intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ quy định quản lý nhà nước về phân bón của thương nhân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

40
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung của đề tài là khảo sát, nghiên cứu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ hoặc không tuân thủ quy định quản lý nhà nước về phân bón của các thương nhân hoạt động kinh doanh, từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao tuân thủ quy định, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực phân bón.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ quy định quản lý nhà nước về phân bón của thương nhân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------------------------------- TRẦN THANH TIỆP CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÂN BÓN CỦA THƯƠNG NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------------------------------- TRẦN THANH TIỆP CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÂN BÓN CỦA THƯƠNG NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. NGUYỄN TRỌNG HOÀI TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ quy định quản lý nhà nước về phân bón của thương nhân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” là công trình nghiên cứu độc lập của tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS Nguyễn Trọng Hoài. Dữ liệu điều tra và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực, chính xác, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào trước đây. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 01 năm 2018 Tác giả luận văn Trần Thanh Tiệp
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ...............................................................1 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................3 1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................................. 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................. 3 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU........................................................................................3 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .........................................................3 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................... 3 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 4 1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN ..........................................................................................4 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT .............................................................................5 2.1. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ............................................................................5 2.1.1. Thương nhân ................................................................................................................. 5 2.1.2. Kinh doanh ................................................................................................................... 6 2.1.3. Trách nhiệm của thương nhân kinh doanh phân bón ................................................... 7 2.2. LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI TUÂN THỦ QUY ĐỊNH..........................................9 2.2.1. Tuân thủ quy định và tác dụng chính sách ................................................................... 9 2.2.2. Chính sách quản lý hướng về tuân thủ (Compliance-Oriented Policy) ...................... 11 2.2.3. Lý thuyết tuân thủ ....................................................................................................... 11 2.2.3.1. Khái niệm về tuân thủ .......................................................................................... 12 2.2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ-Phương pháp T11 ...................................... 12 2.2.4. Mô hình tuân thủ tổng hợp Nielsen và Parker (2012) ................................................ 18 2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ-Phương pháp T14 .............................................. 20 2.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ................................................23 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..............................................................................................25 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU ...............................26
  5. 3.1. KHUNG PHÂN TÍCH ...........................................................................................26 3.2. XÂY DỰNG THANG ĐO .....................................................................................26 3.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU .............................................................30 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..............................................................................................30 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................31 4.1. GIỚI THIỆU VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .........................................................31 4.2. ĐẶC ĐIỂM MẪU KHẢO SÁT .............................................................................33 4.2.1. Đặc điểm doanh nghiệp .............................................................................................. 33 4.2.2. Tình hình kinh doanh của cơ sở ................................................................................. 35 4.2.3. Thách thức trong hoạt động kinh doanh ..................................................................... 