intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận biên của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

21
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả nghiên cứu thực nghiệm của đề tài đo lường được mức độ tác động của các yếu tố đến lợi nhuận biên của ngân hàng thương mại. Kết quả nghiên cứu cũng gợi ý cho các nhà quản trị ngân hàng có thể đưa ra các quyết định hợp lý, mang lại hiệu quả cho ngân hàng mình. Đồng thời các nhà làm chính sách dựa vào kết quả nghiên cứu cũng có cơ sở để đưa ra giải pháp nhằm duy trì một mức lợi nhuận biên phù hợp với sự phát triển của ngành ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận biên của các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH TRẦN XUÂN THỌ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN BIÊN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã ngành: 60 34 02 01 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Phan Thị Diệu Thảo TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
  2. TÓM TẮT Đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận biên (thông qua chỉ tiêu thu nhập lãi cận biên) của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật hồi quy bảng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên của 25 ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008 đến 2014. Thông qua việc tổng hợp các nghiên cứu ở các quốc gia khác nhau, luận văn đã lựa chọn ra mô hình phù hợp cho Việt Nam với 7 yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên bao gồm mức ngại rủi ro, quy mô cho vay, chi phí hoạt động, chất lượng quản lý, mức độ tập trung thị trường, tỷ lệ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng chi phí hoạt động, chất lượng quản lý và tỷ lệ lạm phát có tác động cùng chiều với thu nhập lãi cận biên của ngân hàng. Đồng thời, mức độ tập trung thị trường, tỷ lệ tăng trưởng GDP có tác động ngược chiều đối với thu nhập lãi cận biên. Dựa vào kết quả nghiên cứu, luận văn đã gợi ý một số khuyến nghị về chính sách của Ngân hàng Nhà nước nhằm đảm bảo một tỷ lệ thu nhập lãi cận biên phù hợp cho sự phát triển của nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Từ khóa: thu nhập lãi cận biên, ngân hàng thương mại Việt Nam,
  3. LỜI CAM ĐOAN Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Người thực hiện luận văn Trần Xuân Thọ
  4. LỜI CÁM ƠN Tôi xin cám ơn Khoa Sau đại học, Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học tại trường cũng như quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến cô Lê Phan Thị Diệu Thảo, người đã hướng dẫn tận tình và luôn động viên tôi khi thực hiện luận văn. Tôi xin cám ơn gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh cổ vũ, động viên tôi vượt qua khó khăn, giúp tôi hoàn thành tốt luận văn này. Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã trao đổi, tiếp thu các ý kiến đóng góp của Quý thầy cô và bạn bè, tham khảo nhiều tài liệu và hết sức cố gắng để hoàn thiện luận văn, song không thể tránh khỏi sai sót. Rất mong nhận được những thông tin đóng góp, phản hồi từ quý thầy cô và bạn đọc. Xin chân thành cảm ơn! Người thực hiện luận văn Trần Xuân Thọ
  5. 1 MỤC LỤC MỤC LỤC.......................................................................................................................................... 1 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...................................................................................................... 4 CHƯƠNG 1. PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 5 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..................................................................................................... 5 1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ...................................................................... 7 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 7 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................... 7 1.3. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ......................................................................... 7 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 8 1.5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI.................................................................................................... 8 CHƯƠNG 2 . CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN BIÊN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................... 10 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN BIÊN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .. 10 2.1.1. Lợi nhuận biên của ngân hàng thương mại .............................................................. 10 2.1.2. Yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận biên của ngân hàng thương mại ........................... 10 2.2. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÓ LIÊN QUAN ............................................. 