intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cải cách thủ tục hành chính thuế tại tỉnh Cục Thuế tỉnh Bắc Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

68
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng về cải cách TTHC thuế tại Cục Thuế và đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác cải cách TTHC thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cải cách thủ tục hành chính thuế tại tỉnh Cục Thuế tỉnh Bắc Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI PHẠM THỊ THƯ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Hà Nội, năm 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI PHẠM THỊ THƯ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC GIANG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Nguyễn Thanh Huyền Hà Nội, năm 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi nguồn gốc rõ ràng. Bắc Giang, ngày 02 tháng 10 năm 2020 Tác giả luận văn Phạm Thị Thư
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn này, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và động viên từ các thầy cô giáo, các ban ngành cùng toàn thể cán bộ, công chức nơi em chọn làm địa bàn nghiên cứu, gia đình và bạn bè. Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Sau Đại học, các thầy cô giáo trường Đại học Thương mại đã truyền đạt cho em những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới cô giáo TS. Nguyễn Thanh Huyền đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em hoàn thành quá trình nghiên cứu đề tài này. Qua đây, cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ, công chức các phòng thuộc Cục thuế tỉnh Bắc Giang, trong thời gian nghiên cứu đã tạo điều kiện thuận lợi cho em tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết cho luận văn. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã động viên và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Em xin chân thành cảm ơn! Bắc Giang, ngày 02 tháng 10 năm 2020 Tác giả luận văn Phạm Thị Thư
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................... ii MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...........................................................................vi DANH MỤC B ẢNG ....................................................................................................... vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ.................................................................................. vii PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................. 1 2. Tổng quan nghiên cứu .................................................................................................... 3 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 5 5. Phương pháp nghiên c ứu ................................................................................................ 5 6. Kết cấu luận văn nghiên cứu.......................................................................................... 6 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TẾ VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ TẠI CỤC THUẾ ......................... 7 1.1. Một số khái niệm liên quan ........................................................................................ 7 1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính ................................................................................. 7 1.1.2. Khái niệm thủ tục hành chính thuế .......................................................................11 1.1.3. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính thuế........................................................13 1.2. Nội dung cải cách thủ tục hành chính thuế tại Cục Thuế .....................................14 1.2.1. Sự cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính thuế tại Cục Thuế .....................14 1.2.2. Các nội dung cơ bản về cải cách thủ tục hành chính thuế tại Cục Thuế .........16 1.2.3. Các điều kiện hỗ trợ triển khai cải cách thủ tục hành chính thuế tại Cục Thuế19 1.2.4. Các tiêu chí đánh giá công tác cải cách thủ tục hành chính thuế tại Cục Thuế21 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành chính thuế................................23 1.3.1. Yếu tố chủ quan ......................................................................................................23 1.3.2. Yếu tố khách quan ..................................................................................................24
  6. iv 1.4. Cải cách thủ tục hành chính thuế của một số địa phương và bài học kinh nghiệm đối với Cục Thuế tỉnh Bắc Giang ......................................................................25 1.4.1. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính thuế tại các Cục Thuế .....................26 1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Cục Thuế tỉnh Bắc Giang ....................................30 Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC GIANG ...........................................33 2.1. Khái quát về kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang và Cục Thuế tỉnh Bắc Giang ..33 2.1.1. Khái quát về kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang .................................................33 2.1.2. Khái quát về Cục Thuế tỉnh Bắc Giang ...............................................................34 2.2. Phân tích thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang ...........................................................................................................................40 2.2.1. Nội dung cải cách thủ tục hành chính thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015 - 2019 ...............................................................................................................40 2.2.2. Phân tích thực trạng các điều kiện hỗ trợ thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang.........................................................................47 2.2.3. Thực trạng các tiêu chí phản ánh thực tế cải cách thủ tục hành chính thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015 - 2019 ..........................................................52 2.3. Đánh giá chung thực trang cải cách thủ tục hành chính thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015-2019 ......................................................................................72 2.3.1. Kết quả đạt được .....................................................................................................72 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế ...........................................................76 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN TỪ 2020 - 2025 .....................................................................80 3.1. Mục tiêu, yêu cầu và định hướng cải cách thủ tục hành chính thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2020 - 2025 ............................................................................80 3.2. Các giải pháp nhằm tăng cường cải cách thủ tục hành chính thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang ...................................................................................................................81
  7. v 3.2.1. Tăng cường công tác rà soát, cắt giảm, xây dựng phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế............................................................................................................81 3.2.2. Tăng cường việc công khai, minh bạch, tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị, tuyên truyền việc tuân thủ thực hiện thủ tục hành chính thuế .....................................83 3.2.3. Tăng cường kiểm soát thủ tục hành chính thuế ..................................................85 3.2.4. Tăng cường phát triển ứng dụng công nghệ thông tin .......................................87 3.2.5. Hoàn thiện bộ máy, phát triển nguồn nhân lực, hiện đại hóa cơ sở vật chất...89 3.3. Kiến nghị .....................................................................................................................91 3.3.1. Đối với Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế .................................................................91 3.3.2. Đối với Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ........................................92 KẾT LUẬN .......................................................................................................................93 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Giải nghĩa CNTT Công nghệ thông tin CQT Cơ quan thuế CCT Chi cục Thuế DN Doanh nghiệp GTGT Giá trị gia tăng NNT Người nộp thuế NSNN Ngân sách nhà nước HĐND Hội đồng nhân dân TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNCN Thu nhập cá nhân TTHC Thủ tục hành chính TTĐB Tiêu thụ đặc biệt UBND Ủy ban nhân dân
  9. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Bộ TTHC thuế công khai tại cấp Cục và Chi cục Thuế từ 2016-2019 .... 52 Bảng 2.2. Giải quyết TTHC thuế với hồ sơ Đăng ký thuế từ 2015-2019 ................. 53 Bảng 2.3. Tình hình doanh nghiệp đăng ký khai thuế qua mạng từ 2015-2019....... 55 Bảng 2.4. Tình hình doanh nghiệp đăng ký nộp thuế điện tử từ 2015 - 2019 .......... 58 Bảng 2.5. Tình hình giải quyết thủ tục hoàn thuế từ năm 2015-2019 ....................... 60 Bảng 2.6. Tình hình đăng ký hóa đơn điện tử từ 2015-2019 ...................................... 62 Bảng 2.7. Kết quả thực hiện thu NSNN từ 2015-2019 ................................................ 64 DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang ................................. 38 Biểu đồ 2.1: Khai thuế qua mạng của doanh nghiệp từ 2015-2019 ........................... 56 Biểu đồ 2.2: Tình hình doanh nghiệp đăng ký nộp thuế điện tử từ 2015-2019 ........ 58 Biểu đồ 2.3. Tình hình đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử từ 2015-2019 ................... 62 Biểu đồ 2.4. Số thu NSNN tại Cục Thuế Bắc Giang từ 2015-2019 ........................... 64
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, một nền tài chính quốc gia phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nền kinh tế quốc dân. Tất cả các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước đều thông qua các nguồn thu từ thuế, phí và các hình thức thu khác như: viện trợ nước ngoài, tài nguyên quốc gia,... Do đó, thuế được coi là khoản thu quan trọng nhất vì khoản thu này mang tính chất ổn định. Điều này được thể hiện qua tỷ trọng số thuế trong tổng thu ngân sách nhà nước. Thuế, một công cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Chính sách thuế là một trong những nội dung quan trọng của chính sách tài chính quốc gia, xuất phát từ vai trò quan trọng của thuế trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, điều tiết mọi hoạt động của các thành phần kinh tế, nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội. Chính sách thuế được đặt ra không chỉ nhằm mang lại số thu đơn thuần cho ngân sách nhà nước mà yêu cầu cao hơn là thông qua thu thuế góp phần thực hiện chức năng kiểm soát, quản lý và khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông đối với tất cả các thành phần kinh tế, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân. Trên cơ sở nhận thức vai trò quan trọng của thuế, trong những năm qua, hệ thống thuế ở nước ta luôn được cải cách và hoàn thiện. Thực hiện công cuộc đổi mới theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng VI (năm 1986), bắt đầu từ năm 1990, cải cách hệ thống thuế giai đoạn I được thực hiện với nội dung cơ bản là ban hành hệ thống chính sách thuế áp dụng thống nhất và chung cho mọi thành phần kinh tế. Từ năm 1997, cải cách hệ thống thuế giai đoạn II đã đưa hệ thống thuế nước ta có sự phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Nằm trong chương trình tổng thể cải cách nền hành chính quốc gia, cải cách TTHC thuế đang được ngành thuế triển khai thực hiện. Cải cách TTHC thuế là yêu cầu bức thiết đặt ra trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của công tác cải cách TTHC thuế đối với sự phát triển, tạo lập môi
