kinh doanh quốc tế. Vol. 26: 379-397. Salter, S.B. và F. Niswander mở rộng nghiên cứu của Eddies (1990) dựa trên dữ liệu 29 quốc gia, sử dụng phân tích hồi quy để kiểm tra giả thuyết của Gray các giá trị kế toán của Gray là biến phụ thuộc và giá trị văn hóa Hofstede nhƣ biến độc lập. Họ nhận thấy rằng mô hình của Gray là giải thích tốt nhất trong việc thực hành báo cáo tài chính thực tế nhƣng tƣơng đối yếu trong việc giải thích cấu trúc chuyên nghiệp. Họ cũng nhận thấy rằng kết hợp trình độ phát triển của thị trƣờng tài chính và mức thuế tăng khả năng giải thích của mô hình của Gray. Trong kết luận của họ, họ đề nghị thử nghiệm thêm và mở rộng của mô hình theo chiều dọc của sự thay đổi kế toán ở các nƣớc khác nhau là cần thiết để xem trong những yếu tố xác định là quan trọng nhất để thay đổi kế toán ở các nƣớc khác nhau.
  17. 9 [4] Zarzeski, M.T. (1996), "Spontaneous harmonization effects of culture and market forces on accounting disclosure practices”, Accounting Horizons. Vol. 10: 18-37. Zarzeski cho rằng không chỉ văn hoá mà còn do yêu cầu chủ sở hữu quốc tế của công ty ảnh hƣởng đến việc hành nghề kế toán, cụ thể là vấn đề công bố thông tin kế toán trong mô hình của Gray (1988) sẽ phụ thuộc vào tính quốc tế của công ty. [5] Wingate, M.L. (1997). “An examination of cultural influence on audit environments”. Research in Accounting Regulation. Supp. 1: 129-148. Wingate chỉ xem xét một yếu tố văn hoá để kiểm tra sự ảnh hƣởng đến việc công bố thông tin kế toán. Sử dụng dữ liệu độc lập về công khai tài chính là biến phụ thuộc, và những giá trị văn hoá của Hofstede là biến độc lập áp dụng cho 39 quốc gia, Wingate phát hiện ra rằng, điều này trái với giả thuyết của Gray (1988). Khoảng cách quyền lực ảnh hƣởng không đáng kể đến việc công bố thông tin. [6] Jaggi, B. và P.Y. Low. (2000). “Impact of culture, market forces, and legal system on financial Disclosures”, Tạp chí Quốc tế về kế toán. Vol. 35: 495- 519. Jaggi và Low xem xét các vấn đề về văn hóa, công bố kế toán và hệ thống pháp luật kế toán bằng dữ liệu từ 3 quốc gia sử dụng Điển chế Luật (Code Law) và 3 quốc gia dùng Thông luật (Common Law). Kết quả là: đối với các nƣớc dùng Common Law, không biến văn hóa nào có ý nghĩa; đối với các nƣớc dùng Code-law thì tất cả các biến văn hóa có ý nghĩa nhƣng mà chỉ có 1 biến có chiều hƣớng diễn ra giống nhƣ trong giả thiết của Gray. Jag và Low kết luận không chỉ giả thiết Gray có yếu tố bí mật với công khai là không phù hợp mà các yếu tố văn hóa của Hofstede cũng có thể đã lỗi thời. Ngoài ra bởi vì các chỉ số văn hóa (theo lý thuyết của Hofstede) đƣợc lấy ra cũng chỉ từ 1 công ty IBM nên có thể không phản ánh đƣợc sự đa dạng của từng nƣớc trong tổng số 39 quốc gia. Kết quả nghiên cứu cho thấy nền văn hóa có ít hoặc không có ảnh hƣởng đến mức độ công bố thông tin một khi hệ thống pháp luật đƣợc xem xét. [7] Iraj Noravesh, Zahra Dianati Dilami và Mohammad S.Bazaz (2007), “The impact of culture on accounting: does Gray’s model apply to Iran?”,
