intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến sự gắn kết với tổ chức của công chức cấp cơ sở tại thành phố Bến Tre

Chia sẻ: Chuheodethuong 09 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

16
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu sau cùng của nghiên cứu là hướng đến các giải pháp, chính sách giúp nuôi dưỡng và tăng động lực gắn kết người công chức với tổ chức chính quyền cấp cơ sở tại Bến Tre nói riêng và bài học cho cả nước nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến sự gắn kết với tổ chức của công chức cấp cơ sở tại thành phố Bến Tre

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------ VÕ THỊ NGỌC THANH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ GẮN KẾT VỚI TỔ CHỨC CỦA CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ BẾN TRE LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------ VÕ THỊ NGỌC THANH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ GẮN KẾT VỚI TỔ CHỨC CỦA CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ BẾN TRE Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH CÔNG KHẢI TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài này là công trình nghiên cứu của bản thân tôi và chƣa đƣợc công bố trên bất kỳ phƣơng tiện thông tin nào. Mọi sự giúp đỡ để hoàn thành đề tài nghiên cứu này đã đƣợc cảm ơn đầy đủ, các thông tin trích dẫn trong đề tài nghiên cứu này đều đã đƣợc chỉ r nguồn gốc. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2017 Tác giả Võ Thị Ngọc Thanh
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Đinh Công Khải đã tận tình hƣớng dẫn, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình làm đề tài; Ngoài ra, tôi xin chân thành cảm ơn Trƣờng Đại học Kinh tế TP.HCM, Viện đào tạo Sau đại học và toàn thể Quý Thầy cô của Khoa Quản lý Nhà nƣớc và Quý Thầy cô các khoa khác đã tham gia giảng dạy trong chƣơng trình Cao học Quản lý Công đã trang bị những kiến thức bổ ích cho tôi trong suốt 02 năm học tập tại UEH. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè lớp Cao học Quản lý Công – Khóa 1, cảm ơn tất cả các đồng nghiệp tại cơ quan cũng nhƣ trên địa bàn thành phố Bến Tre đã hỗ trợ tôi hoàn thành đề tài này. Và sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Gia đình luôn là chỗ dựa động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Võ Thị Ngọc Thanh
  5. iii MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ TÓM TẮT CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề ...............................................................................................1 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu..............................................................3 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................4 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................5 1.5. Bố cục luận văn ......................................................................................5 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..............................6 2.1. Các khái niệm liên quan .........................................................................6 2.1.1. Chính quyền cấp cơ sở............................................................................6 2.1.2. Động lực làm việc ...................................................................................6 2.1.3. Động lực phụng sự công .......................................................................11 2.1.4. Tính gắn kết với tổ chức .......................................................................12 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc ..........................................................13 2.2.1. Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài ................................................13 2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................16 2.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................16 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................. 20 3.1. Phƣơng pháp tiếp cận ...........................................................................20 3.2. Quy trình các bƣớc nghiên cứu.............................................................20 3.3. Thiết kế bảng hỏi và thực hiện khảo sát ...............................................22 3.4. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ...............................................22 3.4.1. Thống kê mô tả .....................................................................................22
