intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến lãi suất tiền gửi của Ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

42
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tìm hiểu trong các yếu tố kinh tế vĩ mô mà chính phủ và ngân hàng trung ương đã, đang và sẽ thay đổi có tác động như thế nào đến lãi suất tiền gửi của hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong ngắn hạn, trung và dài hạn. Để từ đó giúp cho bản thân tác giả có cái nhìn sâu sắc hơn về thị trường tài chính – ngân hàng và về sự thay đổi các chính sách tiền tệ cũng như giúp cho ngân hàng thương mại và các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh chủ động hơn trong việc quản lý, hoạch định phân bổ nguồn vốn kinh doanh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến lãi suất tiền gửi của Ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH HOÀNG QUỐC KHÁNH CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ TÁC ĐỘNG ĐẾN LÃI SUẤT TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH -------- HOÀNG QUỐC KHÁNH CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ TÁC ĐỘNG ĐẾN LÃI SUẤT TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LÊ TẤN PHƯỚC TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn “ Các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến lãi suất tiền gửi của Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam” này là bài nghiên cứu của chính tôi. Các số liệu trong bài luận văn được thu thập từ những nguồn chính thống và đáng tin cậy. Luận văn này chưa bao giờ được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào tại các trường đại học và cơ sở đào tạo khác. Các thông tin và số liệu được nêu trong luận văn hoàn toàn trung thực và đúng với nguồn trích dẫn. TP. Hồ Chí Minh , năm 2014. HOÀNG QUỐC KHÁNH
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ DANH MỤC VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ LÃI SUẤT TIỀN GỬI VÀ CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ...................................................................................................................4 1.1 Tổng quan về lãi suất tiền gửi ............................................................................4 1.1.1 Khái niệm về lãi suất và lãi suất tiền gửi ......................................................4 1.1.2 Phân loại các lãi suất tiền gửi .......................................................................4 1.1.3 Cơ sở hình thành mức lãi suất tiền gửi ...........................................................6 1.1.4 Vai trò của lãi suất tiền gửi:. ..........................................................................7 1.1.4.1 Đối với ngân hàng thương mại ...............................................................7 1.1.4.2 Đối với cá nhân và doanh nghiệp ...........................................................8 1.1.4.3 Đối với nền kinh tế xã hội .....................................................................10 1.1.4.4 Đối với Ngân hàng trung ương .............................................................10 1.2 Các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến lãi suất tiền gửi ................................10 1.2.1 Yếu tố cung, cầu vốn ....................................................................................11 1.2.2 Yếu tố chỉ số lạm phát .................................................................................14 1.2.3 Sự ổn định của nền kinh tế ...........................................................................16 1.2.4 Tỷ giá hối đoái .............................................................................................17 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................19 CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG LÃI SUẤT TIỀN GỬI CỦA NHTM VIỆT NAM VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .......................................................................................20 2.1 Thực trạng lãi suất tiền gửi của ngân hàng thương mại trong thời gian từ 01/2010- 12/2013 ......................................................................................................20