36 4.3. THỰC TRẠNG HÀNH VI TUÂN THỦ QUY ĐỊNH ..........................................37 4.3.1. Các khía cạnh tuân thủ tự giác.................................................................................... 37 4.3.2. Các khía cạnh kiểm soát ............................................................................................. 42 4.3.3. Các khía cạnh hình phạt, xử phạt ............................................................................... 46 4.3.4. Mức độ khó khăn của doanh nghiệp khi tuân thủ quy định ....................................... 48 4.3.5. Tình hình tuân thủ quy định kinh doanh phân bón ..................................................... 49 4.3.6. Đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố đối với sự tuân thủ quy định kinh doanh phân bón ........................................................................................................................................ 50 KẾT LUẬN CHƯƠNG4 ...............................................................................................52 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH...................................53 5.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................53 5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH..........................................................................................54 5.2.1. Chính sách liên quan đến thanh tra – kiểm tra ....................................................54 5.2.2. Chính sách liên quan đến yếu tố Khả năng bị báo cáo ........................................55 5.2.3. Chính sách liên quan đến yếu tố Sự chọn lọc để kiểm tra ...................................56 5.2.4. Chính sách liên quan đến yếu tố Khả năng bị phát hiện, khả năng bị phạt .........57 5.2.5. Chính sách liên quan đến yếu tố Kiến thức quy định, Chi phí – Lợi ích, Mức độ nghiêm trọng của hình phạt ...........................................................................................57 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................................58 TÀI LIỆU THAM KHẢO BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN
  6. DANH MỤC VIẾT TẮT ASEAN Các nước Đông Nam Á CQQL Cơ quan quản lý GDP Tốc độ tăng trưởng kinh tế KDPB Kinh doanh phân bón NĐ-CP Nghị định Chính phủ QĐ-TTg Quyết định của Thủ tướng Chính phủ UBND Ủy ban nhân dân
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: 11 khía cạnh thái độ, nhận thức về tuân thủ quy định 17 Bảng 2.2: 14 khía cạnh, yếu tố của động lực để tuân thủ 22 Bảng 3.1: Tổng hợp thang đo 28 Bảng 4.1: Số năm thành lập 34 Bảng 4.2: Vốn kinh doanh 34 Bảng 4.3: Số lao động 35 Bảng 4.4: Tình hình kinh doanh của cơ sở 36 Bảng 4.5: Kiến thức quy định (T1) 38 Bảng 4.6: Những yếu tố chi phí – lợi ích (T2) 39 Bảng 4.7: Mức độ chấp nhận (T3) 40 Bảng 4.8: Tuân thủ chuẩn mực (T4) 41 Bảng 4.9: Kiểm soát không chính thức (T5) 42 Bảng 4.10: Khả năng bị báo cáo (T6) 43 Bảng 4.11: Khả năng bị thanh tra, kiểm tra (T7) 44 Bảng 4.12: Khả năng bị phát hiện (T8) 45 Bảng 4.13: Sự chọn lọc để kiểm tra (T9) 46 Bảng 4.14: Khả năng bị phạt (T10) 47 Bảng 4.15: Mức độ nghiêm trọng của hình phạt (T11) 47 Bảng 4.16: Mức độ khó khăn của doanh nghiệp khi tuân thủ quy định 48 Bảng 4.17: Tình hình tuân thủ quy định kinh doanh phân bón 49 Bảng 4.18: Tổng hợp khoảng điểm trung bình của các nhân tố 51
  8. DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1: Mô hình tuân thủ tổng hợp 18 Sơ đồ 3.1: Khung phân tích 26 Hình 4.1: Bản đồ tỉnh Kiên Giang 31 Biểu đồ 4.1: Quy mô kinh doanh theo huyện 33 Biểu đồ 4.2: Tình hình kinh doanh của cơ sở 35
  9. TÓM TẮT LUẬN VĂN Vấn đề tuân thủ quy định của pháp luật về kinh doanh mặt hàng phân bón được các cấp, các ngành đặc biệt quan tâm. Tỉnh Kiên Giang là một tỉnh có diện tích nông nghiệp lớn, nhiều loại nông sản chất lượng cao, sản lượng lúa luôn nằm trong nhóm đầu của khu vực. Do đó, việc quan tâm đến hành vi tuân thủ các quy định của các cơ sở kinh doanh là cần thiết, góp phần nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp, cung cấp những sản phẩm sạch ra thị trường. Tác giả sử dụng cơ sở lý thuyết liên quan về vấn đề nghiên cứu như lý thuyết hành vi về tuân thủ quy định gồm tuân thủ quy định và tác dụng chính sách, các chính sách về quản lý tuân thủ, các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ, cơ sở lý thuyết về mô hình tuân thủ của Nielsen và Parker (2012) và các nghiên cứu liên quan để phân tích thực trạng việc tuân thủ quy định của các cơ sở kinh doanh phân bón. Tiến hành khảo sát 90 cơ sở kinh doanh phân bón trong đó có 7 doanh nghiệp và 83 hộ kinh doanh. Qua phân tích đặc điểm mẫu khảo sát và đánh giá thực trạng hành vi tuân thủ quy định kinh doanh phân bón của các cơ sở thông qua việc đánh giá các khía cạnh tuân thủ tự giác, các khía cạnh kiểm soát, các khía cạnh hình phạt, xử phạt; đánh giá mức độ khó khăn của các doanh nghiệp khi tuân thủ quy định và tình hình tuân thủ quy định kinh doanh phân bón. Xem xét các yếu tố tác động và mức độ tuân thủ quy định quản lý nhà nước trong hoạt động kinh doanh phân bón của các thương nhân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, kết quả phân tích cho thấy và điều kiện thực tế của tỉnh Kiên Giang, các thang đo Kiến thức quy định, Yếu tố lợi ích – chi phí, Khả năng bị báo cáo, Khả năng bị thanh tra – kiểm tra, Khả năng bị phát hiện, Sự chọn lọc để kiểm tra, Khả năng bị phạt, và Mức độ nghiêm trọng của hình phạt có giá trị trung bình mức độ đồng ý thấp. Điều này chứng tỏ, các yếu tố này ảnh hưởng đến sự tuân thủ các quy định kinh doanh phân bón của thương nhân. Thông qua đó, là cơ sở để tác giả luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao việc tuân thủ quy định của các cơ sở kinh doanh phân bón, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực phân bón.