  6. iv 3.4.2. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo .........................................................23 3.4.3. Tính chỉ số quan trọng tương đối (RII) ................................................23 3.4.4. Kiểm định tương quan Pearson ............................................................23 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................ 25 4.1. Kết quả thống kê mô tả về thông tin mẫu khảo sát ..............................25 4.2. Kết quả kiểm tra độ tin cậy thang đo ....................................................31 4.3. Kết quả xếp hạng các yếu tố .................................................................33 4.3.1. Điểm yếu trong hệ thống đánh giá kết quả công việc ..........................34 4.3.2. Điểm yếu trong việc tạo cơ hội thăng tiến, phát triển chuyên môn......36 4.3.3. Điểm yếu ở vai trò của người lãnh đạo, quản lý ..................................37 4.4. Phân tích tƣơng quan ............................................................................38 4.5. Phân tích các yếu tố tác động đến sự gắn bó với tổ chức .....................41 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 43 5.1. Kết luận .................................................................................................43 5.2. Khuyến nghị .........................................................................................44 5.3. Hạn chế của đề tài .................................................................................46 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 47 PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 53
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Tổng hợp cơ sở lý thuyết mô hình đề xuất ..............................................19 Bảng 4.2 Kiểm tra độ tin cậy thang đo nhóm tính chất công việc .........................31 Bảng 4.3 Kiểm tra độ tin cậy thang đo nhóm sự tự chủ ........................................31 Bảng 4.4 Kiểm tra độ tin cậy thang đo nhóm môi trƣờng làm việc .......................31 Bảng 4.5 Kiểm tra độ tin cậy thang đo nhóm thăng tiến, phát triển bản thân ........32 Bảng 4.6 Kiểm tra độ tin cậy thang đo nhóm đánh giá kết quả .............................32 Bảng 4.7 Kiểm tra độ tin cậy thang đo nhóm vai trò của ngƣời quản lý ...............32 Bảng 4.8 Kiểm tra độ tin cậy thang đo nhóm động lực .........................................33 Bảng 4.9 Kết quả xếp hạng 13 yếu tố có chỉ số RII thấp nhất ...............................33 Bảng 4.10 Nhóm yếu liên quan đến đánh giá kết quả công việc có RII thấp ........35 Bảng 4.11 Nhóm yếu liên quan đến cơ hội thăng tiến, phát triển nghề nghiệp có RII thấp .........................................................................................................................36 Bảng 4.12 Nhóm yếu liên quan vai trò của ngƣời lãnh đạo, quản lý có RII thấp ..37 Bảng 4.13 Kết quả tƣơng quan Pearson giữa các nhóm nhân tố liên quan đến động lực làm việc ............................................................................................................38 Bảng 4.14 Kết quả chạy hồi quy đa biến các yếu tố tác động lên động lực làm việc .................................................................................................................................38 Bảng 4.15 Kết quả tƣơng quan Peason giữa động lự làm việc và sự gắn kết với tổ chức ........................................................................................................................42
  8. vi DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất ....................................................................17 Hình 3.1 Sơ đồ các bƣớc triển khai nghiên cứu .....................................................20 Hình 4.1 Số đối tƣợng tham gia trả lời phân theo vị trí công tác ...........................25 Hình 4.2 Số đối tƣợng tham gia trả lời phân theo độ tuổi ......................................26 Hình 4.3 Số đối tƣợng tham gia trả lời phân theo kinh nghiệp công tác ...............27 Hình 4.4 Số đối tƣợng tham gia trả lời phân theo đơn vị công tác cũ ...................28 Hình 4.5 Số đối tƣợng tham gia trả lời phân theo thu nhập/tháng ......................... 30 Hình 4.6 Kết quả khảo sát về nhu cầu thay đổi công việc trong tổ chức ...............40 Hình 4.7 Kết quả khảo sát về đánh giá hệ thống ghi nhận của tổ chức .................40 Hình 4.8 Kết quả khảo sát về vai trò của ổn định cuộc sống so với cống hiến .....41
  9. vii TÓM TẮT Đề tài nghiên cứu tác động của các yếu tố lên sự gắn kết với tổ chức của công chức chính quyền cấp cơ sở (cấp phƣờng, xã) tại thành phố Bến Tre áp dụng phƣơng pháp bảng hỏi khảo sát, kết hợp phỏng vấn sâu chuyên gia và đƣợc kiểm định bằng kết quả chạy tƣơng quan Pearson cũng nhƣ hồi quy đa biến để khẳng định mối quan hệ. Kết quả nghiên cứu cho thấy 05 nhóm yếu tố tác động đến động lực làm việc của công chức chính quyền cấp cơ sở tại thành phố Bến Tre, qua đó tác động đến sự gắn kết với tổ chức bao gồm: tính chất công việc đƣợc phân công; sự tự chủ trong công việc; môi trƣờng hỗ trợ, chia sẽ, an toàn; cơ hội thăng tiến, phát triển nghề nghiệp; hệ thống đánh giá kết quả công việc và vài trò hỗ trợ, chia sẽ, truyền đạt của ngƣời lãnh đạo, quản lý. Kết quả phân tích chỉ số mức độ quan trọng cho thấy, yếu tố về hệ thống đánh giá, cơ hội thăng tiến và vai trò của ngƣời lãnh đạo, quản lý đóng vai trò quyết định đến động lực của ngƣời công chức. Tuy nhiên, kết quả hồi quy cho thấy với dữ liệu thu thập thì chỉ có 02 trong 06 yếu tố xem xét là tác động có ý nghĩa bao gồm tính chất công việc và vai trò của ngƣời quản lý. Giải pháp trong ngắn hạn để nâng cao động lực và sự gắn kết với tổ chức là tập trung nâng cao vài trò của ngƣời lãnh đạo, quản lý. Sắp xếp và cấu trúc lại bộ máy làm việc cấp cơ sở nhằm giảm thiểu tình trạng phân công nhiệm vụ trái chuyên môn và kiêm nhiệm quá nhiều công việc. Môi trƣờng làm việc và các trang thiết bị quan trọng cũng cần đƣợc quan tâm nhằm tăng cƣờng hiệu quả giải quyết công việc.