11 2.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới .................................................................................... 12 2.2.2. Các nghiên cứu trong nước ...................................................................................... 16 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................. 23 3.1. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 23 3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 24 3.3. ĐO LƯỜNG CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................... 25 3.3.1. Thu nhập lãi cận biên của ngân hàng ....................................................................... 25 3.3.2. Biến thể hiện đặc điểm ngân hàng ........................................................................... 26
  6. 2 3.3.3. Biến thể hiện đặc điểm ngành ngân hàng ................................................................. 31 3.3.4. Biến thể hiện môi trường kinh tế vĩ mô ................................................................... 32 3.4. TRÌNH TỰ NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 36 3.4.1. Các mô hình hồi quy dữ liệu bảng ........................................................................... 36 3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................................ 40 3.4.3. Các bước kiểm định mô hình nghiên cứu ................................................................ 40 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 42 4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU .......................................................... 42 4.2. PHÂN TÍCH MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC BIẾN ................................................. 43 4.3. KẾT QUẢ HỒI QUY VÀ CÁC KIỂM ĐỊNH ................................................................ 45 4.3.1. Kiểm định việc lựa chọn mô hình ............................................................................ 46 4.3.2. Kiểm định các vi phạm giả thiết của phương pháp OLS ......................................... 48 4.4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 54 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 58 5.1. KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 58 5.2. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ .............................................................................................. 59 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ........................... 62 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 64 CÁC TRANG WEB ......................................................................................................................... 67 DANH MỤC PHỤ LỤC .................................................................................................................. 68
  7. 3 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nguyên nghĩa tiếng Anh Nguyên nghĩa tiếng Việt NIM Net interest margin Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên H Hypothesis Giả thuyết nghiên cứu Ordinary Least Square Phương pháp bình phương tối OLS method thiểu thông thường REM Random Effects Model Mô hình các tác động ngẫu nhiên FEM Fixed Effects Model Mô hình các tác động cố định
  8. 4 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên ..................... 19 Bảng 3.1 Mô tả các biến sử dụng trong mô hình hồi quy ......................................... 35 Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ......................................................... 42 Bảng 4.2 Hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình hồi quy ............................ 44 Bảng 4.3 Kết quả phân tích hồi quy .......................................................................... 45 Bảng 4.4 Kiểm định F, Hausman và Breusch – Pagan ............................................. 47 Bảng 4.5 Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ............................................ 49 Bảng 4.6 Kết quả tự tương quan ............................................................................... 50 Bảng 4.7 Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi .......................................... 52 Bảng 4.8 Kết quả phân tích hồi quy theo mô hình FEM sau khi đã khắc phục hiện tượng phương sai sai số thay đổi ............................................................................... 53 Bảng 5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu ....................................................................... 59