  10. 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU Chương 1 trình bày giới thiệu nghiên cứu của đề tài bao gồm tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu và kết cấu luận văn. 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Phân bón là nguyên liệu thiết yếu làm tăng bình quân từ 35-40% năng suất cây trồng (Hiệp hội phân bón Việt Nam, 2016), đóng góp vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp của Việt Nam, từ chỗ thiếu lương thực đến nay đã thành một trong các nước có số lượng nông sản xuất khẩu lớn như gạo, cà phê, hồ tiêu… Với tầm quan trọng của phân bón, trong các năm qua, Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách, văn bản pháp luật để quản lý đầu tư, phát triển ngành phân bón đáp ứng nhu cầu trong nước, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh phân bón nhằm phát triển thị trường phân bón lành mạnh, đảm bảo chất lượng phân bón phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, góp phần nâng cao giá trị và sức cạnh tranh hàng nông sản của Việt Nam. Sau khoảng 3 năm thực hiện Nghị định 202/2013/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý phân bón, việc quản lý mặt hàng này đã có hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, chỉ trong một thời gian ngắn thực hiện, thực tiễn cho thấy Nghị định 202 còn bộc lộ nhiều hạn chế, tồn tại kẽ hở, chưa bắt kịp yêu cầu thực tiễn dẫn đến sản phẩm phân bón phát triển ồ ạt, không theo định hướng. Tình trạng phân bón giả, kém chất lượng tràn lan nhưng không kiểm soát được chất lượng trở nên khá phổ biến… Bên cạnh đó, Nhà nước cũng tạo nhiều thuận lợi về cải cách thủ tục hành chính trong việc thành lập đơn vị kinh doanh, cải cách quản lý thuế, điều kiện này làm gia tăng số lượng thương nhân hoạt động kinh doanh ở nhiều lĩnh vực nói chung không riêng gì ngành phân bón. Theo số liệu của Bộ Công Thương tại Hội thảo quốc gia về lập lại thị trường phân bón năm 2016, nhu cầu tiêu thụ phân bón bình quân trong nước với 80% là phân bón vô cơ và 20% là phân bón hữu cơ, khu vực phía Nam chiếm 70% cơ sở sản xuất
  11. 2 và lượng phân bón tiêu thụ trong cả nước, đặc điểm phân phối của phân bón chủ yếu dựa trên hệ thống hàng nghìn thương nhân kinh doanh làm đại lý, cửa hàng rải rác ở khắp các tỉnh, thành, rất ít nhà sản xuất thực hiện phân phối đến tay người tiêu dùng. Mặc dù, công tác kiểm tra của các lực lượng chức năng đã góp phần tạo chuyển biến tích cực hơn trong việc thực hiện các quy định pháp luật trong hoạt động kinh doanh phân bón của thương nhân từ khâu sản xuất đến phân phối trên thị trường. Tuy nhiên, thị trường phân bón còn phân bón giả, kém chất lượng gây thiệt hại về kinh tế cho nông dân, cho nền sản xuất nông nghiệp của quốc gia, các thương nhân vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật ngoài tổn hại uy tín trong kinh doanh, còn chịu trách nhiệm thiệt hại tài chính từ tiền nộp phạt và hàng hóa bị tịch thu. Lực lượng Quản lý thị trường trong cả nước chỉ riêng năm 2015-2016 qua kiểm tra 4.447 vụ việc về kinh doanh phân bón, đã phát hiện, xử lý 1.277 vụ vi phạm (số vụ vi phạm chiếm 28,7%), số tiền xử phạt vi phạm là 14,5 tỷ đồng, lượng phân bón vi phạm ước khoảng hơn 40 tỷ đồng. Kiên Giang là một trong các vùng kinh tế trọng điểm của Đồng bằng Sông Cửu Long, có tiềm năng phát triển nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và du lịch. Sản xuất nông nghiệp là nguồn thu nhập chính của gần 1,3 triệu người dân ở nông thôn (Niên giám thống kê Kiên Giang, 2016). Kinh tế, xã hội phát triển, hoạt động kinh doanh, dịch vụ ngày càng mở rộng, bên cạnh đó các hành vi vi phạm hành chính trong thương mại cũng diễn ra, trong đó có vi phạm trong hoạt động kinh doanh phân bón, vi phạm xảy ra trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua mức độ ít nghiêm trọng nhưng cũng tạo bức xúc trong dư luận xã hội, ảnh hưởng đến sự công bằng trong hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất, kinh tế của địa phương, còn làm giảm lòng tin của nhân dân đối với tính nghiêm minh của pháp luật và việc thực thi pháp luật của cơ quan nhà nước. Sở Công Thương Kiên Giang cũng như các Sở, Ban ngành khác luôn mong muốn tìm kiếm các giải pháp để giảm các thủ tục hành chính không cần thiết trong việc quản lý, thực hiện các nhiệm vụ, chức năng chuyên môn của mình. Từ những thực trạng trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Các yếu tố ảnh