  10. 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề Chính quyền cấp cơ sở (gồm cấp Phƣờng, xã) là cấp chính quyền có số lƣợng đông và đa dạng nhất ở Việt Nam với tổng cộng 11.162 đơn vị. Trong đó, chính quyền cấp phƣờng, xã chiếm khoảng 80%. Đây là cầu nối giữa nhà nƣớc và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn, đại diện cho nhà nƣớc trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý các vấn đề kinh tế, xã hội, là đơn vị trực tiếp triển khai các chủ trƣơng, chính sách đến ngƣời dân, và lắng nghe trực tiếp tiếng nói, phản ánh của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn về tất cả các vấn đề kinh tế, xã hội,… Một chƣơng trình, chính sách đƣợc ban hành dù có tốt nhƣng nếu công tác triển khai đến ngƣời dân không đƣợc thực hiện tốt (triển khai không đúng, ngƣời dân không tiếp cận đƣợc chủ trƣơng, chính sách, nhũng nhiễu,…) thì kết quả và mục tiêu của chƣơng trình, chính sách cũng không đạt đƣợc. Hay ở chiều ngƣợc lại, tiếng nói và phản ảnh của các tổ chức, ngƣời dân trên địa bàn không đƣợc ghi nhận đầy đủ và chuyển tiếp đến các cấp chính quyền cao hơn thì các chƣơng trình, chính sách ban hành có thể không sát với nhu cầu và nguyện vọng của ngƣời dân. Điều đó cho thấy, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp cơ sở là rất quan trọng đối với sự phát triển của đất nƣớc. Thực tiễn cho thấy, mặc dù đóng vai trò quan trọng nhƣng kết quả hoạt động của cấp chính quyền cơ sở trong thời gian qua là không nhƣ kỳ vọng. Ví dụ nhƣ kết quả điều tra về xã hội học cho thấy tỷ lệ số chính quyền cơ sở đƣợc đánh giá là thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý các vấn đề kinh tế xã hội trên địa bàn là rất thấp (dƣới 50%), cụ thể: xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển trên địa bàn (48,6%); cung ứng các dịch vụ giáo dục, y tế, văn hóa (48,2%); tạo điều kiện cho ngƣời dân tham gia giải quyết các vấn đề xã hội (46,7%); xử lý kịp thời các vấn đề xã hội (44,8%).1Có nhiều nguyên nhân đƣợc đƣa ra để lý giải cho kết quả trên nhƣ: tổ chức 1 Nguyễn Thị Phƣơng (2016), Vai trò của chính quyền xã đối với quản lý phát triển xã hội, Tạp chí tổ chức nhà nƣớc. Truy cập tại địa chỉ: http://tcnn.vn/Plus.aspx/vi/News/125/0/1010070/0/34672/Vai_tro_cua_chinh_quyen_xa_doi_voi_quan_ly_p hat_trien_xa_hoi
  11. 2 bộ máy chính quyền cấp cơ sở chƣa phù hợp, tính liên kết giữa các cơ quan chƣa cao, phản ứng của chính quyền cấp cơ sở còn chậm trƣớc các vấn đề phát sinh,… Xét về yếu tố con ngƣời thì năng lực của đội ngũ công chức còn hạn chế, nhận thức về vai trò và trách nhiệm của công chức với cộng đồng chƣa cao dẫn đến thiếu tận tâm với công việc, chế độ đãi ngộ với công chức cấp cơ sở rất thấp (so với công chức cấp tỉnh hay cấp huyện, cũng nhƣ so với mặt bằng chung của xã hội) dẫn đến tình trạng công chức rời khỏi cơ quan nhà nƣớc sang khu vực tƣ nhân làm cho bộ máy chính quyền cấp cơ sở thƣờng bị xáo trộn. Thành phố Bến Tre là một đô thị loại 3 trực thuộc tỉnh ến Tre, bao gồm 17 đơn vị hành chính cấp cơ sở (bao gồm các phƣờng 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, Phú Khƣơng, Phú Tân và các xã Sơn ông, ình Phú, Phú Hƣng, Mỹ Thạnh An, Nhơn Thạnh, Phú Nhuận, Mỹ Thành). Thực tiễn hoạt động tại các phƣờng, xã của Thành phố Bến Tre cũng cho thấy tình trạng chung nhƣ của cả nƣớc đã nêu ở trên. Tuy nhiên, thực trạng trên không phải là tất cả, vẫn có những phƣờng hoạt động rất hiệu quả, ở đó ngƣời công chức có tinh thần và trách nhiệm rất cao, làm việc nhiệt tình và say mê với công việc đƣợc phân công. Vậy điều gì đã tạo nên sự khác biệt? Việc tổ chức bộ máy và chính sách đãi ngộ (giả định đƣợc cho là thấp) thì cũng giống nhau ở tất cả các phƣờng, xã. Điều đó cho thấy sự khác biệt đến từ yếu tố con ngƣời mà cụ thể là động lực làm việc, hay cao hơn là động lực phụng sự nhân dân của công chức. Vấn đề là làm thế nào để nuôi dƣỡng và thúc đẩy các động lực lực đó trong mỗi công chức và đâu là các yếu tố ảnh hƣởng đến động lực làm việc cũng nhƣ sự gắn kết của công chức với chính quyền cấp cơ sở. Các nghiên cứu trong nƣớc về động lực làm việc cho đối tƣợng công chức cũng đã đƣợc thực hiện khá nhiều nhƣ Trƣơng Ngọc Hùng (2012), Hoàng Thị Hồng Lộc (2014), Đào Thu Hiền (2015), Nguyễn Ngọc Thắng (2016), Nguyễn Thị Bích Lan (2016),… Hay gần đây là các nghiên cứu về động lực phụng sự nhƣ Huỳnh Văn Khoa (2016), Nguyễn Thị ích Phƣợng (2016), Nguyễn Minh Thẩm (2016), Trần Thị Thúy Anh (2016), Nguyễn Thị Uyên Tú (2016). Hầu hết các nghiên cứu trong nƣớc đều tập trung vào động lực và động lực phụng sự của công chức ở cấp