  9. 5 CHƯƠNG 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu thế bắt buộc đối với mọi quốc gia muốn duy trì vị thế kinh tế hiện có và vươn lên phát triển. Cùng với việc tham gia ký kết nhiều hiệp định thương mại quốc tế mà điển hình là Hiệp định Đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) và Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), Việt Nam đã khẳng định ý muốn hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới về mọi mặt. Cũng như các thị trường khác, thị trường tài chính giờ đây phải chịu sức ép lớn của quá trình hội nhập, đặc biệt là các ngân hàng thương mại – tổ chức đóng vai trò trung gian tài chính trong nền kinh tế, ngày càng bị cạnh tranh bởi các tổ chức tài chính phi ngân hàng và các ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên, sức ép cạnh tranh sẽ tác động đến các ngân hàng như thế nào còn tùy thuộc một phần vào khả năng thích nghi và hiệu quả hoạt động của chính các ngân hàng này trong môi trường mới. Các ngân hàng không có khả năng cạnh tranh sẽ được thay thế bằng các ngân hàng có hiệu quả hơn. Như vậy, hiệu quả hoạt động trở thành một tiêu chí quan trọng để đánh giá sự tồn tại của một ngân hàng trong một môi trường cạnh tranh quốc tế ngày càng gia tăng. Theo mô hình CAMELS, hiệu quả hoạt động ngân hàng có thể được đánh giá dưới 6 yếu tố cơ bản đó là: Mức độ an toàn vốn (Capital Adequacy), Chất lượng tài sản có (Asset Quality), Quản lý (Management), Lợi nhuận (Earnings), Thanh khoản (Liquidity) và Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường (Sensitivity to Market Risk) Lợi nhuận là chỉ số quan trọng nhất để đánh giá công tác quản lý và các hoạt động chiến lược của nhà quản lý thành công hay thất bại. Lợi nhuận sẽ dẫn đến hình thành thêm vốn, đây là điều hết sức cần thiết để thu hút thêm vốn và sự hỗ trợ phát
  10. 6 triển trong tương lai từ phía các nhà đầu tư. Lợi nhuận còn cần thiết để bù đắp các khoản cho vay bị tổn thất và trích dự phòng đầy đủ. Tầm quan trọng của chỉ tiêu lợi nhuận ngân hàng có thể được đánh giá dưới cấp độ vi mô và vĩ mô của nền kinh tế. Ở cấp độ vi mô, lợi nhuận chính là điều kiện thiết yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận ngân hàng không chỉ là kết quả của hoạt động kinh doanh mà còn là yếu tố thể hiện sự thành công của ngân hàng. Vì vậy, mục tiêu cơ bản của các nhà quản trị ngân hàng là phải đạt được lợi nhuận như là tính tất yếu của bất kỳ hoạt động kinh doanh nào. Ở cấp độ vĩ mô, hệ thống ngân hàng là trung gian tài chính, giúp dòng vốn được luân chuyển giữa các chủ thể trong nền kinh tế đồng thời là công cụ để Nhà nước thực hiện điều tiết chính sách kinh tế vĩ mô của mình. Chính vì vậy, một hệ thống ngân hàng tốt, kinh doanh có hiệu quả đóng góp tích cực vào sự ổn định của hệ thống tài chính và là mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Vì vậy, xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trong việc tìm hiểu hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam thông qua chỉ tiêu lợi nhuận, tác giả lựa chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận biên của các ngân hàng thương mại Việt Nam” để nghiên cứu. Bối cảnh nghiên cứu của đề tài là giai đoạn 2008-2014, đây là thời kỳ hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu và đang có các bước chuẩn bị cho hội nhập kinh tế quốc tế toàn diện. Kết quả nghiên cứu sẽ đem đến cái nhìn cụ thể hơn về những lợi thế cũng như yếu kém trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng là cơ sở để tác giả đưa ra các khuyến nghị về chính sách của Ngân hàng Nhà nước nhằm đảm bảo một mức lợi nhuận biên phù hợp cho sự phát triển ngành ngân hàng nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
  11. 7 1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là tìm hiểu các yếu tố nào ảnh hưởng đến lợi nhuận biên của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Từ đó, đề tài đưa ra các mục tiêu nghiên cứu cụ thể như sau: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận biên của ngân hàng thương mại và khảo lược các nghiên cứu đã thực hiện về đề tài này. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận biên của ngân hàng thương mại Việt Nam và mức độ tác động của các yếu tố này. Lập luận và đưa ra khuyến nghị phù hợp nhằm giúp các nhà quản trị ngân hàng và các nhà hoạch định chính sách duy trì một tỷ lệ lợi nhuận biên hợp lý 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu Để giải quyết tốt các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài cần trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: (i) Lợi nhuận biên của ngân hâng thương mại là gì, được đo lường như thế nào. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến lợi nhuận biên của ngân hàng thương mại Việt Nam; (ii) Nghiên cứu sẽ sử dụng mô hình gì để xây dựng và kiểm định tác động của các yếu tố đến lợi nhuận biên của ngân hàng thương mại Việt Nam; (iii) Các giải pháp để duy trì một mức lợi nhuận biên hợp lý cho sự phát triển của ngành ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. 1.3. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhóm yếu tố thuộc đặc điểm ngân hàng, đặc điểm ngành ngân hàng và đặc điểm của nền kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến lợi nhuận biên của ngân hàng thương mại Việt Nam.