  12. 3 hưởng đến tuân thủ quy định quản lý nhà nước về phân bón của thương nhân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” nhằm giúp cơ quan quản lý nhà nước đánh giá thực trạng, các yếu tố nào tác động đến việc thương nhân tuân thủ hoặc không tuân thủ quy định trong hoạt động kinh doanh phân bón. Kết quả nghiên cứu được sử dụng để đề xuất các giải pháp để nâng cao tuân thủ quy định, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực phân bón trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Với mục tiêu chung là khảo sát, nghiên cứu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ hoặc không tuân thủ quy định quản lý nhà nước về phân bón của các thương nhân hoạt động kinh doanh, từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao tuân thủ quy định, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực phân bón. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Với mục tiêu chung này, đề tài sẽ giải quyết 3 mục tiêu cụ thể, đó là: - Khảo sát hiện trạng kinh doanh phân bón của thương nhân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; - Xem xét các yếu tố tác động và mức độ tuân thủ quy định quản lý nhà nước trong hoạt động kinh doanh phân bón của các thương nhân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; - Đề xuất các giải pháp để nâng cao tuân thủ quy định, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực phân bón. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Hiện trạng kinh doanh phân bón của thương nhân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (thực hiện kinh doanh và những thách thức họ đang gặp) như thế nào? Các yếu tố nào tác động đến mức độ tuân thủ quy định quản lý nhà nước trong hoạt động kinh doanh phân bón của các thương nhân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang? Các giải pháp gì để nâng cao tuân thủ quy định, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực phân bón? 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
  13. 4 Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng tuân thủ quy định quản lý nhà nước về phân bón của thương nhân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện cho các thương nhân kinh doanh phân bón tại tỉnh Kiên Giang. Phạm vi thu thập dữ liệu: Số liệu sử dụng chính trong đề tài là các thông tin thu thập từ các hộ kinh doanh phân bón trên địa bàn tỉnh Kiên Giang thông qua khảo sát sử dụng bảng phỏng vấn. Ngoài ra, dữ liệu thứ cấp còn được được thu thập từ các báo cáo của Chi cục Quản lý thị trường Kiên Giang, niên giám thống kê Kiên Giang, các trang web, các báo cáo của các cơ quan thực thi pháp luật có liên quan. 1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN Sau chương 1, Luận văn trình bày tiếp 4 chương cụ thể như sau: Chương 2. Cơ sở lý thuyết. Trình bày các khái niệm liên quan đến đề tài. Tóm lược cơ bản lý thuyết hành vi về tuân thủ quy định. Lược khảo các nghiên cứu liên quan đến đề tài. Chương 3. Phương pháp nghiên cứu. Tác giả trình bày khung phân tích của đề tài, thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn, đưa ra phương pháp phân tích số liệu cho luận văn. Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương này trình bày tổng quan về mẫu nghiên cứu, phân tích thống kê mô tả và thảo luận kết quả nghiên cứu. Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách. Chương này trình bày những kết quả mà đề tài đạt được, các hàm ý chính sách để nâng cao tuân thủ quy định, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực phân bón trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, đồng thời chỉ ra các hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.