  5. Thực trạng lãi suất tiền gửi của NHTM năm 2010 :..............................................20 Thực trạng lãi suất tiền gửi bình quân năm 2011 ..................................................24 Thực trạng lãi suất tiền gửi bình quân năm 2012 : ................................................29 Thực trạng lãi suất tiền gửi bình quân năm 2013: .................................................33 2.2 Giới thiệu các yếu tố phân tích và cách thức thực hiện bài nghiên cứu ....36 2.2.1 Giới thiệu về các yếu tố trong mô hình ........................................................36 2.2.2 Chiều hướng tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến lãi suất tiền gửi thông qua thực trạng từ 2010 – 2013 . ...................................................................37 2.2.3 Thông tin dữ liệu phân tích và cách thức chọn mẫu .....................................37 2.2.4 Mô hình ước lượng đề tài .............................................................................38 2.3 Nghiên cứu định lượng các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến lãi suất tiền gửi của hệ thống NHTM: ........................................................................................39 2.3.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu định lượng : ..............................................39 2.3.2 Phân tích sự phù hợp các yếu tố trong mô hình ...........................................39 2.3.3 Kiểm định sự cần thiết của các biến trong mô hình .....................................43 2.4 Tổng hợp kết quả quá trình phân tích mô hình định lượng .........................46 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................48 CHƯƠNG 3 : ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO NHTW, NHTM VÀ CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ KHÁC ............................................................................49 3.1 Đối với Ngân hàng trung ương và Chính phủ ................................................49 3.1.1 Đối với Ngân hàng trung ương .....................................................................49 3.1.2 Đối với chính phủ .........................................................................................50 3.2 Đối với hệ thống Ngân Hàng Thương Mại .....................................................52 3.2.1 Khả năng huy động vốn ................................................................................53 3.2.2 Về cơ cầu nguồn vốn đầu tư .........................................................................54 3.3 Đối với các cá nhân, tổ chức sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp thương mại, xuất nhập khẩu. .................................................................................56 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................57 KẾT LUẬN ...............................................................................................................58
  6. TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Phụ lục 1: Tập số liệu thu thập. Phụ lục 2: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến. Phụ lục 3: Kết quả hồi quy các biến. Phụ lục 4: Mô hình Unit Root Test biến R. Phụ lục 5: Mô hình Unit Root Test biến CPI. Phụ lục 6: Mô hình Unit Root Test biến SXCN. Phụ lục 7: Mô hình Unit Root Test biến M2. Phụ lục 8: Mô hình Unit Root Test biến EX Phụ lục 9: Mô hình Unit Root Test biến TMBL. Phụ lục 10: Kiểm định Redundant Variables biến EX. Phụ lục 11: Kiểm định Redundant Variables biến CPI. Phụ lục 12: Kiểm định Redundant Variables biến TMBL. Phụ lục 13 : Kiểm định Redundant Variables biến M2. Phụ lục 14: Kiểm định Redundant Variables biến SXCN. Phụ lục 15 : Mô hình hồi quy 4 biến sau khi loại biến thừa EX. Phụ lục 16 : Mô hình hồi quy tối ưu.
  7. DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1 Chiều hướng tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến lãi suất huy động vốn dựa trên đánh giá thực tế khách quan. Bảng 2.2 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến. Bảng 2.3 Kết quả hồi quy ban đầu của các biến. Bảng 2.4 Kiểm định Redundant Variables biến EX. Bảng 2.5 Kiểm định Redundant Variables biến CPI. Bảng 2.6 Kiểm định Redundant Variables biến TMBL. Bảng 2.7 Kiểm định Redundant Variables biến M2. Bảng 2.8 Kiểm định Redundant Variables biến SXCN. Bảng 2.9 Kết quả hồi quy các biến cuối cùng. Bảng 2.10 Kết quả hồi quy tối ưu của các biến.
  8. DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ Hình 1.1 Mô hình lãi suất giữa các thành phần kinh tế. Hình 1.2 Cung cầu tiền tệ ở trạng thái cân bằng. Hình 1.3 Tác động của chính sách thắt chặt tiền tệ - lãi suất. Hình 1.4 Tác động của chính sách nới lỏng tiền tệ - lãi suất. Hình 2.1 Biểu đồ biến động của biến M2 và R năm 2010. Hình 2.2 Biểu đồ biến động của biến CPI và R năm 2010. Hình 2.3 Biểu đồ biến động của biến SXCN và R năm 2010. Hình 2.4 Biểu đồ biến động của biến M2 và R năm 2011. Hình 2.5 Biểu đồ biến động của biến CPI và R năm 2011. Hình 2.6 Biểu đồ biến động của biến TMBL và R năm 2011. Hình 2.7 Biểu đồ biến động của biến SXCN và R năm 2011. Hình 2.8 Biểu đồ biến động của biến M2 và R năm 2012. Hình 2.9 Biểu đồ biến động của biến CPI và R năm 2012. Hình 2.10 Biểu đồ biến động của biến TMBL, SXCN và R năm 2012. Hình 2.11 Biểu đồ biến động của biến M2 và R năm 2013. Hình 2.12 Biểu đồ biến động của biến CPI và R năm 2013.