  12. 3 trung ƣơng hoặc cấp tỉnh, thành phố, trong khi các nghiên cứu về động lực của công chức cấp cơ sở là rất hạn chế. Các nghiên cứu nƣớc ngoài về động lực làm việc và động lực phụng sự đã đƣợc thực hiện rất nhiều. Tiêu biểu là sự ra đời của một loạt các thuyết về tạo động lực nhƣ Thuyết nhu cầu của Maslow, Thuyết ERG của Alderfer, Thuyết hai nhân tố của Herzberg, Thuyết kỳ vọng của Vroom, Thuyết công bằng của Adams,… Và sau đó là rất nhiều các nghiên cứu về phát triển thang đo cho động lực làm việc nhƣ nghiên cứu của Clack (1960), Landy và Guion (1970), Kaufman và Fetters (1980), Kovach (1987). Đến khoảng những năm 90s của thế kỷ trƣớc thì các nghiên cứu về động lực phụng sự mới ra đời tiêu biểu nhƣ nghiên cứu của Perry và Wise (1990), Moon (2000), Moynihan (2007), Paarlberg và ctg (2008), Perry và ctg (2010), Kim và ctg (2013),… Nhìn chung các nghiên cứu nƣớc ngoài tập trung vào động lực làm việc ở khu vực tƣ nhân và sau này là động lực phụng sự ở các tổ chức công nhƣng chủ yếu là hoàn thiện thang đo. Từ những bối cảnh về thực tiễn hoạt động của các tổ chức chính quyền cấp cơ sở và thực trạng các nghiên cứu về động lực làm việc hay động lực phụng sự cả trong và ngoài nƣớc, việc cần thiết có một nghiên cứu về động lực của công chức liên quan đến sự gắn kết của công chức với chính quyền cấp cơ sở là cần thiết, đặc biệt là tìm hiểu bản chất của các yếu tố tác động đến động lực gắn kết của công chức với tổ chức chính quyền cấp cơ sở. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đề xuất các chính sách liên quan nhằm thúc đẩy và nuôi dƣỡng động lực làm việc cũng nhƣ tính gắn kết của ngƣời công chức, sâu hơn là tính gắn kết với các giá trị cộng đồng mà chính quyền cấp cơ sở tạo ra. Chính vì lý do đó, tôi quyết định thực hiện đề tài: “Các yếu tố tác động đến sự gắn kết với tổ chức của công chức cấp cơ sở tại thành phố Bến Tre” làm luận văn tốt nghiệp chƣơng trình cao học Quản lý Công. 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu sau cùng của nghiên cứu là hƣớng đến các giải pháp, chính sách giúp nuôi dƣỡng và tăng động lực gắn kết ngƣời công chức với tổ chức chính quyền
  13. 4 cấp cơ sở tại Bến Tre nói riêng và bài học cho cả nƣớc nói chung. Sau đây là một số mục tiêu cụ thể cần đạt đƣợc:  Xác định các yếu tố tác động đến động lực làm việc của công chức nói chung và các yếu tố tác động đến sự gắn kết của công chức chính quyền cấp cơ sở đối với các giá trị mà tổ chức công mang lại cho cộng đồng, xã hội.  Xác định các nguyên nhân quan trọng làm giảm sự gắn kết của công chức cấp cơ sở vớ tổ chức.  Đề xuất các chính sách phù hợp giúp gia tăng động lực và sự gắn kết của công chức với tổ chức chính quyền cấp cơ sở. Và để đạt đƣợc các mục tiêu nêu trên, đề tài tiến hành trả lời 03 câu hỏi nghiên cứu sau đây: Thứ nhất, đâu là các yếu tố tác động đến động lực làm việc, mà đặc biệt là sự gắn kết của công chức với tổ chức chính quyền cấp cơ sở tại thành phố Bến tre? Thứ hai, đâu là các nguyên nhân chính làm giảm sự gắn kết với tổ chức của công chức cấp cơ sở tại thành phố Bến Tre? Thứ ba, những giải pháp và chính sách nào là cần thiết giúp tăng cường động lực làm việc và sự gắn kết của công chức với tổ chức chính quyền cấp cơ sở tại thành phố Bến Tre? 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Chủ thể nghiên cứu: động lực làm việc và các yếu tố tác động đến động lực làm việc, đặc biệt tác động đến sự gắn kết của công chức với tổ chức chính quyền cấp cơ sở. Khách thể nghiên cứu: cán bộ đang làm việc hoặc nghỉ việc tại các cơ quan cấp phƣờng, xã tại thành phố Bến Tre. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: các phƣờng, xã tại thành phố Bến Tre. Phạm vi thời gian: đề tài nghiên cứu dựa vào dữ liệu điều tra, dữ liệu sơ cấp đƣợc khảo sát kết hợp phỏng vấn sâu.
