intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các NHTMCP Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

19
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài xác định được những yếu tố tác động đến thanh khoản của các NHTMCP Việt Nam. Dựa trên kết quả phân tích đề xuất các gợi ý chính sách và khuyến nghị nhằm nâng cao thanh khoản tại các NHTMCP Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các NHTMCP Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN MINH VY NA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN MINH VY NA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ TUYẾT TRINH TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
  3. TÓM TẮT LUẬN VĂN Luận văn nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các NHTMCP Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đem đến góc nhìn toàn diện hơn về các yếu tố tác động đến thanh khoản từ đó, giúp các nhà quản trị ngân hàng cũng như các cơ quan quản lý có được chính sách phù hợp để đảm bảo thanh khoản cho ngân hàng. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với cấu trúc dữ liệu bảng được thu thập từ dữ liệu của 26 NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2018, đồng thời sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát (General Least Square – GLS) để ước lượng mô hình hồi quy. Kết quả hồi quy cho thấy, với biến phụ thuộc là khả năng thanh khoản, các biến tỷ lệ vốn chủ sở hữu, quy mô ngân hàng, tốc độ tăng trưởng kinh tế và NHTMCP niêm yết trên sàn chứng khoán có tác động cùng chiều. Trong khi đó tỷ lệ dự phòng rủi to tín dụng có tác động ngược lại. Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần giúp các nhà quản trị ngân hàng cũng như cơ quan quản lý có cái nhìn tổng quát hơn về các yếu tố tác động đến thanh khoản của ngân hàng, từ đó đưa ra các chính sách phù hợp với thực tiễn để góp phần đảm bảo hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn, bền vững và hiệu quả.
  4. LỜI CAM ĐOAN Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. TP.Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 8 năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Minh Vy Na
  5. i MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................1 DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................2 DANH MỤC HÌNH...................................................................................................3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN.......................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề .........................................................................................................1 1.2. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................1 1.3. Mục tiêu của đề tài ...........................................................................................3 1.3.1. Mục tiêu tổng quát .........................................................................................3 1.3.2. Mục tiêu cụ thể ..............................................................................................3 1.4. Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................3 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................4 1.6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................4 1.6.1. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................4 1.6.2. Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................4 1.6.3. Mô hình nghiên cứu .......................................................................................5 1.7. Bố cục đề tài nghiên cứu ..................................................................................6 1.8. Đóng góp của đề tài ..........................................................................................6 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...........................................................................7 2.1. Các khái niệm cơ bản .......................................................................................7 Thanh khoản của ngân hàng thương mại ...................................................................7 2.2. Các yếu tố tác động đến thanh khoản ...............................................................9 2.2.1. Nguyên nhân bên trong ngân hàng ...............................................................9
  6. ii 2.2.2. Nguyên nhân bên ngoài ngân hàng .............................................................12 2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm ..........................................................................14 2.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới .......................................................................14 2.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam .......................................................................17 2.4. Khoảng trống nghiên cứu ...............................................................................18 CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2013-2018 ...................................................24 3.