  9. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CPI : Chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa EX : Tỷ giá hối đoái GDP : Tổng sản phẩm quốc nội NHTW : Ngân hàng trung ương NHTM : Ngân hàng thương mại M2 : Tổng lượng cung tiền M2. TCTD : Tổ chức tín dụng SXCN : Sản xuất công nghiệp TMBL : Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ R: Lãi suất tiền gửi bình quân của NHTM
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài : Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất là một trong các loại giá cả có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống kinh tế xã hội. Trong đó lãi suất tiền gửi là một trong những khái niệm rất quen thuộc đối với các cá nhân và tổ chức có lượng tiền nhàn rỗi. Đối với cá nhân có lượng tiền nhàn rỗi thì họ sẽ đưa ra hai sự lựa chọn là gửi tiền vào ngân hàng hoặc đầu tư vào lĩnh vực khác để sinh lợi. Bước đầu tiên họ thường nghĩ tới là tìm lãi suất huy động tiền gửi của ngân hàng nào cao nhất để có thể gửi tiền. Bước thứ hai là họ quan tâm lãi suất sẽ ảnh hưởng như thế nào đến các yếu tố kinh tế khác, công việc đầu tư nên đi theo chiều hướng nào và thị trường nào. Ngoài ra ngân hàng trung ương coi lãi suất là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô và chính sách tiền tệ. Lãi suất tiền gửi được thông báo ra ngoài thị trường thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại, với vai trò là công cụ trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia của ngân hàng trung ương, ngân hàng thương mại sử dụng lãi suất tiền gửi làm cơ sở để tạo nên nguồn vốn cho bản thân ngân hàng và đây cũng chính là giá cả sử dụng vốn trong hoạt động tín dụng. Lãi suất có tác động to lớn đến việc tăng hay giảm lượng tiền trong lưu thông, thu hẹp hay mở rộng tín dụng, kích thích hay cản trở đầu tư, tạo thuận lợi hay gây khó khăn cho hoạt động lĩnh vực tài chính và lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Lãi suất được xem là loại giá cả cơ bản của thị trường tài chính và có ảnh hưởng quan trọng đến các hoạt động kinh tế, tài chính và xã hội. Thông qua lãi suất tiền gửi chúng ta có thể sẽ dự báo được tình hình phát triển của nền kinh tế nói chung và hoạt động của các ngân hàng, các công ty tài chính, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các cá nhân và hộ gia đình nói riêng. Các thành phần kinh tế dựa vào lãi suất tiền gửi để làm nền tảng cơ bản cho việc tạo lập cơ cấu nguồn vốn ổn định trong ngắn, trung và dài hạn. Hầu hết ai cũng nhận thấy được khi chính phủ có động thái thay đổi các vấn đề về kinh tế, chính trị, chính sách xã hội thì sẽ kéo theo sự thay đổi về lãi suất tiền gửi của ngân hàng thương mại, tuy nhiên không phải bất cứ ai cũng biết được cụ thể lãi suất tiền gửi phụ thuộc vào các yếu tố nào và thay đổi
  11. 2 như thế nào. Ở đây có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động của lãi suất tiền gửi, tuy nhiên để có một cái nhìn cụ thể và sâu sắc thì tác giả quyết định chọn các yếu tố kinh tế vĩ mô để viết đề tài “ Các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến lãi suất tiền gửi của Ngân hàng thương mại Việt Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài : Tìm hiểu trong các yếu tố kinh tế vĩ mô mà chính phủ và ngân hàng trung ương đã, đang và sẽ thay đổi có tác động như thế nào đến lãi suất tiền gửi của hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong ngắn hạn, trung và dài hạn. Để từ đó giúp cho bản thân tác giả có cái nhìn sâu sắc hơn về thị trường tài chính – ngân hàng và về sự thay đổi các chính sách tiền tệ cũng như giúp cho ngân hàng thương mại và các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh chủ động hơn trong việc quản lý, hoạch định phân bổ nguồn vốn kinh doanh. Đồng thời giúp cho chính phủ và ngân hàng trung ương có định hướng chính sách đúng đắn trước và sau khi có sự điều chỉnh các yếu tố kinh tế vĩ mô. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : - Đối tượng nghiên cứu: Nhằm đạt được mục tiêu đề ra trên, đề tài bỏ qua sự tác động của các yếu tố kinh tế vi mô, hành vi tiêu dùng… mà chỉ tập trung nghiên cứu các yếu tố kinh tế vĩ mô có tác động đến lãi suất tiền gửi tại Việt Nam như: chỉ số lạm phát, chỉ số cung cầu vốn, sự ổn định về kinh tế và các chính sách của chính phủ trong thời gian từ năm 2005- 2013. - Phạm vi nghiên cứu là tập hợp số liệu về lãi suất tiền gửi bình quân của các NHTM Việt Nam, các yếu tố kinh tế vĩ mô tại Việt Nam được thu thập từ tháng 01/2005 đến hết tháng 12/2013. 4. Phương pháp nghiên cứu : - Đề tài sử dụng cơ sở lý luận làm nền tảng nghiên cứu các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến lãi suất tiền gửi sau đó kết hợp phương pháp thống kê và phương pháp định lượng.