  18. 10 Review of Accounting and Finance, Vol 6:254-272. Mục đích của bài viết này là để kiểm tra các mối quan hệ giữa các giá trị văn hoá (nhƣ định nghĩa bởi Hofstede) và các giá trị kế toán (nhƣ mô tả của Gray) tại Iran, kết quả cho thấy là phù hợp hơn một nửa trong số các giả thuyết của Gray về mối quan hệ giá trị văn hoá với giá trị kế toán ở Iran. Sự không phù hợp là do nhiều vấn đề nhƣ sự phát triển bất thƣờng trong kế toán ở Iran, tác động của kinh tế không ổn định, sử dụng phƣơng pháp kế toán không phù hợp, tác động của quyền sở hữu của chính phủ , và sự thiếu phát triển thị trƣờng vốn truyền thống có thể là yếu tố xác định lý do một số các giả thuyết của Gray đã không đƣợc hỗ trợ. [8] Davood Askarany, “Culture and accounting practices in Turkey” , Int. J. Accounting, Auditing and Performance Evaluation, Vol. 5, No. 1, 2008. Bài báo này nghiên cứu những ảnh hƣởng của các giá trị văn hóa đến thực hành kế toán tại Thổ Nhĩ Kỳ, bằng cách áp dụng lý thuyết của Gray (Gray, 1988) để kiểm tra việc thực hành kế toán hiện tại ở Thổ Nhĩ Kỳ. Lý thuyết văn hóa kế toán của Gray dự đoán rằng thực hành kế toán ở Thổ Nhĩ Kỳ nên có xu hƣớng hƣớng tới kiểm soát theo luật định trong cơ quan kế toán, giữ bí mật liên quan đến công bố báo cáo tài chính, và sử dụng các phƣơng pháp kế toán thống nhất nhƣng bảo thủ trong việc đo lƣờng các yếu tố báo cáo tài chính. Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối liên hệ giữa các giá trị văn hóa xã hội và kế toán tại Thổ Nhĩ Kỳ. Nghiên cứu đã xác nhận dự đoán đúng của tính thống nhất trong việc áp dụng phƣơng pháp kế toán và áp dụng các phép đo bảo thủ theo lý thuyết của Gray, tuy nhiên hai thuộc tính còn lại cho kết quả khác biệt là tính chuyên nghiệp cho cơ quan kế toán và minh bạch trong tiết lộ thông tin tài chính. Liên quan đến lý thuyết của Gray đã đƣợc chứng minh là sự né tránh những vấn đề không chắc chắn cao và chủ nghĩa cá nhân thấp liên quan tích cực đến bảo thủ. Ngoài ra, trong việc thực thi kế toán, thì khoảng cách quyền lực cao nhất và sự né tránh những vấn đề không chắc chắn và chủ nghĩa cá nhân thấp nhất đƣợc liên kết với sự thống nhất kế toán, nhƣng không ảnh hƣởng đến tính chuyên nghiệp và thuyết minh thông tin tài chính ở Thổ Nhĩ Kỳ.
  19. 11 [9] David R. Borker, Ph.D., 2012, MAcc., CPA, Manhattanville College, USA “Accounting, Culture, And Emerging Economies: IFRS In The BRIC Countries”. David R. Borker áp dụng bốn giả thuyết của Gray vào 4 nƣớc: Brazil, Nga, Ấn Độ và Trung Quốc. Kết quả Nga và Brazil có tƣơng đồng với giả thuyết của Gray hơn là Ấn Độ và Trung Quốc về các vấn đề công bố thông tin. Cụ thể, Nga và Brazil thể hiện yếu tố văn hóa gắn liền với sự phát triển của hệ thống kế toán đặc trƣng bởi sự kiểm soát theo luật định, tính thống nhất, Bảo thủ, và bí mật. Ngƣợc lại với những yếu tố đƣợc đề xuất để đại diện cho theo IFRS là phát triển nghề nghiệp, tính linh hoạt, sự lạc quan và công khai. Hai nƣớc Ấn Độ và Trung Quốc gần hơn chứ không hoàn toàn phù hợp với IFRS. Tất cả bốn nƣớc BRIC cho thấy chỉ số khoảng cách quyền lực cao hơn tất cả các G7, trừ Pháp. [10] David R. Borker (2013), “Accounting And Cultural Values: IFRS In 3G Economies”, International Business & Economics