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................24 3.2. Thu thập và xử lí số liệu .................................................................................26 3.3. Phương pháp ước lượng .................................................................................26 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2013-2018 ...................................................29 4.1. Phân tích thống kê mô tả ................................................................................29 4.1.1. Tỷ lệ thanh khoản của các NHTM ...............................................................29 4.1.2. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu CAP ...........................................................................31 4.1.3. Khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại ............................................32 4.1.4. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng LLR .............................................................33 4.1.5. GDP và lạm phát .........................................................................................35 4.2. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến .........................................................35 4.3. Kiểm tra đa cộng tuyến theo hệ số VIF ..........................................................37 4.4. Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu .............................................................37 4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu ........................................................................40 4.5.1. Quy mô vốn chủ sở hữu CAP .......................................................................40
  7. iii 4.5.2. Quy mô của ngân hàng thương mại ............................................................41 4.5.3. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng .....................................................................42 4.5.4. Ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán .................................................42 4.5.5. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ..........................................................................43 CHƯƠNG 5. GỢI Ý CHÍNH SÁCH ........................................................................44 5.1. Kết luận ..........................................................................................................44 5.2. Kiến nghị ........................................................................................................44 5.2.1. Kiến nghị đối với các NHTM .......................................................................44 5.2.2. Kiến nghị đối với chính phủ, NHNN............................................................47 5.3. Hạn chế của đề tài...........................................................................................48 5.4. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ..............................................................48 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................50 PHỤ LỤC..................................................................................................................52
  8. 1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NHNN: ngân hàng nhà nước NHTW: ngân hàng trung ương TCTD: tổ chứng tín dụng NHTM: ngân hàng thương mại NHTMCP: NHTMCP CAP: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu ROA: Tỷ lệ lợi nhuận SIZE: Quy mô ngân hàng NPL: Tỷ lệ nợ xấu LLR: Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng WB: World Bank
  9. 2 DANH MỤC CÁC BẢNG Ký hiệu Tên bảng Trang Tóm tắt các nghiên cứu về khả năng thanh khoản của Bảng 2.1 23 ngân hàng Bảng 3.1 Mô tả các biến trong mô hình trong mô hình nghiên cứu 29 Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến 33 Bảng ma trận hệ số tương quan các biến trong mô hình Bảng 4.2 40 nghiên cứu Bảng 4.3 Kiểm tra đa cộng tuyến cho mô hình nghiên cứu 42 Bảng 4.4 Kết quả hồi quy tổng hợp theo 3 phương pháp 44 Bảng 4.5 Kết quả hồi quy theo GLS cho biến phụ thuộc LIQ 45 Bảng 4.6 Tóm tắt kết quả nghiên cứu 46
  10. 3 DANH MỤC HÌNH Ký hiệu Tên hình Trang hình Chỉ số thanh khoản của các NHTMCP VN giai đoạn Hình 4.1 34 2013 - 2018 Hình 4.2 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu bình quân giai đoạn 2013 - 2018 36 ROA của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2013 - Hình 4.3 37 2018 Hình 4.4 LLR của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2013-2018 38 Hình 4.5 GDP và lạm phát giai đoạn 2013-2018 39
  11. 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Đặt vấn đề Trong nền kinh tế hiện đại, sự phát triển của các ngân hàng thương mại đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong việc cung cấp và điều chuyển vốn. Ngân hàng kinh doanh trên lĩnh vực vô cùng nhạy cảm là tiền tệ, các vấn đề xung quanh lĩnh vực này luôn được xem xét một cách hết sức thận trọng vì có ý nghĩa sống còn đối với sự phát triển của ngân hàng nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. Đảm bảo thanh khoản trong hệ thống ngân hàng đóng một vai trò đặc biệt quan trọng. Tính thanh khoản hay tính lỏng là khả năng chuyển hoá thành tiền của tài sản một cách nhanh chóng với chi phí thấp. Ngân hàng có đáp ứng được thanh khoản thì mới có thể đầu tư có hiệu quả nhằm tối đa hoá lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro và tránh được nguy cơ phá sản. Trước bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, cạnh tranh ngày càng gay gắt không những giữa các ngân hàng trong nước mà còn có cả ngân hàng nước ngoài thì việc quản lý nguồn vốn và tài sản nhằm đáp ứng thanh khoản cao lại càng cần thiết và trở thành một đề tài nóng bỏng. Việc đảm bảo tính thanh khoản không chỉ ảnh hưởng đến ngân hàng đó mà còn ảnh hưởng đến tính an toàn của cả hệ thống. 