  14. 5 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu Mục tiêu của đề tài không phải là tìm kiếm và khám phá thêm các nhân tố mới ảnh hƣởng động lực làm việc và sự gắn bó của công chức mà chủ yếu là tìm hiểu bản chất của các yếu tố tác động đến động lực của công chức chính quyền cấp cơ sở. Do vậy, tác giả sử dụng phƣơng pháp khảo sát kết hợp phỏng vấn, trao đổi sâu với các chuyên gia, đối tƣợng liên quan để làm rõ vấn đề nghiên cứu. Bảng hỏi đƣợc thiết kế trên cơ sở các yếu tố tác động đến động lực của công chức đƣợc tổng hợp từ các nghiên cứu trƣớc, có điều chỉnh thông qua trao đổi với giảng viên, chuyên gia liên quan. Kết quả xử lý thống kê mô tả và xác định các yếu tố quan trọng tác động đến động lực của công chức sau khảo sát là cơ sở để tác giả tiến hành phỏng vấn, trao đổi sâu với các chuyên gia và đối tƣợng liên quan. Các khuyến nghị và chính sách đƣợc đề xuất là dựa trên kết quả phân tích tổng hợp của đề tài, góp ý của chuyên gia và đƣợc xem xét tính khả thi khi áp dụng thực tiễn tại chính quyền cấp cơ sở của thành phố Bến Tre đặt trong khuôn khổ chung của pháp luật Việt Nam. 1.5. Bố cục luận văn Luận văn có bố cục gồm 05 chƣơng. Chƣơng 1 trình bày lý do hình thành đề tài, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu. Chƣơng 2 trình bày các khái niệm liên quan đến chủ đề nghiên cứu, lƣợc khảo các tài liệu trong và ngoài nƣớc liên quan, từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu cho trƣờng hợp cụ thể của luận văn. Chƣơng 3 trình bày cụ thể các bƣớc triển khai nghiên cứu, phân tích và đánh giá thông tin thu thập. Các kết quả cụ thể của luận văn đƣợc trình bày trong Chƣơng 5. Và sau cùng là một số kết luận, khuyến nghị đƣợc đƣa ra.
  15. 6 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1.Các khái niệm liên quan 2.1.1. Chính quyền cấp cơ sở Tại Việt Nam, luật tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015 quy định hệ thống cấp quản lý hành chính bao gồm 04 cấp chính đƣợc tổ chức theo ngạch dọc bao gồm Trung ƣơng, tỉnh - thành phố, quận - huyện và xã. Trong đó chính quyền cấp cơ sở là một cách gọi khác của chính quyền cấp xã.2 Nếu xét theo quan hệ quyền lực thì chính quyền cấp xã bao gồm xã, phƣờng và thị trấn (sau đây đƣợc gọi chung là chính quyền cấp cơ sở) có quyền lực thấp nhất nhƣng lại đóng vai trò quan trọng. Sự quan trọng là bởi đây là cấp chính quyền đóng vai trò thực thi hầu hết các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và nhà nƣớc, là cấp chính quyền cầu nối giữa Nhà nƣớc và nhân dân, là cấp chính quyền gần dân nhất với lực lƣợng đông đảo nhất với tổng cộng hơn 11.000 đơn vị các loại, trong đó có khoảng 9.000 đơn vị là chính quyền xã. Với vai trò quan trọng nhƣ vậy, thì đây chính là phạm vi nghiên cứu của đề tài này. Tại bến Tre, đơn vị chính quyền cấp cơ sở bao gồm tổng cộng 17 đơn vị trong đó có 10 đơn vị phƣờng (bao gồm các phƣờng 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, Phú Khƣơng, Phú Tân) và 07 đơn vị xã (bao gồm Sơn ông, ình Phú, Phú Hƣng, Mỹ Thạnh An, Nhơn Thạnh, Phú Nhuận, Mỹ Thành). 2.1.2. Động lực làm việc Ðộng lực là một trong những chủ đề nghiên cứu thƣờng xuyên nhất trong nghiên cứu hành vi tổ chức và do vậy có rất nhiều khái niệm khác nhau về động lực làm việc. McShane và Glinow (2005) phát biểu, động lực làm việc đề cập đến các lực bên trong của một cá nhân mà qua đó tác động đến định hƣớng, cƣờng độ và mức độ kiên trì của hành vi tự nguyện. Theo Pinder (2008), động lực là quá trình để hiểu đƣợc cƣờng độ, định hƣớng và sự kiên trì của một cá nhân trong nỗ lực hƣớng đến mục tiêu”. Singh (2012) cho rằng, một ngƣờii lao động có động lực làm việc sẽ 2 Quốc hội khóa 13, (2015), Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng, số 77/2015/QH13 ban hành ngày 19 tháng 06 năm 2015.