Research Journal – June 2013, Vol 12, No 6. Mục đích của bài viết để đánh giá hiệu quả các thuộc tính văn hoá trong quá trình thực hiện Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) đối với từng nƣớc thuộc nhóm Global Growth Generators (3Gs) gồm 11 nƣớc: Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, Ai Cập, Idonesia, Iraq, Mông Cổ, Nigeria, Philippines, Sri Lanka và Việt Nam. Borker thực hiện nghiên cứu bằng việc sử dụng 6 yếu tố văn hoá đƣợc phát triển bởi Hofstede (1980) và Hofstede, Hofstede & Minkov (2010) và các yếu tố kế toán đƣợc xây dựng bởi SJ Gray (1988). Kết quả cho thấy các nƣớc có chỉ số 3G cao thì có các yếu tố kế toán gần với tiêu chuẩn của IFRS, có xu hƣớng thuận lợi trong việc thực hiện IFRS [11] Ogbodo, Okenwa C.Y., PhD, “The Influence of Cultural Values on Accounting Practice in Nigeria”, Developing Country Studies, Vol.5, No.3, 2015. Mục đích của nghiên cứu này nhằm xem xét ảnh hƣởng của văn hóa về thực hành kế toán tại Nigeria. Kết quả nghiên cứu đã chứng minh đƣợc 3 vấn đề: thứ nhất, dựa vào văn hóa có thể dự đoán việc xác định các lựa chọn về kỹ thuật và hành vi của kế toán, thứ hai, văn hóa sẽ ảnh hƣởng đến việc thi hành và áp
  20. 12 dụng chuẩn mực kế toán ở Nigieria, cuối cùng, nghiên cứu cho rằng văn hóa cũng sẽ ảnh hƣởng đáng kể đến việc hình thành ý kiến kiểm toán. 1.3. NHẬN XÉT VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC VÀ XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU 1.3.1. Nhận xét các nghiên cứu trong nƣớc Qua việc tổng quan các tài liệu nghiên cứu trong nƣớc cho thấy, chƣa có nghiên cứu chính thức về đặc trƣng của văn hóa Việt Nam ảnh hƣởng đến kế toán. Tuy nhiên, có rất nhiều đề tài nghiên cứu khẳng định văn hóa là một nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của hệ thống kế toán. Trong chuyên đề “Phân tích các nhân tố tác động đến hệ thống kế toán tại các quốc gia để xác định phƣơng hƣớng hòa nhập với các thông lệ kế toán quốc tế của Việt Nam” của Vũ Hữu Đức (1999, tr23) có đề cập đến quan điểm để đánh giá ảnh hƣởng của văn hóa đến kế toán có thể đƣợc xem xét ở 2 quan điểm: Quan điểm của Geert Hofstede và quan điểm lịch sử đƣợc thể hiện nhƣ sau:  Theo bảng đặc điểm phân biệt giữa các nền văn hóa của Hofstede: Vũ Hữu Đức thừa nhận: Văn hóa Việt Nam có khoảng cách quyền lực trung bình, chủ nghĩa tập thể, né tránh các vấn đề chƣa rõ ràng và định hƣớng dài hạn. Ảnh hƣởng của môi trƣờng văn hóa này dẫn đến một hệ thống kế toán hƣớng về các quy định chặt chẽ, thống nhất của Nhà nƣớc, các thông tin ít đƣợc công khai, và báo cáo kế toán thƣờng bảo thủ hơn.  Theo quan điểm lịch sử: Các đặc điểm lịch sự sẽ ảnh hƣởng đến hệ thống kế toán Việt Nam: - Ảnh hƣởng của Khổng Giáo trong nền văn hóa Việt Nam khá lớn. Điều này nhấn mạnh đến vai trò của tập thể, tôn trọng quan điểm chính thức hơn những thỏa ƣớc tự phát. - Ảnh hƣởng của nền văn hóa Pháp khá sâu do hơn 100 năm thực dân Pháp thống trị Việt Nam. Khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng, hệ thống kế toán Việt Nam hƣớng tới là kế toán Pháp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0