1.2. Tính cấp thiết của đề tài Đề án “Phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” ban hành theo Quyết định 112/2006/QĐ-TTG ngày 24/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ đã xác định mục tiêu “từng bước tiến tới thực hiện các nguyên tắc, chuẩn mực cơ bản theo Hiệp ước vốn Basel II sau năm 2010”. Theo đó, đến tháng 2/2016, 10 NHTM được chọn thí điểm đã bắt đầu áp dụng các chuẩn mực vốn Basel II trong xu hướng tiệm cận với những chuẩn mực quản trị và an toàn hoạt động của ngân hàng hiện đại trên thế giới. Do đó, Ngân hàng nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành văn bản hướng dẫn về tỷ lệ an toàn vốn theo phương pháp tiêu chuẩn của Basel II để làm khuôn khổ pháp lý cho các ngân hàng thực hiện và NHNN thanh tra, giám sát việc thực hiện của các ngân hàng. Ngày 20/11/2014, NHNN đã ban hành Thông tư 36/2014/TT-NHNN (Thông tư 36) quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu
  12. 2 lực từ ngày 01/02/2015. Đây là văn bản pháp lý tạo lập khuôn khổ pháp lý mới điều chỉnh toàn diện về giới hạn, hạn chế, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng. Có thể thấy, trong quá trình cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam, mục tiêu “an toàn” và “vững chắc” luôn được NHNN đặt lên hàng đầu. Một trong những vấn đề trọng tâm được đưa ra chính là đảm bảo tình hình thanh khoản của các ngân hàng. Thông tư 36 đã sửa đổi, bổ sung quy định về tỷ lệ dự trữ thanh khoản, hoàn thiện quy định tỷ lệ khả năng chi trả đối với những tài sản có tính thanh khoản cao. Tỷ lệ quy định cụ thể đối với từng loại hình tổ chức tín dụng, phù hợp với phạm vi, tính chất hoạt động của từng loại hình tổ chức tín dụng. Bên cạnh đó, bổ sung quy định về tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi để hỗ trợ bảo đảm an toàn thanh khoản, khả năng chi trả của tổ chức tín dụng. Như vậy, trong tình hình thực tiễn hiện nay của hệ thống ngân hàng Việt Nam, việc đảm bảo thanh khoản trong hoạt ngân hàng được xem là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu để hệ thống ngân hàng phát triển an toàn và bền vững. Về vấn thanh khoản tại các NHTM, nhìn chung các nghiên cứu ở nước ngoài đều phát hiện các nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản bởi hai nhóm: nhóm nhân tố bên trong (vốn chủ sở hữu, tỷ suất sinh lợi, dự phòng rủi ro tín dụng, quy mô,…) và nhóm nhân tố bên ngoài (GDP, lạm phát, dự trữ bắt buộc, cung tiền M2,…). Tuy nhiên, tùy theo chính sách của mỗi quốc gia, bối cảnh kinh tế hoặc thời gian nghiên cứu khác nhau nên kết quả của nhân tố tác động đến thanh khoản của ngân hàng khác nhau. Chẳng hạn như các nghiên cứu trước đây xảy ra hiện tượng một nhân tố tác động đến thanh khoản nhưng có kết quả nghiên cứu khác nhau, điển hình như là: quy mô của tài sản (SIZE) có tác động cùng chiều với thanh khoản (Chikoko Laurine, 2013), nhưng trong nghiên cứu khác SIZE lại tác động ngược chiều với thanh khoản (Bunda & Desquilbet, 2008; Chung-Hua Shen et al, 2009; P. Vodová. 2013); tương tự, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) tác động tích cực đến thanh khoản (Diamond & Dybvig, 1983; Bunda & Desquilbet, 2008; Bonfim & Kim, 2011) nhưng nghiên cứu khác cho thấy ROE tác động ngược chiều đến thanh khoản (O. Aspachs et al. (2005); C. Rauch et al. (2010); Lucchetta, (2007)), hoặc có những nhân tố ảnh
  13. 3 hưởng tích cực đến thanh khoản của quốc gia này nhưng lại không có ý nghĩa thống kê ở những quốc gia khác. Tại Việt Nam các nghiên cứu về thanh khoản còn tương đối ít, chỉ sau khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 thì các vấn đề thanh khoản được quan tâm nhiều hơn. Khi xem xét tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản, các nghiên cứu tại Việt Nam chủ yếu nghiên cứu những nhân tố bên trong ngân hàng, bỏ qua các tác động từ bên ngoài như các nhân tố vĩ mô. Ngoài ra, các nghiên cứu trước đây chưa đề cập đến nhân tố các NHTMCP đã niêm yết trên sàn chứng khoán hay chưa để xem xét tác động của yếu tố này đến thanh khoản, vốn được xem là nhân tố tác động mạnh đến hoạt động của các NHTM tại mỗi quốc gia. Từ những vấn đề được trình bày ở trên cho thấy thanh khoản của ngân hàng vẫn còn nhiều tranh luận, việc tìm ra những nhân tố tác động chủ yếu tới thanh khoản tại các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2013 - 2018 và đưa ra những gợi ý chính sách để nâng cao thanh khoản của các NHTM là hết sức cần thiết. Do đó, tác giả chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các NHTMCP Việt Nam” để nghiên cứu. 1.3. Mục tiêu của đề tài 1.3.1. Mục tiêu tổng quát Xác định được những yếu tố tác động đến thanh khoản của các NHTMCP Việt Nam. Dựa trên kết quả phân tích đề xuất các gợi ý chính sách và khuyến nghị nhằm nâng cao thanh khoản tại các NHTMCP Việt Nam. 1.3.2. Mục tiêu cụ thể Một là xác định được yếu tố tác động đến thanh khoản của các NHTMCP Việt Nam và ước lượng được mức độ tác động của các yếu tố đến thanh khoản. Hai là từ kết quả nghiên cứu đó, gợi ý chính sách giúp nâng cao thanh khoản tại các NHTMCP Việt Nam. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu Thứ nhất, những yếu tố nào ảnh hưởng đến thanh khoản tại các NHTMCP Việt Nam và mức độ tác động của các yếu tố đó như thế nào ? Thứ hai, các giải pháp nào nhằm nâng cao thanh khoản cho các NHTMCP Việt Nam?