  14. 5 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT Chương 2 trình bày các khái niệm liên quan đến đề tài gồm thương nhân, kinh doanh, trách nhiệm của thương nhân kinh doanh phân bón. Trình bày lý thuyết hành vi tuân thủ quy định. Lược khảo các nghiên cứu có liên quan đến đề tài. 2.1. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN 2.1.1. Thương nhân Theo pháp luật Việt Nam quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật thương mại năm 2005: “Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh”. Theo khái niệm này thì thương nhân có các đặc điểm: Phải thực hiện hành vi thương mại; phải thực hiện hành vi thương mại độc lập, mang danh nghĩa chính mình và vì lợi ích của bản thân mình; hoạt động thương mại mang tính chất nghề nghiệp của thương nhân là hoạt động thường xuyên, liên tục được thương nhân thực hiện nhằm mang lại thu nhập cho chính thương nhân; phải có năng lực hành vi thương mại; phải có đăng ký kinh doanh, đây là yêu cầu bắt buộc đối với cá nhân, tổ chức muốn trở thành thương nhân. Thương nhân được phân loại như sau: Thương nhân là cá nhân chịu trách nhiệm vô hạn về mọi nghĩa vụ phát sinh từ hoạt động thương mại, tự mình gánh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về hoạt động thương mại; thương nhân là hộ gia đình chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ, nếu tài sản chung không đủ thì các thành viên của hộ phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng; thương nhân là pháp nhân chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ phát sinh từ hoạt động thương mại trong phạm vi số vốn, số tài sản của pháp nhân. Về đối tượng là thương nhân trong khái niệm thương nhân, có các khái niệm như sau: Tổ chức kinh tếbao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (Khoản 27 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013); doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm
  15. 6 mục đích kinh doanh (Luật Doanh nghiệp năm 2014, Khoản 7 Điều 4); hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người do các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh (Khoản 1 Điều 66 Nghị định 66/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp). 2.1.2. Kinh doanh Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014, tại Khoản 16 Điều 4: “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”. Liên quan đến kinh doanh là khái niệm hoạt động thương mại, là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác (Khoản 1, Điều 3 - Luật thương mại). Như vậy, kinh doanh có thể được hiểu là nghĩa rộng của hoạt động thương mại. Hoạt động thương mại được định nghĩa theo Luật thương mại chỉ tập trung vào các hoạt động kinh doanh trong 2 khâu lưu thông và dịch vụ, không bao hàm khâu đầu tư cho sản xuất. Hai lĩnh vực chủ yếu của hoạt động thương mại là thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ gồm: (1) Mua bán hàng hóa (thương mại hàng hóa) là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán, bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận (Khoản 8, Điều 3 - Luật Thương mại); (2) Cung ứng dịch vụ (thương mại dịch vụ) là hoạt động thương mại, theo đó một bên (gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận (Khoản 9, Điều 3 - Luật Thương mại).