  12. 3 - Phương pháp thống kê : thu thập số liệu về lãi suất tiền gửi bình quân tại các ngân hàng thương mại, các yếu tố kinh tế vĩ mô của nước Việt Nam dưới dạng số liệu bảng trong giai đoạn từ 01/2005 đến hết 12/0213. - Phương pháp tổng hợp và phương pháp phân tích kinh tế lượng : nghiên cứu định lượng, tiến hành chạy các mô hình hồi quy, kiểm định sự phù hợp của các biến cũng như độ trễ tối ưu của các biến đó…dựa trên kết quả xử lý số liệu thống kê của phần mềm Eviews 5.1. 5. Kết cấu của luận văn : gồm 3 chương - Chương 1 : Tổng quan về lãi suất tiền gửi và các yếu tố kinh tế vĩ mô. - Chương 2 : Thực trạng lãi suất tiền gửi của NHTM Việt Nam và mô hình nghiên cứu. - Chương 3 : Đề xuất một số giải pháp cho NHTW, NHTM và các thành phần kinh tế khác
  13. 4 CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ LÃI SUẤT TIỀN GỬI VÀ CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ 1.1 Tổng quan về lãi suất tiền gửi 1.1.1 Khái niệm về lãi suất và lãi suất tiền gửi Nền kinh tế của bất kỳ một quốc gia nào cũng luôn tồn tại những chủ thể tạm thời dư thừa vốn và những chủ thể có cơ hội đầu tư nhưng lại thiếu vốn. Thị trường tài chính ra đời là kênh tài chính trung gian đáp ứng nhu cầu vốn này với hình thức chu chuyển vốn từ nơi thừa tới nơi thiếu vốn thông qua quan hệ vay mượn tín dụng hoặc mua bán các công cụ nợ. Thông qua hoạt động này thì người thừa vốn vừa đảm bảo được vốn vừa có lợi nhuận từ nguồn vốn, người thiếu vốn thì có vốn để đầu tư kinh doanh. Từ thị trường đó đã hình thành nên lãi suất là giá cả của hàng hóa đặc biệt tiền tệ. Lãi suất được xem là chi phí mà người đi vay phải trả cho người vay để được quyền sử dụng vốn. Nó vận động theo quy luật cung cầu thị trường và được xác định trên cơ sở cân bằng giữa cung và cầu về vốn. Tóm lại chúng ta có thể đưa ra một khái niệm chung cho lãi suất : lãi suất là giá cả của quyền sử dụng vốn vay hay là chi phí mà người đi vay phải trả cho việc sử dụng vốn của người cho vay trong một khoảng thời gian nhất định. Lãi suất tiền gửi là mức lãi suất mà ngân hàng đưa ra cho các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng nhằm mục đích phục vụ cho các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, tiết kiệm và một số mục đích khác… 1.1.2 Phân loại các lãi suất tiền gửi Lãi suất tiền gửi có nhiều cách thức phân loại khác nhau, tuy nhiên trong bài tác giả xin phân loại theo hình thức chủ thể đi gửi tiền, kỳ hạn, hình thức lãnh lãi và đơn vị tiền tệ của khoản tiền gửi tại ngân hàng.  Lãi suất tiền gửi đối với dân cư • Lãi suất tiền gửi tiết kiệm Các tầng lớp dân cư đều có những khoản thu nhập tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng và được gửi vào ngân hàng thương mại với mục tiêu đảm bảo an toàn và sinh
  14. 5 lợi. Để có thể gia tăng huy động được nguồn tiền nhàn rỗi nay trong dân cư thì ngân hàng thương mại đã đưa ra nhiều hình thức huy động vốn, trong đó lãi suất tiền gửi tiết kiệm cạnh tranh là điều chủ chốt. Hiện nay các ngân hàng thương mại có 2 loại lãi suất tiền gửi tiết kiệm như sau: + Lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn : đây là mức lãi suất ngân hàng đưa ra cho các khoản tiền gửi không có kỳ hạn xác định, người gửi tiền có thể rút vốn ra bất cứ thời điểm nào. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn cũng thường thấp hơn các lãi suất tiền gửi khác. Do tính không ổn định của nguồn vốn này nên các ngân hàng chỉ sử dụng nguồn tiền gửi này ở một tỷ lệ nhất định vào các hoạt động cho vay. + Lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là loại lãi suất được ngân hàng đưa ra cho các khoản tiền gửi mà khách hàng và ngân hàng có sự thỏa thuận về số tiền gửi, kỳ hạn gửi xác định, đơn vị tiền tệ và lãi suất cụ thể. Khách hàng khi sử dụng loại hình này chỉ được rút gốc và lãi khi tới kỳ hạn. Tuy nhiên để tạo tính hấp dẫn và thuận tiện cho khách hàng, cũng như tăng khả năng thu hút vốn và cạnh tranh trên thị trường ngân hàng thì trong thực tế, nếu khách hàng đến rút tiền trước hạn thì sẽ được hưởng lãi suất theo mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. • Lãi suất tiền gửi thanh toán : là mức lãi suất ngân hàng đưa ra cho các khoản tiền gửi với mục đích an toàn và được sử dụng cho các dịch vụ thanh toán thuận tiện như thanh toán séc, ủy nhiệm chi, chuyển khoản… Tương tự với lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thì mức lãi suất tiền gửi thanh toán cũng thấp hơn.  Lãi suất tiền gửi đối với doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất Cũng tương tự như đối với các nhân, các doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất cũng bao gồm 2 loại lãi suất tiền gửi có kỳ hạn và lãi suất tiền gửi không có kỳ hạn.  Phân loại theo đơn vị đồng tiền Tại các ngân hàng thương mại chúng ta sẽ dễ dàng nhận thấy ngoài lãi suất tiền gửi cho đồng nội tệ thì còn có các mức lãi suất tiền gửi cho ngoại tệ.
  15. 6 Cụ thể các ngân hàng thương mại sẽ thông báo mức lãi suất tiền gửi đối với đồng Đôla Mỹ. Ở Việt Nam thì lãi suất tiền gửi của đồng ngoại tệ có xu hướng thấp hơn so với lãi suất huy động tiền gửi nội tê.  Phân loại theo hình thức trả lãi Đối với cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp thì lãi suất tiền gửi còn được chia nhỏ ra theo hình thức trả lãi như : + Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn trả lãi trước + Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn trả lãi khi đáo hạn + Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn trả lãi hàng tháng + Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn trả lãi theo hàng quý. Tùy theo từng hình thức trả lãi và kỳ hạn khác nhau mà giữa các lãi suất này sẽ có sự chênh lệch với nhau. 1.1.3 Cơ sở hình thành mức lãi suất tiền gửi Cơ sở hình thành lãi suất tiền gửi chính là cung – cầu vốn trên thị trường và sự tác động của các điều chỉnh chính sách tiền tệ của NHTW cùng với bản thân các ngân hàng thương mại.  Cung cầu vốn Nguồn cung vốn : Đối với các NHTM thì nguồn cung vốn cho ngân hàng rất nhiều cụ thể từ lượng tiền nhàn rỗi của các các nhân trong nước, người nước ngoài cư trú và làm việc tại Việt Nam, các tổ chức kinh doanh. Giữa các NHTM với nhau cũng có thể huy động vốn trên thị trường liên ngân hàng, nguồn vốn từ NHTW, nguồn vốn từ việc phát hành chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu. Cầu về vốn của ngân hàng : chính là nhu cầu chi tiêu dùng của các cá nhân, nhu cầu đầu tư của các tổ chức sản xuất kinh doanh, nhu cầu về vốn của NHTM để đáp ứng lượng vốn theo qui định của NHTW, nhu cầu đầu tư của chính NHTM.  Sự điều hành chính sách tiền tệ của NHTW tác động tới các NHTM Cùng với sự can thiệp của NHTW thông qua tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với nguồn vốn của các NHTM, mức lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu cùng với một số yếu tố khác xuất phát từ chính bản thân các NHTM, từ đó sẽ hình thành nên lãi