  14. 4 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: những yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại. Không gian: 26 NHTMCP Việt Nam. Tác giả chọn 26 ngân hàng vì đây là những ngân hàng công bố thông tin khá đầy đủ và cũng là những ngân hàng có tổng tài sản chiếm hơn 75% trong hệ thống ngân hàng Việt Nam vì vậy có tính đại diện cao cho tổng thể. Thời gian: 6 năm - từ năm 2013 đến năm 2018. Nghiên cứu chọn mốc thời gian từ năm 2013 bởi vì đây là thời điểm tái cấu trúc hệ thống ngân hàng được đẩy mạnh, nhiều ngân hàng sáp nhập, công ty Quản lý Tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) được thành lập. 2013 cũng là năm đầu tiên áp dụng thông tư 02 quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng đối với các tổ chức tín dụng. Do vậy, tác giả kỳ vọng đây sẽ là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. 1.6. Phương pháp nghiên cứu 1.6.1. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được từng mục tiêu cụ thể đưa ra, luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thống kê mô tả, phân tích, tổng hợp số liệu để phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các NHTMCP Việt Nam. - Phương pháp nghiên cứu định lượng: dựa trên báo cáo tài chính của các NHTMCP, thu thập số liệu thiết lập mô hình hồi quy phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản tại các NHTMCP Việt Nam. 1.6.2. Dữ liệu nghiên cứu Tác giả chọn 26 ngân hàng vì đây là những ngân hàng công bố thông tin khá đầy đủ và cũng là những ngân hàng có tổng tài sản chiếm tỉ trọng lớn (hơn 75%) trong hệ thống ngân hàng Việt Nam vì vậy có tính đại diện cao cho tổng thể. Thời gian nghiên cứu 6 năm - từ năm 2013 đến năm 2018. Nghiên cứu chọn mốc thời gian từ năm 2013 bởi vì đây là thời điểm tái cấu trúc hệ thống ngân hàng được đẩy mạnh, nhiều ngân hàng sáp nhập, công ty Quản lý Tài sản của các TCTD Việt Nam (VAMC)
  15. 5 được thành lập. Năm 2013 cũng là năm đầu tiên áp dụng thông tư 02 quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng đối với các tổ chức tín dụng. Do vậy, tác giả kỳ vọng đây sẽ là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. Nguồn số liệu được thu thập cho nghiên cứu là nguồn dữ liệu thứ cấp, bao gồm: - Số liệu được thu thập từ báo cáo tài chính hàng năm của 26 NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2013 - 2018. - Số liệu kinh tế vĩ mô như: GDP, lạm phát được thu thập từ website tổng cục thống kê, ngân hàng Thế giới (WB) 1.6.3. Mô hình nghiên cứu Dựa trên số liệu thu thập được thiết lập mô hình hồi quy phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản tại các NHTMCP Việt Nam, sử dụng kỹ thuật hồi quy dữ liệu bảng để phân tích tác động của 7 yếu tố đến thanh khoản của các NHTMCP Việt Nam bao gồm: tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CAP), tỷ lệ lợi nhuận (ROA), quy mô ngân hàng (SIZE), tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR), tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), lạm phát (INF) và biến giả ngân hàng niêm yết (Di) LIQi,t = β0 + β1CAP i,t + β2ROAi,t + β3SIZEi,t + β4LLRi,t + β5GDPi,t + β6INFi,t+ β7Di,t+ εi,t Phương pháp này sử dụng kỹ thuật hồi quy dữ liệu bảng để phân tích tác động của 7 yếu tố đến thanh khoản của các NHTM Việt Nam. Đồng thời tác giả thực hiện chạy 2 hiệu ứng (Fixed Effect và Random Effect) với phương pháp bình phương bé nhất (OLS). Bên cạnh đó, nghiên cứu còn sử dụng kiểm định Hausman-test để kiểm tra xem mô hình với hiệu ứng Fixed Effect hay Random Effect là phù hợp hơn trong nghiên cứu này. Đồng thời, tác giả thực hiện kiểm định các vi phạm giả thiết hồi quy: phương sai thay đổi, tự tương quan, đa cộng tuyến. Nếu phát hiện hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi, bài nghiên cứu sử dụng hồi quy dạng tổng quát GLS (Generalized Least Squares) nhằm đảm bảo ước lượng thu được vững và hiệu quả.