  16. 7 Đối với hoạt động mua bán hàng hóa, có những thương nhân chuyên kinh doanh mua bán hàng hóa và có những thương nhân đồng thời là nhà sản xuất, cung ứng dịch vụ. Vì vậy, pháp luật thương mại cũng có một số nội dung liên quan đến quá trình đầu tư sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ như tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, quyền sở hữu trí tuệ. 2.1.3. Trách nhiệm của thương nhân kinh doanh phân bón Phân bón là sản phẩm có chức năng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng hoặc có tác dụng cải tạo đất (Điều 3 - Nghị định số 202/2013/NĐ-CP). Các loại phân bón bao gồm: Phân bón vô cơ là loại phân bón được sản xuất từ khoáng thiên nhiên hoặc từ hóa chất, trong thành phần có chứa một hoặc nhiều chất dinh dưỡng đa lượng, trung lượng, vi lượng, có các chỉ tiêu chất lượng đạt quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; phân bón hữu cơ là loại phân bón được sản xuất từ nguồn nguyên liệu hữu cơ, có các chỉ tiêu chất lượng đạt quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Phân bón được pháp luật quản lý bằng các quy định tại Nghị định của Chính phủ, từ Nghị định số 113/2003/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2003 về quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón và Nghị định số 191/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2003/NĐ-CP, tiếp đến làNghị định số 202/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 về quản lý phân bón, theo quy định này thì trách nhiệm quản lý nhà nước đối với phân bón vô cơ thuộc Bộ Công Thương, phân bón hữu cơ thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh phân bón phải tuân thủ các điều kiện về kinh doanh phân bón (Điều 15 Nghị định 202/2013/NĐ-CP), trong quá trình kinh doanh nếu không đáp ứng được các điều kiện quy định sẽ bị đình chỉ có thời hạn kinh doanh phân bón cho đến khi đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định, bao gồm: (1) Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có ngành nghề về kinh doanh phân bón do cơ quan có thẩm quyền cấp; (2) Có cửa hàng hoặc địa điểm kinh doanh, nơi bày bán phải bảo đảm giữ được chất lượng phân bón theo quy định của pháp luật
  17. 8 về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; (3) Công cụ, thiết bị chứa đựng, lưu giữ phân bón phải bảo đảm được chất lượng và vệ sinh môi trường; có phương tiện vận chuyển phù hợp hoặc có hợp đồng vận chuyển phân bón; (4) Có kho chứa hoặc có hợp đồng thuê kho chứa phân bón riêng, đáp ứng được các điều kiện về bảo quản chất lượng phân bón trong thời gian kinh doanh. Đối với các cửa hàng bán lẻ phân bón, trường hợp không có kho chứa thì phải có công cụ, thiết bị chứa đựng, lưu giữ phân bón; (5) Có chứng từ hợp pháp chứng minh rõ nguồn gốc nơi sản xuất, nơi nhập khẩu hoặc nơi cung cấp loại phân bón kinh doanh; (6) Có đủ các điều kiện về phòng, chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, an toàn và vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân kinh doanh phân bón phải áp dụng các biện pháp kiểm soát chất lượng phân bón theo quy định nhằm duy trì chất lượng phân bón do mình kinh doanh; kiểm tra nguồn gốc phân bón, nhãn phân bón, dấu hợp chuẩn, hợp quy và các tài liệu liên quan đến chất lượng phân bón; chấp hành sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện các điều kiện về kinh doanh phân bón theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kinh doanh phân bón là: (1) Sản xuất phân bón khi chưa được cấp Giấy phép; (2) Sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu phân bón giả, phân bón đã bị cấm sử dụng; (3) Sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, trao đổi, tiếp thị phân