  16. 7 suất tiền gửi và lãi suất cho vay để thông báo ra thị trường. Các yếu tố đó là yếu tố nào thì chúng ta sẽ đi tìm hiểu vào các mục tiếp theo của bài nghiên cứu. NHTW Lãi suất cơ bản NHTM Lãi suất tiền gửi Lãi suất cho vay NGƯỜI NGƯỜI ĐI GỬI TIỀN VAY Hình 1.1 : Mô hình lãi suất giữa các thành phần kinh tế. Nguồn: Tác giả tự tổng hợp 1.1.4 Vai trò của lãi suất tiền gửi: như tác giả tìm hiểu thì lãi suất tiền gửi có vai trò và tác động rất lớn đến ngân hàng thương mại, các các nhân và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong xã hội hiện nay. 1.1.4.1 Đối với ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại với hai nghiệp vụ chính trong hoạt động kinh doanh của mình là huy động vốn và sử dụng vốn để cho vay, ngoài ra lãi suất huy động tiền gửi còn là công cụ để phản ánh quy mô hoạt động của ngân hàng thương mại. Với hình thức “ đi vay để cho vay”, ngân hàng thương mại huy động lượng vốn nhàn rỗi trong thị trường thông qua lãi suất tiền gửi để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh và tiêu dùng của xã hội. Để huy động vốn và cho vay một cách hiệu quả thì NHTM phải xác định lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay một cách hợp lý. Lãi suất huy động tiền gửi sẽ quyết định chi phí vốn của NHTM cũng như tình hình lợi
  17. 8 nhuận trong năm kinh doanh của ngân hàng. Do đó, lãi suất tiền gửi là điều không thể thiếu sự quan tâm chú trọng ở các ngân hàng thương mại. Ngoài ra lãi suất còn có nhiều tác động tới dân cư cũng như chính bản thân các NHTM như sau: Lãi suất tiền gửi là công cụ để thu hút nguồn vốn, thu hút sự chú ý và quan tâm của khách hàng gửi tiền, đồng thời nó cũng là một chỉ số thể hiện sự uy tín và niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng. Lãi suất tiền gửi là công cụ thể hiện sự cạnh tranh lành mạnh của chính các ngân hàng trong hệ thống. Bởi vì lãi suất tiền gửi huy động sẽ quyết định chi phí nguồn vốn của NHTM nên nó sẽ có tác động lớn trong việc hoạch định nguồn vốn để cho vay và đầu tư các lĩnh vực khác của ngân hàng. Từ đó ngân hàng có thể tiếp tục kinh doanh và có nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vốn ngoài thị trường tiền tệ. Lãi suất tiền gửi là cơ sở để NHTM đưa ra các mức lãi suất cho vay, từ đó cung cấp vốn cho thị trường và ước tính lợi nhuận của ngân hàng trong quá trình hoạt động. Lãi suất tiền gửi đồng nội tệ sẽ có tác động tới tâm lý của các nhà đầu tư ngoại, nếu lãi suất đồng nội tệ cao hơn lãi suất ngoại tệ thì sẽ thu hút nguồn vốn ngoại tệ nhàn rỗi chuyển đổi sang đồng nội tệ, từ đó gây sức ép cho đồng nội tệ tăng giá có thể gây thiệt hại cho ngân hàng trong việc nắm giữ ngoại tệ và các khoản đầu tư liên quan tới ngoại tệ. 1.1.4.2 Đối với cá nhân và doanh nghiệp Lãi suất tiền gửi chính là căn cứ để các doanh nghiệp ước tính chi phí vốn đầu vào (thông qua lãi suất cho vay), từ đó ảnh hưởng tới việc phân bổ nguồn vốn cho các lĩnh vực đầu tư và hoạt động của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp không ưa mạo hiểm, nếu có vốn nhàn rỗi lớn trong điều kiện kinh doanh khó khăn thì họ sẽ cân nhắc việc gửi tiền ở ngân hàng để bảo toàn nguồn vốn với việc đầu tư sinh lợi ít rủi ro. Còn đối với các doanh nghiệp còn lại, trước khi quyết định đầu tư vào bất cứ lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh nào thì doanh nghiệp đều phải cân nhắc chi phí