  12. 8 Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn từ 2008-2014. Đề tài chọn giai đoạn này để nghiên cứu vì đây là giai đoạn hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu và đang có các bước chuẩn bị cho hội nhập kinh tế quốc tế toàn diện, do đó, kết quả nghiên cứu sẽ có ý nghĩa hơn trong việc điều chỉnh chính sách phù hợp với yêu cầu hội nhập. Về số liệu nghiên cứu, đề tài chỉ phân tích trên cơ sở dữ liệu của 25 ngân hàng thương mại trong nước có công bố thông tin đầy đủ và không có sự sáp nhập trong giai đoạn nghiên cứu. 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Cụ thể là phân tích hồi quy trên cơ sở dữ liệu bảng và thực hiện các kiểm định cần thiết để lựa chọn mô hình phù hợp. Bên cạnh đó, đề tài cũng sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua việc thu thập dữ liệu có sẵn, lập bảng biểu để dễ so sánh và đánh giá. Phương pháp suy diễn cũng được đề tài sử dụng để lập luận, giải thích đặc điểm của từng chỉ tiêu trong quá trình phân tích số liệu. Nguồn số liệu được sử dụng trong các phân tích dựa trên các báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, các báo cáo tài chính được kiểm toán của các ngân hàng thương mại giai đoạn 2008-2014 và số liệu kinh tế vĩ mô của Tổng cục Thống kê. 1.5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI Việc nghiên cứu và kết quả nghiên cứu của đề tài này có ý nghĩa về mặt khoa học cũng như việc ứng dụng trong thực tiễn. Về mặt khoa học, đề tài ước lượng lại các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận biên của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2014. Kết quả
  13. 9 nghiên cứu cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho sinh viên và những nhà nghiên cứu quan tâm đến lĩnh vực này. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu thực nghiệm của đề tài đo lường được mức độ tác động của các yếu tố đến lợi nhuận biên của ngân hàng thương mại. Kết quả nghiên cứu cũng gợi ý cho các nhà quản trị ngân hàng có thể đưa ra các quyết định hợp lý, mang lại hiệu quả cho ngân hàng mình. Đồng thời các nhà làm chính sách dựa vào kết quả nghiên cứu cũng có cơ sở để đưa ra giải pháp nhằm duy trì một mức lợi nhuận biên phù hợp với sự phát triển của ngành ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KẾT CẤU LUẬN VĂN Kết cấu luận văn gồm có 5 chương được trình bày như sau. Chương 1 – Phần mở đầu giới thiệu về lý do chọn đề tài, trình bày mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi, đối tượng, phương pháp nghiên cứu cũng như ý nghĩa của đề tài. Chương 2- Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận biên của ngân hàng thương mại trình bày cơ sở lý luận về lợi nhuận của ngân hàng cũng như khảo lược các nghiên cứu thực nghiệm đã thực hiện. Chương 3 – Phương pháp nghiên cứu trình bày cách lấy dữ liệu nghiên cứu, cách chọn mô hình, đo lường các biến sử dụng đồng thời đưa ra trình tự nghiên cứu. Chương 4–Kết quả nghiên cứu trình bày kết quả chạy mô hình hồi quy, kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp và thảo luận kết quả nghiên cứu; Chương 5 - Kết luận và khuyến nghị đưa ra kết luận của nghiên cứu và đề xuất một số khuyến nghị về chính sách dựa trên kết quả nghiên cứu.
  14. 10 CHƯƠNG 2 . CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN BIÊN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Chương 2 sẽ hệ thống cơ sở lý thuyết cũng như các yếu tố ảnh hưởng lợi nhuận biên của ngân hàng thương mại đồng thời lược khảo một số nghiên cứu đã thực hiện. 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN BIÊN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1.1. Lợi nhuận biên của ngân hàng thương mại Lợi nhuận biên hay tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) được đo bằng chênh lệch giữa thu từ lãi và chi từ lãi trên tổng tài sản. Nó thể hiện năng lực điều hành của hội đồng quản trị và nhân viên ngân hàng trong việc duy trì sự tăng trưởng của các nguồn thu (chủ yếu là thu từ các khoản cho vay, đầu tư và phí dịch vụ) so với mức tăng của chi phí (chủ yếu là chi phí trả lãi cho tiền gửi, những khoản vay trên thị trường tiền tệ, tiền lương nhân viên và phúc lợi). NIM đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất. NIM rất hữu ích trong việc đo lường những thay đổi và xu hướng trong biên độ lãi suất và so sánh thu nhập lãi giữa các ngân hàng. 2.1.2. Yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận biên của ngân hàng thương mại Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận biên của ngân hàng. Tuy nhiên, do đặc điểm kinh tế, xã hội tại các quốc gia hay khu vực mà mỗi nghiên cứu thực hiện là khác nhau, thời gian nghiên cứu là khác nhau, do đó các kết quả nghiên cứu là không thống nhất.