bón không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc kinh doanh phân bón đã hết hạn sử dụng; (4) Xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh phân bón không có hóa đơn chứng từ hợp pháp chứng minh rõ về nguồn gốc nơi sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu hoặc nơi cung cấp loại phân bón kinh doanh; (5) Cố tình cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả thử nghiệm, kiểm tra, giám định, chứng nhận chất lượng phân bón; (6) Giả mạo hoặc sử dụng trái phép dấu hợp quy, các dấu hiệu gian lận khác về chất lượng phân bón; (7) Thay thế, đánh tráo, thêm, bớt thành phần hoặc chất phụ gia, pha trộn tạp chất làm giảm chất lượng phân bón so với tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; (8) Thông tin, quảng cáo sai sự thật hoặc có hành vi gian dối về chất lượng phân bón, về nguồn gốc và xuất xứ
  18. 9 phân bón; (9) Che giấu thông tin về khả năng gây mất an toàn của phân bón đối với con người và môi trường. 2.2.LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI TUÂN THỦ QUY ĐỊNH 2.2.1. Tuân thủ quy định và tác dụng chính sách Khái niệm tuân thủ quy định theo OECD (2000) trong tài liệu về “những thách thức trong việc tuân thủ quy định” là việc chấp hành của cộng đồng được quản lý về những quy định. Lý lẽ là tại sao mọi người phải tuân theo bất kỳ nguyên tắc, luật lệ nào? Điều này cần phải xem xét rất nhiều khía cạnh.Thứ nhất là cộng đồng nhận thức được và hiểu rõ những quy định, nếu không rõ ràng về quy định thì có thể đưa đến tình trạng vô tình không tuân thủ. Thứ hai là cộng đồng phải sẵn lòng tuân thủ,những động lực kinh tế có thể khuyến khích sự tuân thủ, những chương trình cưỡng chế mạnh mẽ có thể làm giảm động lực cho những hành vi không tuân thủ. Điểm thứ ba là cộng đồng có khả năng thi hành, tuân thủ hay không.Trong nhiều quy định quản lý, việc thi hành chính sáchnên bao gồm những hoạt động hỗ trợ, ví dụ cung cấp thông tin cần thiết hoặc trợ giúp kỹ thuật. Nếu một trong ba khía cạnh này không diễn ra đồng thời thì hành vi không tuân thủ sẽ xuất hiện. Nhằm bảo đảm việc tuân thủ quy định, những nhà làm chính sách cần phải hướng các hoạt động kiểm soát, quản lý không dừng lại ở việc ban hành các quy định, mà còn phải bảo đảm 3 điều kiện, khía cạnh trên được đáp ứng. Ứng với mỗi khía cạnh này, nhà nước cần sử dụng một số các hoạt động đồng thời để bảo đảm là chính sách có tác dụng: 1) Thông tin cho cộng đồng được quản lý của quy định biết được quyền lợi và nghĩa vụ, giải thích rõ ràng về những yêu cầu. 2) Sử dụng nhiều công cụ khác nhau (như thuế, cấm, trợ cấp, tiêu chuẩn) để tác động đến hành vi của cộng đồng, áp dụng những hoạt động cưỡng chế thi hành (thanh tra, kiểm tra, xử phạt). Sự thất bại của nhà nước trong 3 khía cạnh này có thể làm cho chính sách của nhà nước vô tác dụng. Tuân thủ với một quy định không phải luôn luôn kiểm định đầy đủ để xác định mức độ tác dụng của quy định trong việc đạt được mục tiêu của nó.Việc tuân thủ hoàn toàn với một quy định có thể không hoàn thành được mục tiêu mong muốn, có thể rất
  19. 10 tốn kém và gây ra những thiệt hại không cần thiết (ví dụ nếu phần chi phí tuân thủ quá lớn nó có thể làm cho doanh nghiệp ngừng kinh doanh). Việc tuân thủ hoàn toàn là điều có thể đạt được nhưng không đồng nghĩa với việc đạt được mục tiêu mong muốn. Để đánh giá mức độ tuân thủ quy định, các nhà làm chính sách phải cần xem rằng hành vi tuân thủ là quan trọng, không phải chỉ là những yếu tố xác định tác dụng của quy định. Việc hoàn thành đáng kể về các mục tiêu quản lý cũng phụ thuộc vào việc xác định đúng các vấn đề.Cần phải dự đoán đầy đủ về các yếu tố và các động lực phía sau của vấn đề, việc lựa chọn các công