  16. 6 1.7. Bố cục đề tài nghiên cứu Để thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, nội dung nghiên cứu của luận văn được trình bày cụ thể thành 5 nội dung tương ứng với 5 chương chi tiết như sau: Chương 1: giới thiệu tổng quan về luận văn, nội dung chương này thể hiện khái quát về đề tài bao gồm: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kết cấu trình bày đề tài và tóm lược các nghiên cứu trước. Chương 2: tác giả khái quát hóa cơ sở lí thuyết về khả năng thanh khoản của NHTM và các nghiên cứu trước đó. Đây là nền tảng để xây dựng mô hình nghiên cứu. Chương 3: trình bày mô hình dự kiến và giải thích các biến được sử dụng trong mô hình và cách thức kiểm định giả thuyết nghiên cứu. Chương 4: tác giả đi sâu phân tích kết quả nghiên cứu thể hiện sự tác động của các biến đến thanh khoản. Đây là cơ sở để đưa ra các gợi ý chính sách giúp nâng cao khả năng thanh khoản tại các NHTMCP Việt Nam. Chương 5: dựa trên những kết quả nghiên cứu đã đạt được tác giả đưa ra những gợi ý chính sách giúp nâng cao khả năng thanh khoản tại các NHTMCP Việt Nam. 1.8. Đóng góp của đề tài Đề tài có đóng góp về mặt thực tiễn, góp phần tìm ra những yếu tố tác động đến thanh khoản tại các NHTMCP tại Việt Nam. Qua đó bổ sung thêm cơ sở khoa học giúp các ngân hàng hoạch định những chính sách phù hợp nhằm nâng cao tính thanh khoản, củng cố hoạt động kinh doanh.
  17. 7 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Các khái niệm cơ bản Thanh khoản của ngân hàng thương mại “Tính thanh khoản, một khái niệm trong tài chính, chỉ mức độ mà một tài sản bất kì có thể được mua hoặc bán trên thị trường mà không làm ảnh hưởng nhiều đến giá thị trường của tài sản đó. Một tài sản có tính thanh khoản cao nếu nó có thể được bán nhanh chóng mà giá bán không giảm đáng kể”, thường được đặc trưng bởi số lượng giao dịch lớn (Keynes, 1930). Ví dụ, tiền mặt có tính thanh khoản cao, vì nó thường có thể được “bán” (để đổi lấy hàng hóa) với giá trị gần như không thay đổi. Chứng khoán hay các khoản nợ, khoản phải thu... có tính thanh khoản cao nếu chúng khả năng đổi thành tiền mặt dễ dàng. Cách gọi thay thế cho tính thanh khoản là tính lỏng, tính lưu động. Như vậy, tính thanh khoản chỉ mức độ mà một tài sản bất kì có thể được mua hoặc bán trên thị trường mà không làm ảnh hưởng đến giá thị trường của tài sản đó. Một tài sản có tính thanh khoản cao nếu nó có thể được bán nhanh chóng mà giá bán của nó không giảm đáng kể, thường được đặc trưng bởi số lượng giao dịch lớn. Tính thanh khoản của NHTM được xem như khả năng tức thời để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết. Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (2008) (Basel Committee on Bank Supervision, 2008), “thanh khoản là khả năng mà ngân hàng có thể tài trợ việc gia tăng của tài sản và đáp ứng các nghĩa vụ đến hạn mà không gây ra những khoản tổn thất không thể chấp nhận được”. Vai trò cơ bản của ngân hàng trong việc chuyển hóa kỳ hạn của các khoản ký thác ngắn hạn sang các khoản cho vay dài hạn làm cho ngân hàng thường xuyên trong tình trạng dễ bị tổn thương trước rủi ro thanh khoản, về bản chất thể chế đặc thù và cả đối với thị trường với tư cách là một tổng thể. Theo Trương Quang Thông (2010): “một tài sản có tính thanh khoản cao khi chi phí chuyển đổi tài sản ấy thành tiền mặt thấp và thời gian chuyển đổi nhanh. Tương tự, nguồn vốn có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động vốn thấp cùng với thời gian huy động nhanh”.