  15. 11 Nghiên cứu của Ho và Saunder (1981) được coi là nghiên cứu đầu tiên về các yếu tố ảnh hưởng đến NIM của ngân hàng thương mại. Kết quả thực nghiệm của nghiên cứu chỉ ra rằng, tỷ lệ thu nhập biên phụ thuộc vào bốn yếu tố: mức ngại rủi ro, cấu trúc thị trường, quy mô trung bình của giao dịch và chênh lệch giữa lãi suất cho vay - huy động. Mô hình của Ho và Saunder (1981) đã tạo tiền đề rất lớn cho các nghiên cứu sau này phát triển thêm. Các học giả sau này đưa thêm rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến NIM vào nghiên cứu của mình. Các yếu tố này có thể chia thành hai nhóm : yếu tố bên trong (internal determinants) và yếu tố bên ngoài (external determinants). Yếu tố bên trong liên quan đến đặc điểm ngân hàng (bank specific) và chịu ảnh hưởng của nhà quản trị cũng như chính sách mục tiêu của ngân hàng. Một số yếu tố bên trong như là tính thanh khoản, chất lượng tài sản, mức độ an toàn vốn, quy mô tài sản, quản trị rủi ro…. Ngược lại yếu tố bên ngoài không liên quan trực tiếp đến hoạt động quản trị nhưng phản ánh đặc điểm của nền kinh tế và môi trường pháp lý tác động lên hoạt động và hiệu quả của ngân hàng. Một số nhà nghiên cứu còn chia các yếu tố bên ngoài thành hai nhóm nhỏ hơn trong nghiên cứu của mình, đó là nhóm yếu tố thể hiện đặc điểm ngành (industry specific) và nhóm yếu tố thể hiện đặc điểm của nền kinh tế vĩ mô (macroecnomic determinants). Các yếu tố thuộc đặc điểm ngành được đề cập đến như là quyền sở hữu, thị phần hay mức độ tập trung thị trường, còn các yếu tố thuộc kinh tế vĩ mô như tỷ lệ lạm phát, tốc độ tăng tưởng kinh tế, hay thuế suất…. Mục 2.2 dưới đây sẽ lược khảo một số nghiên cứu có liên quan. 2.2. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÓ LIÊN QUAN Như đã phân tích ở mục 2.1, sau đây là một số nghiên cứu có liên quan đến NIM trên thế giới và trong nước.