cụ chính sách, và tiến trình thực hiện.Cần phân tích cả việc tuân thủ quy định và các yếu tố khác ảnh hưởng đến tác dụng của chính sách để có thể chỉ ra được những cách thức cần thiết để cải tổ các quy định. Tuân thủ đầy đủ là không thể luôn luôn đạt được, ít nhất là với chi phí hợp lý, và các nhà nước hầu như luôn luôn phải có sự thỏa mãn với sự tuân thủ đạt “mức độ có thể chấp nhận”. Nói chung không thể có câu trả lời cho câu hỏi “mức độ không tuân thủ có thể chấp nhận là gì, là bao nhiêu” vì mỗi lĩnh vực chính sách có những đặc thù riêng, những sự khác nhau, và những yếu tố nhạy cảm khác nhau. Điều này phụ thuộc vào bối cảnh, một phần vào mức độ rủi ro, nghiêm trọng của hành vi không tuân thủ gây ra. Những quy định không có tác dụng trong việc đáp ứng được mục tiêu đề ra có thể làm nguy hại đến nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng tương tự như không có quy định hoặc quản lý quá mức. Những thất bại có hệ thống về tuân thủ (không tuân thủ kéo dài và phạm vi rộng lớn) là những thất bại của quản lý nhà nước, làm giảm giá trị của các công cụ quản lý, và sau cùng là làm mất sự tin cậy với chính phủ, và sự điều hành của nhà nước theo những nguyên tắc của luật. Các doanh nghiệp và người dân kỳ vọng nhà nước và các nhà quản lý nhà nước có thể chứng minh rằng những hệ thống quy phạm pháp luật được thiết kế và ban hành là có tác dụng. Ngoài ra, theo quy định chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (Bộ Tài chính, 2000) không tuân thủ là hành vi thực hiện sai, bỏ sót, thực hiện không đầy đủ, không kịp
  20. 11 thời hoặc không thực hiện pháp luật và các quy định dù là vô tình hay cố ý của đơn vị, một trong các dấu hiệu của hành vi không tuân thủ là cơ quan chức năng đã kiểm tra liên quan việc vi phạm pháp luật. Khái quát khái niệm tuân thủ, hành vi không tuân thủ quy định của pháp luật như đã nêu trên sẽ được vận dụng trong lĩnh vực kinh doanh phân bón mà đề tài đang nghiên cứu, theo đó, hành vi không tuân thủ quy định trong hoạt động kinh doanh phân bón của thương nhân được phản ánh cụ thể qua hành vi vi phạm được pháp luật quy định trong các chế tài xử lý - pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. 2.2.2. Chính sách quản lý hướng về tuân thủ (Compliance-Oriented Policy) Chính sách hướng về tuân thủ muốn nói đến sự phát triển của các quy định quản lý cần được thiết kế để bảo đảm đạt được mức tuân thủ tối đa, sẽ đạt được mục tiêu chính sách với chi phí thấp nhất.Các chính sách thuộc thể loại này tìm kiếm sự hiệu quả về nguồn lực của chính phủ để tránh những thất bại tiềm năng mà có thể làm giảm thấp mục tiêu cần đạt được của chính sách. Các nhà làm chính sách cần phải hiểu và quan tâm đến đặc điểm của cộng đồng được quản lý theo quy định nào đó, xem xét những người này sẽ đáp ứng như thế nào đối với những quy định và các hoạt động cưỡng chế thi hành và cả những động lực bên trong và bên ngoài để tuân thủ với các mục tiêu quản lý (Lèng Hoàng Minh, 2016). Ngược lại, các chính sách hướng về kết quả (Results-Oriented Policy) ngầm giả định rằng chúng được thiết kế tổng hợp trong trình làm việc để cải thiện những kết quả cần đạt được.Nghĩa là các hoạt động về phác thảo, thực hiện, quan trắc, kiểm tra và cưỡng chế được thiết kế để tối đa hóa tiềm năng của cộng đồng, và để đạt được các mục tiêu chính sách với chi phí thấp nhất (Lèng Hoàng Minh, 2016). Để đưa các tiếp cận chính sách hướng về tuân thủ vào việc thiết kế và thực thi quy định, các chính phủ cần phải được trang bị những cách thức phù hợp để đo lường và đánh giá về việc thực hiện các công cụ quản lý và của cơ quan quản lý. 2.2.3. Lý thuyết tuân thủ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2