  18. 8 Dưới góc độ ngân hàng, thanh khoản được hiểu là khả năng ngân hàng đáp ứng kịp thời và đầy đủ các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh như: chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán và các giao dịch tài chính khác. Cho tới nay, nghiên cứu của một số tác giả như Aspachs và cộng sự (2005), Rychtárik (2009), Praet và Herzberg (2008), Vodova (2011) đã tập trung vào 4 tỷ số thanh khoản như sau: - Chỉ số tài sản thanh khoản / tổng tài sản Một tỷ lệ tiền mặt càng cao càng đảm bảo cho ngân hàng có khả năng đáp ứng nhu cầu thanh khoản tức thời, nhờ đó mà rủi ro thanh khoản càng thấp. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng hấp thụ các cú sốc thanh khoản càng lớn. Tuy nhiên, tỷ lệ này quá cao sẽ làm cho lợi nhuận của ngân hàng giảm xuống. Tài sản thanh khoản bao gồm tiền mặt và các khoản tương đương tại quỹ; tiền gửi tại NHNN; tiền, vàng gửi tại các TCTD khác và cho vay các TCTD khác. - Chỉ số tài sản thanh khoản / tiền gửi khách hàng và vay ngắn hạn Chỉ số này cho biết khả năng đáp ứng nghĩa vụ đến hạn của ngân hàng. Tỷ lệ này tập trung vào mức độ nhạy cảm của ngân hàng với nguồn vốn huy động được. Tiền gửi khách hàng và vay ngắn hạn gồm các khoản nợ Chính phủ và NHNN; tiền gửi và vay của các TCTD khác; tiền gửi khách hàng. Chỉ số này càng cao cho thấy khả năng thanh khoản của ngân hàng càng cao. - Chỉ số cho vay / tổng tài sản Chỉ số này cho biết tỷ lệ tài sản của ngân hàng tài trợ cho các khoản cho vay của ngân hàng. Cho vay được lấy từ cho vay và ứng trước khách hàng. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ ngân hàng cho vay càng nhiều, tài sản kém thanh khoản càng lớn dẫn đến tài sản thanh khoản của ngân hàng càng giảm dần. - Chỉ số cho vay / tổng vốn huy động ngắn hạn Chỉ số này cho thấy mối quan hệ giữa khoản cho vay và khoản nợ có tính thanh khoản của ngân hàng. Khoản mục huy động ngắn hạn gồm các khoản nợ Chính phủ và NHNN; tiền gửi và vay các TCTD khác; tiền gửi của khách hàng. Chỉ số này
  19. 9 phản ánh số cho vay lớn gấp bao nhiêu lần số tiền huy động được. Tỷ lệ này càng cao thì thanh khoản của ngân hàng càng kém. Trong 4 cách đo lường trên, tỷ lệ khoản cho vay trên tổng tiền gửi và vốn huy động ngắn hạn là chỉ số đánh giá khả năng của ngân hàng trong việc phân bổ nguồn thanh khoản vào hoạt động cho vay. Nếu tỷ lệ này cao cho thấy khả năng thanh khoản ngân hàng thấp; ngược lại, tỷ lệ này quá thấp thể hiện ngân hàng có thể chưa tận dụng hết nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn không cao. Vì vậy, việc quản trị, cơ cấu nguồn thanh khoản của ngân hàng rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng. Nghiên cứu này tác giả sử dụng cách đo lường Chỉ số cho vay / tổng vốn huy động ngắn hạn để đo lường khả năng thanh khoản của các NHTMCP VN. Đây cũng là cách đo lường thanh khoản phổ biến nhất hiện nay. Một số nghiên cứu đã sử dụng cách đo lường này để làm biến phụ thuộc như nghiên cứu của Vodova (2013), Vũ Thị Hồng (2015). 