  16. 12 2.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến NIM của ngân hàng. Trong khi một vài nghiên cứu tập trung vào việc tìm hiểu NIM của các ngân hàng ở một khu vực, một nhóm các quốc gia (như nghiên cứu của Doliente (2005) ở các nước Đông Nam Á, Hawtrey & Liang (2008) ở các nước OECD1, Maudos & Guevara (2004) ở Châu Âu…) thì các nghiên cứu khác lại tập trung vào một quốc gia cụ thể (như nghiên cứu của Hamadi & Awdeh (2012) ở Lebanon, Ugur & Erkus (2010) ở Thổ Nhĩ Kỳ …). Trước hết là nghiên cứu của Maudos & Guevara (2004). Các tác giả này phân tích NIM trong lĩnh vực ngân hàng ở châu Âu (Đức, Pháp, Anh, Ý và Tây Ban Nha) trong giai đoạn 1993-2000, sử dụng dữ liệu bảng của 1.826 ngân hàng để xác định các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến lợi nhuận này. Kết quả cho thấy chỉ số Lerner, chi phí hoạt động trung bình, mức độ e ngại rủi ro, rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, thanh toán lãi suất ngầm, chi phí cơ hội của dự trữ bắt buộc và chất lượng quản lý tất cả có mối quan hệ cùng chiều đến tỷ lệ NIM. Doliente (2005) phân tích các yếu tố quyết định đến NIM của các ngân hàng trong bốn quốc gia Đông Nam Á (Indonesia, Malaysia, Philippines, Thailand) trong giai đoạn từ năm 1994 đến 2001, sử dụng mô hình của Ho & Saunders (1981) và chạy hồi quy hai bước. Kết quả hồi quy đầu tiên chỉ ra rằng tỷ lệ NIM của khu vực được giải thích một phần bởi các yếu tố thuộc đặc điểm ngân hàng cụ thể là chi phí hoạt động, vốn, chất lượng tín dụng, tài sản thế chấp và tài sản thanh khoản. Kết quả hồi quy bước thứ hai cho thấy trong khi tỷ lệ NIM biểu hiện nhạy cảm với những thay đổi về lãi suất ngắn hạn, thì nó vẫn chủ yếu được giải thích bởi cấu trúc không cạnh tranh của hệ thống ngân hàng của khu vực. Cuối cùng, tác giả tìm thấy bằng chứng cho thấy tỷ lệ NIM giảm sau năm 1997 do đó phản ánh sức ép lợi 1 OECD (Organization for Economic Co-operation and Development): Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
  17. 13 nhuận mong đợi của các ngân hàng trong khu vực do cho vay tiền rộng rãi trong những hậu quả của cuộc khủng hoảng tiền tệ và ngân hàng châu Á. Hawtrey & Liang (2008) nghiên cứu các yếu tố quyết định NIM cho một nhóm các nước OECD trong giai đoạn 1987-2001. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng gồm mô hình hồi quy kết hợp (PRM), mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM), mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) với phương pháp bình phương bé nhất tổng quát (GLS). Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng tỷ suất lợi nhuận ngân hàng có tương quan dương với sức mạnh thị trường, chi phí hoạt động, độ e ngại rủi ro, biến động lãi suất, rủi ro tín dụng, các khoản thanh toán lãi suất ngầm và có tương quan âm với quy mô của các khoản vay, chất lượng quản lý. Maudos & Solís (2009) phân tích NIM trong hệ thống ngân hàng Mexico, sử dụng dữ liệu bảng với 289 quan sát của 43 ngân hàng trong giai đoạn 1993-2005, các tác giả sử dụng hai phương pháp nghiên cứu khác nhau: phương pháp moment tổng quát (GMM) và mô hình FEM. Các kết quả thu được chỉ ra rằng, tác động kinh tế lớn nhất lên thu nhập lãi cận biên được xác định bởi chi phí hoạt động và sức mạnh thị trường. Họ cũng kết luận các biện pháp theo định hướng chính sách nên nhằm mục đích gia tăng cạnh tranh ngân hàng, thúc đẩy hiệu quả trong ngành ngân hàng và tạo điều kiện kinh tế ổn định. Ugur & Erkus (2010) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ NIM của 22 ngân hàng được chọn làm mẫu trong số 30 ngân hàng ở Thổ Nhĩ Kỳ từ năm 1988 - 2007. Việc phân tích được chia làm hai bước: bước đầu