  16. 7 sẵn sàng bỏ ra một phần nỗ lực trong một khoảng thời gian để hƣớng đến một mục tiêu. Hay theo Bùi Anh Tuấn và Phạm Thúy Hƣơng (2012) thì động lực là những nhân tố bên trong kích thích con ngƣời nỗ lực làm việc trong điều kiện cho phép tạo ra năng suất, hiệu quả, biểu hiện của ngƣời có động lực là sự sẵn sàng nỗ lực, say mê làm việc nhằm đạt mục tiêu của tổ chức cũng nhƣ của bản thân ngƣời lao ðộng. Theo Robbins and Judge (2013), có nhiều khái niệm nhƣng nhìn chung động lực làm việc xoay quanh 03 yếu tố chính là cƣờng độ (intensity), định hƣớng (direction) và sự kiên trì (persistance). Cƣờng độ là chỉ mức độ nỗ lực làm việc chăm chỉ của một cá nhân. Tuy nhiên, sự nỗ lực cao có thể sẽ không dẫn đến hiệu quả công việc tƣơng ứng nếu những nỗ lực đó không đƣợc dẫn dắt bởi định hƣớng đúng. Cuối cùng, động lực là có xu hƣớng kiên trì, tức cá nhân có động lực sẽ gắn bó với nhiệm vụ, tổ chức một thời gian đủ dài để đạt đƣợc mục tiêu. Nhƣ vậy, tăng cƣờng sự gắn kết của ngƣời lao động đối với tổ chức là tăng cƣờng động lực làm việc, trong đó tập trung vào 02 yếu tố quan trọng là sự định hƣớng (vai trò của ngƣời lãnh đạo, quản lý) và sự kiên trì (vai trò của việc nuôi dƣỡng động lực và các yếu tố tác động khác (môi trƣờng làm việc, quan hệ đồng nghiệp, tính chất công việc,…) Sjoberg và Lind (1994, trích trong Bjorklund, 2011) đã định nghĩa động lực làm việc là sự sẵn lòng làm việc (willingness to work), và đƣợc đo lƣờng bởi 12 thang đo. Một tổ chức không thể đạt đƣợc hiệu quả và phát triển nếu không duy trì và tạo đƣợc động lực cho mỗi ngƣời lao động. Với vai trò to lớn nhƣ vậy, việc xem xét các yếu tố tác động đến động lực làm việc đã đƣợc tập trung rất sớm từ Thế kỷ trƣớc. Tiêu biểu là sự ra đời của hàng loạt các thuyết về tạo động lực làm viêc, cụ thể bao gồm: Đầu tiên là thuyết nhu cầu của Maslow vào năm 1943 (Maslow‟s Hierarchy of Needs Theory) với giả định mỗi con ngƣời đều tồn tại trong mình một hệ thống gồm 05 cấp bậc nhu cầu: nhu cầu sinh lý, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu đƣợc tôn trọng, nhu cầu đƣợc thể hiện. Theo Maslow, con ngƣời luôn có khuynh hƣớng đƣợc thỏa mãn ở nhu cầu cấp cao hơn. Do vậy, nếu muốn động viên một ai
  17. 8 đó, cần phải hiểu cấp độ nhu cầu hiện nay của họ để tập trung cung cấp các nhu cầu ở mức đó hoặc mức cao hơn. Thuyết hai yếu tố đã đƣợc Herzberg (1959) cho rằng, mối quan hệ giữa ngƣời lao động và công việc là yếu tố cơ bản, thái độ với công việc mới là yếu tố quyết định thành bại. Herzberg đã làm một cuộc khảo sát về các yếu tố tác động đến ngƣời lao động trong lĩnh vực công nghiệp. Kết quả cho thấy có 02 nhóm yếu tố hình thành. Nhóm thứ nhất là các nhân tố động viên (có liên quan đến tính chất công việc) bao gồm các yếu tố nội tại của cá nhân, thƣờng đƣợc đề cập khi ngƣời lao động cảm thấy thỏa mãn nhƣ: sự phát triển, trách nhiệm, công việc hứng thú, sự công nhận và thăng tiến. Nếu muốn động viên nhân viên trong công việc, nhà quản trị nên nhấn mạnh đến những nhân tố liên quan đến công việc hay đến kết quả của công việc. Nhóm thứ hai bao gồm các nhân tố duy trì (có liên quan đến môi trƣờng công việc) bao gồm các yếu tố ngoại tại, ngƣời lao động thƣờng liệt kê khi cảm thấy bất mãn nhƣ: quan hệ với đồng nghiệp, lƣơng, điều kiện làm việc, quan hệ với ngƣời giám sát, chính sách quản trị. Nhà quản trị tìm cách loại bỏ những nhân tố gây nên sự bất mãn chỉ có thể mang lại cho nhân viên sự an tâm, chứ không có nghĩa là đã tạo nên sự thỏa mãn để có động lực làm việc. Thuyết X và Thuyết Y của McGregor (1960) đƣợc đƣa ra dựa trên 2 giả định gồm: (i) Ngƣời lao động vốn dĩ không thích làm việc, có khuynh hƣớng lẫn tránh. Do vậy, phải sử