2.2. Các yếu tố tác động đến thanh khoản 2.2.1. Nguyên nhân bên trong ngân hàng Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (CAP) Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản cho thấy tình trạng đủ vốn cũng như sự an toàn và lành mạnh của một ngân hàng. Tỷ lệ này thấp chứng tỏ ngân hàng sử dụng đòn bẩy tài chính cao, điều này chứa đựng rất nhiều rủi ro và có thể làm cho lợi nhuận ngân hàng giảm khi chi phí vốn vay cao. Các nghiên cứu của các tác giả Bunda và Desquilbet (2003), Vodova (2011), Indriani (2004), Aspachs et al. (2005) cho thấy kết quả tác động cùng chiều của tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản đến khả năng thanh khoản. Ngược lại, các nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Linh (2016), Trương Quang Thông và Phạm Minh Tiến (2014) lại cho thấy tương quan âm giữa tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản đến khả năng thanh khoản. Các tác giả giải thích rằng các NHTMCP với uy tín, thương hiệu tốt trên thị trường cùng với nguồn vốn chủ sở hữu tốt tạo được niềm tin từ phía khách hàng, từ đó có thể giảm chi phí huy động, tạo nguồn cung thanh khoản. Vì thế các ngân hàng có thể đẩy mạnh nguồn vốn kinh doanh mà giảm phần dự trữ các tài sản thanh khoản, tuy nhiên điều này lại làm tiềm ẩn rủi ro thanh khoản cao. Trong khi đó, các ngân hàng có tỷ lệ vốn chủ sở hữu
  20. 10 thấp buộc phải duy trì một tỷ lệ thanh khoản cao để đảm bảo khả năng thanh toán vì thế ít rủi ro hơn. Lợi nhuận ngân hàng (ROA) Một số chỉ số tài chính thể hiện lợi nhuận của ngân hàng sử dụng trong các nghiên cứu trước đây như: ROA - khả năng sinh lợi trên tổng tài sản, ROE - khả năng sinh lợi trên vốn chủ sở hữu, NIM - tỷ lệ thu nhập lãi cận biên…Trong luận văn này tác giả sử dụng ROA là chỉ số đại diện cho lợi nhuận ngân hàng vì chỉ số này cho thấy được khả năng tạo ra lợi nhuận ngân hàng trên tổng thể các nguồn vốn, không phân biệt nguồn vốn nào nên có cái nhìn toàn diện hơn. Bên cạnh đó, dựa trên ROA có thể so sánh hiệu quả hoạt động giữa các ngân hàng có cùng độ rủi ro, vì chỉ số này loại trừ sự khác biệt về chính sách thuế cũng như đòn bẩy tài chính mà ngân hàng đang sử dụng Kupiec và Lee (2012). Theo Hassan et al. (2003) cho rằng, ROA vừa chịu tác động của hiệu quả tiết kiệm chi phí, vừa chịu tác động của hiệu quả sử dụng tài sản, thể hiện hiệu quả của từng đồng vốn đầu tư vào tài sản và quan trọng hơn là thể hiện khả năng của nhà quản trị trong việc sử dụng các nguồn tài chính và đầu tư để sinh lợi. Lợi nhuận của ngân hàng chủ yếu được tạo ra từ hoạt động kinh doanh truyền thống, tức là chênh lệch lãi suất giữa cho vay và huy động vốn. Do vậy, ngân hàng càng nắm giữ nhiều tài sản để đáp ứng nhu cầu thanh khoản thì khả năng tạo ra lợi nhuận càng thấp và ngược lại (Aspachs et al. (2005)). Bên cạnh đó theo lý thuyết về sự ưa thích thanh khoản chứng minh rằng việc nắm giữ tiền mặt (để đảm bảo thanh khoản) một phần là do động cơ giao dịch và do đó ngân hàng mất đi cơ hội sinh lời để đổi lấy sự an toàn thanh khoản. Các nghiên cứu cho rằng tỷ lệ lợi nhuận và khả năng thanh khoản tác động ngược chiều bao gồm: Valla và Escorbiac (2006), Vodova (2011). Ngược lại Nguyễn Thị Mỹ Linh (2016) cho rằng tỷ lệ lợi nhuận và khả năng thanh khoản tác động cùng chiều. Quy mô ngân hàng (SIZE) Quy mô ngân hàng được đo lường bằng cách lấy logarit tự nhiên của tổng tài sản. Đây là nhân tố rất quan trọng đối với khả năng thanh khoản của ngân hàng bởi vì quy mô ảnh hưởng đến chi phí và trạng thái thanh khoản sẵn có. Về mặt lý thuyết
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2