tiên, NIM là biến phụ thuộc còn các biến thể hiện đặc điểm bên trong (internal determinants) là các biến độc lập gồm: quy mô ngân hàng, độ e ngại rủi ro, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, thị phần ngân hàng, chi phí hoạt động, chi phí nhân viên, chất lượng quản lý. Bước thứ hai, NIM là biến phụ thuộc còn các biến thể hiện đặc điểm bên ngoài (external determinants) là các biến độc lập gồm: biến động lãi suất, tỷ lệ thâm hụt ngân sách so với GDP, tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát. Ngoài các biến trên, 2 biến giả
  18. 14 thời gian được sử dụng để đo lường ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính ở Thổ Nhĩ Kỳ trong năm 1994 và 2001. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hồi quy bảng với mô hình FEM và mô hình REM, sử dụng kiểm định Hausman để xác định xem mô hình FEM hay REM là phù hợp. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Có mối tương quan âm giữa thị phần ngân hàng, chất lượng quản lý với NIM. Tuy nhiên NIM có tương quan dương với quy mô ngân hàng, độ e ngại rủi ro, chi phí hoạt động. Tỷ lệ thanh khoản, chất lượng tín dụng và chi phí nhân viên không có ý nghĩa thống kê. Và một yếu tố cũng ảnh hưởng đến NIM của ngân hàng ở Thổ Nhĩ Kỳ là sở hữu ngân hàng, kết quả nghiên cứu đã tìm thấy ngân hàng nước ngoài có NIM cao hơn ngân hàng trong nước. Garza-García (2010) đã thực hiện nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố chính quyết định đến NIM cho một nhóm các nước phát triển và đang phát triển (bao gồm: Australia, Brazil, Canada, Colombia, Slovakia, Spain, Hungary, Mexico, New Zealand, Peru, Poland, Czech Republic, UK, và USA), với 3.020 quan sát trong giai đoạn 2001 - 2008. Phương pháp thực hiện là hồi quy dữ liệu bảng với phương pháp GMM và chỉ số Lerner cũng được áp dụng để tính toán cân nhắc mức độ cạnh tranh. Kết quả phân tích được chia thành ba bước: i) toàn bộ mẫu ii) nhóm các nước phát triển và iii) nhóm các nước đang phát triển. Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố chính quyết định đến tỷ lệ NIM ở các nước phát triển bao gồm: chi phí hoạt động, an toàn vốn, rủi ro lãi suất, quy mô của các ngân hàng, tỷ lệ lạm phát, tăng trưởng kinh tế và mức độ thuế. Trong khi các yếu tố chính quyết định đến tỷ lệ NIM ở các nước đang phát triển bao gồm: an toàn vốn, rủi ro tín dụng, các khoản thanh toán lãi suất ngầm, chi phí của việc dự trữ, mức độ hiệu quả và mức độ thuế. Nhìn chung, chi phí hoạt động là yếu tố quan trọng nhất tác động lên việc tăng tỷ lệ NIM cho toàn bộ mẫu. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy không có mối quan hệ giữa chỉ số Lerner và tỷ lệ thu nhập lãi cận biên. Fungáčová & Poghosyan (2011) phân tích các yếu tố quyết định NIM trong lĩnh vực ngân hàng của Nga với sự nhấn mạnh đặc biệt về cơ cấu sở hữu của ngân
  19. 15 hàng. Sử dụng dữ liệu thứ cấp bao gồm toàn bộ khu vực ngân hàng của Nga trong giai đoạn 1999-2007, áp dụng phương pháp phân tích hồi quy dữ liệu bảng với mô hình FEM và REM, sử dụng kiểm định Hausman để xác định tính phù hợp của mô hình. Kết quả cho thấy rằng tác động của một số yếu tố quyết định thường được sử dụng như cấu trúc thị trường, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản và quy mô hoạt động khác nhau giữa sở hữu nhà nước, các ngân hàng tư nhân trong nước và ngân hàng nước ngoài. Đồng thời, ảnh hưởng của chi phí hoạt động và độ e ngại rủi ro là đồng nhất giữa các nhóm quyền sở hữu. Kết quả tổng thể cho thấy hình thức sở hữu ngân hàng cần phải được xem xét khi phân tích các yếu tố quyết định NIM. Hamadi & Awdeh (2012) phân tích các yếu tố quyết định đến NIM của ngân hàng thương mại ở Lebanon, sử dụng các yếu tố đặc điểm của ngân hàng, đặc điểm ngành, chính sách tiền tệ và các biến số vĩ mô cho giai đoạn từ 1996-2009. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích hồi quy dữ liệu bảng với mô hình FEM. Kết quả thực nghiệm cho thấy NIM có khác nhau giữa các ngân hàng trong nước và nước ngoài. Ví dụ, quy mô của ngân hàng trong nước, thanh khoản, hiệu quả và có tác động thấp hơn mức vốn hóa và rủi ro tín dụng và có mối tương quan âm đến NIM. Tác động tương tự cũng được thể hiện ở sự tập trung, mức độ Dollar hóa có tác động thấp hơn tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, tốc độ tăng trưởng tiền gửi, cho vay, lạm phát, lãi suất chiết khấu của ngân hàng trung ương, tiết kiệm quốc gia, đầu tư trong nước có tác động thấp hơn lãi suất liên ngân hàng và tất cả đều có sự tương quan dương NIM. Đối với các ngân hàng nước ngoài, tác giả đã tìm ra quy mô, thanh khoản, vốn hóa và rủi ro tín dụng không có ý nghĩa thống kê. Một nhận xét khá thú vị là các điều kiện kinh tế vĩ mô, đặc điểm của ngành, lãi suất chiết khấu của ngân hàng trung ương, lãi suất liên ngân hàng có tác động yếu hơn đến NIM của ngân hàng nước ngoài. Gounder & Sharma (2012) thì tìm kiếm các yếu tố quyết định đến tỷ lệ NIM của các ngân hàng ở Fiji, một đảo quốc nhỏ ở quốc gia đang phát triển (SIDS) ở Nam Thái Bình Dương trong giai đoạn 2000 – 2010. Nghiên cứu dựa trên mô hình
  20. 16 nghiên cứu chủ yếu của Ho & Saunders (1981) có mở rộng bổ sung. Nghiên cứu này sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy dữ liệu bảng để kiểm định tính không đồng nhất và các giả định với 3 phương pháp: pooled regression or Panel Least Squares (PLS), FEM và REM. Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu, NIM có tương quan dương với thanh toán lãi suất ngầm, chi phí hoạt động, sức mạnh thị trường và rủi ro tín dụng, và có tương quan âm với chất lượng quản lý và rủi ro thanh khoản. Tuy nhiên, nguồn vốn ngân hàng và chi phí cơ hội của dự trữ bắt buộc lại không có ý nghĩa thống kê. Tarus & cộng sự (2012) trong nghiên cứu của mình nhằm kiểm tra các yếu tố quyết định NIM của các ngân hàng thương mại ở Kenya sử dụng dữ liệu thứ cấp. Tác giả áp dụng phương pháp hồi quy OLS và mô hình FEM cho dữ liệu bảng của 44 ngân hàng Kenya bao gồm các giai đoạn 2000-2009. Kết quả ước lượng cho thấy chi phí hoạt động và rủi ro tín dụng có tương quan dương và có ý nghĩa thống kê với NIM. Nghiên cứu cũng phát hiện ra lạm phát càng cao thì NIM càng lớn, trong khi tăng trưởng kinh tế và tập trung thị trường có tương quan âm với NIM. 2.2.2. Các nghiên cứu trong nước Tại Việt Nam, thời gian gần đây, một số nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến NIM của ngân hàng thương mại cũng đã được thực hiện. Điển hình là nghiên cứu của Nguyễn Kim Thu và Đỗ Thị Thanh Huyền (2014) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến NIM của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008-2011. Dữ liệu dùng để phân tích là các báo cáo tài chính của nhóm 5 ngân hàng thương mại nhà nước (State-owned commercial banks -SOCBs) và 28 ngân hàng thương mại cổ phần (Joint-stock commercial banks-JSCBs). Các tác giả kế thừa mô hình nghiên cứu của Ho & Saunders (1981) và các nghiên cứu phát triển tiếp theo của Mc Shane và Sharpe (1985) và Angbazo (1997). Các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu gồm tỷ lệ thu nhập lãi cận biên, vị thế của ngân hàng, mức ngại rủi ro, rủi ro tín dụng, biến tương tác giữa rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất, chi phí lãi suất ngầm,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2