dụng hình phạt ðể để đạt đến mục tiêu (Thuyết X); (ii) Ngƣời lao động xem công việc là điều tự nhiên phải làm, vì thế sẽ cố gắng kiểm soát hành vi của mình để đạt đến mục tiêu (Thuyết Y). Theo đó, McGregor tin rằng các giả định của Thuyết Y hợp lý hơn các giả thuyết của Thuyết X. Vì vậy, ông đƣa ra các đề xuất nhƣ phải cho ngƣời lao động tham gia vào việc ra quyết định, giao cho họ công việc đòi hỏi trách nhiệm và thách thức, tạo mối quan hệ tốt giữa các thành viên trong nhóm nếu muốn tối đa hóa động lực trong công việc của ngƣời lao ðộng. Thuyết kỳ vọng (Expectancy Theory) đƣợc nêu ra vào năm 1964 bởi V. H. Room với ngụ ý rằng động lực để ngƣời lao động đạt đến mục tiêu xuất phát từ kỳ
  18. 9 vọng vào việc sẽ đạt đƣợc kết quả nhất định và tính hấp dẫn của kết quả đó với cá nhân ngƣời lao động. Adams nêu ra thuyết công bằng vào năm 1965, với thông điệp rằng mỗi ngƣời lao động sẽ xem xét những gì họ nhận đƣợc từ tổ chức (mức lƣơng, tăng lƣơng, sự khen thƣởng) ứng với những gì họ bỏ ra (nỗ lực, kinh nghiệm, trình độ học vấn) so với tỷ lệ tƣơng ứng của một ngƣời khác (đồng nghiệp trong hoặc ngoài tổ chức, bạn bè). Nếu tỷ lệ của họ cao hơn, họ sẽ cảm thấy hổ thẹn và ngƣợc lại họ sẽ thấy bất công. Hệ quả tất yếu là sẽ tạo động lực để thay đổi và các phản ứng có thể xảy ra một khi ngƣời lao động cảm thấy có sự không công bằng nhƣ thay đổi các nỗ lực của bản thân, thay đổi nhận thức của bản thân,…Mô hình công bằng mà Adams đƣa ra bao gồm 03 thành tố là công bằng phân phối (cảm nhận về kết quả nhận đƣợc), công bằng quy trình (cảm nhận về sự đánh giá kết quả) và công bằng tƣơng tác (cảm nhận về sự ghi nhận của tổ chức). Thuyết ERG đƣợc Alderfer (1969) đƣợc xây dựng trên cơ sở sắp xếp lại các cấp nhu cầu của Maslow nhƣng với quan điểm khác. Ông cho rằng con ngƣời cùng một lúc theo đuổi việc thỏa mãn ba nhu cầu cơ bản: nhu cầu tồn tại, nhu cầu quan hệ giao tiếp và nhu cầu phát triển chứ không phải chỉ theo đuổi từng nhu cầu ở từng thời điểm nhƣ của Maslow. Điều này cho thấy, trong bất kỳ thời điểm nào, để động viên ngƣời lao động thì ít ra là phải đảm bảo các nhu cầu tối thiểu ở các mức thấp (nhu cầu để tồn tại) và đồng thời tạo điều kiện để thỏa mãn nhu cầu xã hội (quan hệ với đồng nghiệp và các đối tác) và sau đó là nhu cầu phát triển (sự thăng tiến, cơ hội đào tạo) Thuyết lập mục tiêu (Goal-Setting Theory) của Locke và Latham (1994) đã đƣa ra quan điểm cho rằng làm việc theo một mục tiêu đã đặt ra sẽ giúp động viên ngƣời lao động trong công việc. Muốn áp dụng mô hình này thành công cần chú ý các đặc tính sau của nhân viên: Mục tiêu dễ chấp nhận (mục tiêu phù hợp với chuyên môn hoặc cho ngƣời lao động tham gia vào quá trình xác định mục tiêu); Mục tiêu có tính thách thức để kích thích nhu cầu thành tích hay nhu cầu phát triển của nhân viên (song mục tiêu đó phải có khả năng đạt đƣợc); và một số điểm lƣu ý
  19. 10 khác: tính cụ thể, có thể đo lƣờng đƣợc, có thể đạt đƣợc, hƣớng đến kết quả và có thời gian cụ thể để hoàn thành. Nếu nhƣ thuyết lập mục tiêu ngụ ý rằng mục tiêu hay mục đích của cá nhân sẽ định hƣớng hành vi của ngƣời lao động thì thuyết củng cố (Reinforcement theory motivation) đƣợc Komaki và cộng sự (1996) nêu ra lại có quan điểm ngƣợc lại. Theo đó, hành vi là do môi trƣờng gây ra và chịu sự điều khiển bởi các tác nhân củng cố chứ không phụ thuộc vào trạng thái bên trong nhƣ cảm xúc, thái độ, mục tiêu. Nhìn chung, mỗi thuyết đều đƣa ra những luận cứ khác nhau. Tuy vậy, nhìn chung các thuyết đều cho thấy có những đặc điểm chung nhất có thể tạo động lực làm việc cho ngýời lao động nhƣ: nhu cầu của cá nhân (có thể là nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu về mặt