  18. 9 đầu vào và tỷ suất lợi nhuận từ ngành nghề đó. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp phải xem xét một ngành, một dự án kinh doanh có đem lại lợi nhuận, đảm bảo hiệu quả kinh doanh và đủ lợi nhuận để trả khoản tiền lãi của số tiền vay ban đầu hay không. Ngành nào, dự án kinh doanh nào có tỷ suất lợi nhuận cao hơn lãi suất đầu vào thì các doanh nghiệp sẽ cân nhắc tập trung vốn cho dự án kinh doanh đó. Do đó lãi suất tiền gửi cũng có thể là một tín hiệu để dự báo nền kinh tế sẽ phát triển nhanh vào ngành nghề, lĩnh vực nào. Ngoài ra chúng ta đều biết lãi suất và đầu tư có mối quan hệ nghịch biến với nhau. Có nghĩa là khi mức lãi suất cao thì đầu tư sẽ giảm. Khi lãi suất cao thì các doanh nghiệp sẽ hạn chế đầu tư vào máy móc sản xuất hàng hóa, hạn chế sản xuất hàng hóa nên sẽ gây nên tình trạng khan hiếm hàng hóa, từ đó sẽ gây ra hiện tượng lạm phát do cầu kéo. Măt khác trong ngắn hạn thì lãi suất giữa đồng nội tệ và ngoại tệ có ảnh hưởng và tác động tới tỷ giá hối đoái. Sự thay đổi lãi suất đồng nội tệ ở đây là sự thay đổi trong lãi suất danh nghĩa. Nếu lãi suất danh nghĩa tăng do tỷ lệ lạm phát dự kiến tăng (lãi suất thực không đổi) thì giá đồng nội tệ sẽ mất giá, từ đó kích thích xuất khẩu. Nếu lãi suất danh nghĩa tăng do lãi suất thực tăng thì giá đồng nội tệ sẽ tăng, từ đó kích thích nhập khẩu. Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng như nhu cầu tiêu dùng hàng ngoại của dân cư. Khi tỷ giá hối đoái tăng sẽ kích thích các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, ngược lại khi tỷ giá hối đoái giảm sẽ kích thích các doanh nghiệp nhập khẩu và gia tăng tiêu dùng hàng nhập. Do đó gián tiếp thông qua tỷ giá hối đoái, lãi suất tiền gửi cũng có tác động tới tình hình xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp và của nền kinh tế. Còn đối với các cá nhân thì lãi suất tiền gửi sẽ tác động chính tới việc chi tiêu dùng hay là tiết kiệm. Khi dự báo tỷ lệ lạm phát tăng thì các cá nhân sẽ có xu hướng gửi tiền vào ngân hàng để hạn chế sự mất giá trị của đồng tiền. Ngược lại khi tỷ lệ lạm phát giảm kéo theo lãi suất tiền gửi giảm, đồng nghĩa với lãi suất cho vay sẽ giảm sẽ kích thích các cá nhân chi tiêu dùng nhiều hơn, đồng thời sẽ có một số
  19. 10 lượng lớn nguồn vốn nhàn rỗi chuyển sang đầu tư vào ngoại tệ hoặc vàng để gia tăng lợi nhuận. Tóm lại lãi suất tiền gửi sẽ tác động tới sự phân bổ nguồn vốn đầu tư, lĩnh vực đầu tư và lợi nhuận của các doanh nghiệp, ngoài ra lãi suất tiền gửi còn ảnh hưởng tới tâm lý tiêu dùng và tiết kiệm của cá nhân. 1.1.4.3 Đối với nền kinh tế xã hội Lãi suất tiền gửi là biến số rất quan trọng và được theo dõi chặt chẽ trong nền kinh tế thị trường vì những ảnh hưởng trực tiếp của nó đến đời sống hàng ngày của mỗi chúng ta và có những hệ quả quan trọng đối với “sức khỏe” của nền kinh tế. Khi nền kinh tế chính trị xã hội ổn định thì sẽ tạo tâm lý tốt cho các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất trong nước, cũng như là tâm lý đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, từ đó sẽ ảnh hưởng tới lãi suất thông qua các yếu tố như tổng sản phẩm quốc nội, sản lượng công nghiệp cũng như tổng nguồn vốn đầu tư FDI… 1.1.4.4 Đối với Ngân hàng trung ương Đối với ngân hàng trung ương thì lãi suất chính là công cụ để điều tiết vĩ mô như kiềm chế và kiểm soát lạm phát hữu hiệu thông qua chính sách tiền tệ. Cụ thể lãi suất thấp sẽ kích thích đầu tư, kích thích chi tiêu dùng, làm tổng cầu và sản lượng hàng hóa tăng, giá cả tăng và thất nghiệp giảm, nội tệ có xu hướng giảm giá so với ngoại tệ. Trong trường hợp nền kinh tế lạm phát thì NHTW sẽ áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ, tăng lãi suất để thu hút lượng tiền trong lưu thông nhằm điều hòa lượng tiền trong thị trường và cân đối khối lượng hàng hóa. Ngân hàng trung ương sẽ thông báo mức lãi suất cơ bản, trần lãi suất huy động từ đó thông qua lãi suất huy động của hệ thống các NHTM để kiểm soát tình hình cạnh tranh trên thị trường tiền tệ. 1.2 Các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến lãi suất tiền gửi Trong thị trường hiện nay có rất nhiều yếu tố kinh tế vĩ mô khác nhau có tác động và ảnh hưởng lên lãi suất tiền gửi của ngân hàng thương mại như: chỉ số tăng trưởng GDP, chỉ số quản lý mua hàng PMI, chỉ số gia tăng cung tiền M2, chỉ số sản
  20. 11 xuất công nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng, lạm phát, tỷ giá hối đoái, lợi suất trái phiếu chính phủ, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất cơ bản, tỷ lệ thất nghiệp,tốc độ gia tăng dân số, tỷ lệ độ tuổi dân cư… mỗi yếu tố có những tác động khác nhau lên lãi suất tiền gửi. Tuy nhiên xem xét trong hạn chế về khả năng thu thập số liệu, thời gian, cũng như độ cập nhật thông tin của các yếu tố kinh tế vĩ mô trên nên trong bài nghiên cứu của mình, tác giả xin chọn các yếu tố điển hình và thường xuyên được quan tâm tới lãi suất ngân hàng thương mại. Cùng với việc lược thảo qua các ấn phẩm như “Ổn định kinh tế vĩ mô và phát triển đất nước” của trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM, bài luận văn thạc sỹ “Các nhân tố tác động đễn lãi suất Việt Nam” của học viên Kiều Đình Trang, bài luận văn thạc sỹ “ Kiểm định mối quan hệ của lãi suất và lạm phát tại Việt Nam” của học viên Nguyễn Thị Thanh Tuyền. Sau đó tác giả đã đưa đến quyết định chọn các yếu tố kinh tế vĩ mô như cung cầu vốn, chỉ số lạm phát, chỉ số tỷ giá hối đoái, chỉ số ổn định nền kinh tế để thu thập số liệu và đưa vào mô hình nghiên cứu. 1.2.1 Yếu tố cung, cầu vốn Cung về vốn được xác định là lượng tiền mặt và các phương tiện tham gia thanh toán trong thị trường, cầu tiền phản ánh nhu cầu vốn trong thị trường để đầu tư, chi tiêu dùng, mua sắm trang thiết bị, máy móc… Cung vốn là tổng thể tiền tệ được dùng để tiến hành giao dịch trong thị trường. Các nhà kinh tế học đã định nghĩa và phân loại nhiều loại cung tiền bao gồm M1, M2, M3, M4 trong bài nghiên cứu chỉ nghiên cứu M2 là tổng lượng tiền mặt do NHTW phát hành, lượng tiền gửi tại NHTW của các tổ chức tài chính, lượng tiền gửi tiết kiệm và thanh toán của các cá nhân và tổ chức sản xuất tại các tổ chức tín dụng. M2= M1 + tiền gửi có kỳ hạn + tiền gửi tiết kiệm + chứng từ nợ + tiền gửi thị trường tiền tệ ngắn hạn. (Nguồn : Nhập môn tài chính tiền tệ - 2008) Cầu về vốn là nhu cầu tiền tệ để các cá nhân và hộ gia đình chi tiêu dùng, các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh làm phương tiện thanh toán, phương tiện
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2