tinh thần), mục tiêu cá nhân, sự phân công công việc, đánh giá kết quả công việc, phần thƣởng khuyến khích hay hình phạt tƣơng ứng với kết quả và hiệu quả trong công việc, môi trƣờng làm việc (quan hệ tƣơng tác với đồng nghiệp, lãnh ðạo), cơ hội thăng tiến. Một cách trực quan có thể phân chia các yếu tố tạo động lực thành hai nhóm cơ bản là nhóm liên quan đến các yếu tố vật chất (lƣơng, thƣởng, trợ cấp, giải thƣởng cho thành tích xuất sắc) và nhóm liên quan đến các yếu tố phi vật chất (tình trạng công việc, sự ghi nhận và đánh giá của tổ chức, điều kiện làm việc, sự an toàn trong công việc, đƣợc ủy quyền của tổ chức, trách nhiệm với công việc, cảm nhận mình là một thành phần của tổ chức, quan hệ trong công việc) (Anyim và ctg, 2012). Kết luận rút ra từ việc xem xét các thuyết nhu cầu trên cho thấy, động lực làm việc với mỗi cá nhân là khác nhau cho các đối tƣợng khác nhau, trong mỗi thời điểm khác nhau và trong các môi trƣờng khác nhau. Nghiên cứu của Mann (2006) cho thấy, nhân viên trong khu vực công muốn đạt đến các kết quả khác biệt và có tầm ảnh hƣởng nhất định đến công chúng, hay nói cách khác họ muốn đạt đƣợc các giá trị cho xã hội hơn là các khuyến khích vật chất. Hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra rằng, động lực đối với nhân viên trong tổ chức công là các khuyến khích bên trong hơn là khuyến khích bên ngoài nhƣ lƣơng và các khoản phụ cấp (Wright, 2007). Nghiên cứu của Buelens và Broeck (2007) đã
  20. 11 chỉ ra rằng nhân viên trong khu vực tƣ muốn làm việc trong một môi trƣờng có tính hỗ trợ hơn và thích cuộc sống công bằng hơn. 2.1.3. Động lực phụng sự công Động lực phụng sự công (Public Service Motivation – gọi tắt là PSM) đƣợc nêu lên đầu tiên vào năm 1982 bởi Rainey. Tuy nhiên, khái niệm về PSM sau này gắn liền với tên tuổi của Perry và Wise (1990) trong bài viết “The Motivational Base of Public Service – tạm dịch là Nền tảng động lực trong khu vực công”. Theo đó, động lực phụng sự công là khuynh hƣớng một cá nhân phản ứng lại các động cơ bắt nguồn chủ yếu hoặc duy nhất từ các đối tƣợng phục vụ và tổ chức công. Ba nhóm động cơ phổ biến của ngƣời lao động trong khu vực công bao gồm: (i) Động cơ duy lý (rational), tức ngƣời lao động khi tham gia vào tổ chức công vì muốn tham gia vào các quy trình hình thành chính sách, chƣơng trình có liên quan đến cá nhân của họ hay vì ủng hộ cho một nhóm lợi ích nào đó; (ii) Động cơ chuẩn tắc (norm-based) , tức ngƣời lao động khao khát đƣợc phục vụ các lợi ích cộng đồng, tinh thần trách nhiệm và lòng trung thành với đất nƣớc, thích sự bình đẳng trong xã hội; và (iii) Động cơ duy cảm (affective), khi ngƣời lao động cho rằng, các công việc họ làm đóng vai trò quan trọng đối với toàn xã hội hay động cơ xuất phát từ tấm lòng nhân từ, bác ái. Các nghiên cứu về PSM sau đó ngày càng phát triển nhanh chóng, tiêu biểu là nghiên cứu của Perry (1996) đo lƣờng sự hiện diện của PSM với 40 thang đo khác nhau và đƣợc ứng dụng trong công tác quản lý các tổ chức công. Tuy vậy, nghiên cứu về đo lƣờng PSM của Perry (1996) sau này đã bị phê phán mạnh mẽ về các mục hỏi bởi đặc điểm hóa khác nhau giữa các nƣớc, mà đặc biệt là sự khác biệt đến từ nền văn hóa Hoa Kỳ (nơi đƣợc chọn làm mẫu cho các nghiên cứu về PSM đầu tiên bởi Perry). Tiêu biểu là nghiên cứu của SangMoo Kim và Vandenabeele (2010). Sau này, chính SangMook Kim và cộng sự (2012) đã rút gọn còn 33 câu hỏi với 6 nhóm yếu tố tƣơng tự nhƣ Perry (1996) và đã đƣợc tiến hành đo lƣờng PSM tại 12 quốc gia khác nhau. Kết quả cho thấy chỉ có 4 nhóm yếu tố có ý nghĩa bao gồm: (i) mong muốn tham gia vào các dịch vụ công; (ii) sự gắn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2