  11. 2 trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, trong nhiều năm qua ngành thuế đã đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ này, kết quả ban đầu cho thấy đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ. Tuy nhiên, trước yêu cầu phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế, cải cách TTHC thuế cần tiếp tục được thực hiện triệt để hơn nữa và cần có sự quan tâm của các cấp lãnh đạo để thực hiện có hiệu quả trên cơ sở người dân ủng hộ. Thực hiện tốt cải cách TTHC thuế là góp phần tích cực vào việc hoàn thành mục tiêu cải cách nền hành chính Nhà nước. Công tác cải cách TTHC thuế được tiến hành hợp lý sẽ tạo ra những hiệu quả kinh tế xã hội to lớn thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Công tác cải cách TTHC nói chung và cải cách TTHC thuế nói riêng đóng vai trò rất quan trọng để đảm bảo cho công tác quản lý thuế được thực hiện nhanh gọn, giảm chi phí, thời gian của người nộp thuế, của cơ quan thuế. Nếu không thực hiện cải cách TTHC thuế tốt dẫn đến việc thu hút đầu tư kém, phát triển kinh tế xã hội bị chậm lại, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân. Thực tế thời gian qua cho thấy, trong công tác cải cách TTHC thuế tại các Cục Thuế nói chung và tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang nói riêng đã đạt được một số kết quả tích cực. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện còn gặp phải những vướng mắc, khó khăn và bất cập nên việc cải cách TTHC thuế vẫn còn bộc lộ một số hạn chế như: hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thuế tính ổn định chưa cao khi một số văn bản còn phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn; số lượng TTHC thuế còn lớn; việc công bố, công khai TTHC thuế còn chậm; mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC thuế vẫn còn hạn chế… Đứng trước thực trạng đó, công tác cải cách TTHC thuế đang là vấn đề cấp bách, đòi hỏi phải có những biện pháp khả thi để thực hiện tốt công tác này. Do vậy, việc cải cách TTHC thuế nhằm thực hiện mục tiêu bao quát phát triển nguồn thu, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, công bằng, hiệu quả, dễ hiểu, dễ thực hiện không bị chồng chéo, phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thông lệ quốc tế có ý nghĩa rất quan trọng. Với lý do đó, đề tài “Cải cách thủ tục hành chính thuế tại tỉnh Cục Thuế tỉnh Bắc Giang” được em lựa chọn để làm luận văn tốt nghiệp khoá học của mình.
  12. 3 2. Tổng quan nghiên cứu Cải cách TTHC thuế là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng, được nghiên cứu ở nhiều địa bàn, nhiều góc độ khác nhau. Kể từ khi thực hiện cải cách TTHC thuế đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu về lĩnh vực này. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau đây: - Hồ Quang Trí (2011), Đánh giá sự hài lòng của người nộp thuế đối với dịch vụ hành chính thuế tại Cục Thuế TP Hồ Chí Minh , Luận văn thạc sỹ, Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh. Tại luận văn này, tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực hiện của cải cách thủ tục hành chính thuế, thực trạng và những giải pháp phù hợn, qua đó đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp khi sử dụng các dịch vụ của người nộp thuế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. - Đinh Quang Hồng (2013), Một số giải pháp hoàn thiện công tác cải cách hành chính thuế tại Cục Thuế tỉnh Nam Định, Luận văn thạc sỹ, Đại học Nông nghiệp I Hà Nội. Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn tác động của cải cách thủ tục hành chính thuế, thực trạng và những giải pháp phù hợp nhằm giải quyết công tác cải cách hành chính thuế tại Cục Thuế tỉnh Nam Định. - Nguyễn Đình Nam (2017), Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND Quận Kiến An, Hải Phòng , Luận văn thạc sỹ, Đại học dân lập Hải Phòng. Trong luận văn, tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của cải cách thủ tục hành chính thuế, thực trạng và những giải pháp phù hợp tại UBND quận Kiến An, thành phố Hải Phòng. - Phạm Xuân Cường (2017), Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cải cách thủ tục hành chính, thực trạng và đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm giải quyết cải cách thủ tục hành chính ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. - Vũ Thị Thanh Hương (2017), Cải cách thủ tục hành chính thuế tại UBND huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên, Luận văn Thạc sỹ, Học viện Hành chính Quốc gia. Nội dung luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của cải cách thủ tục hành chính thuế, thực trạng và những giải pháp phù hợp tại UBND huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
  13. 4 - Trịnh Xuân Huân (2018), Cải cách thủ tục hành chính thuế tại Cục Thuế tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Thương mại Hà Nội. Trong luận văn, tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của cải cách TTHC thuế, thực trạng cải cách TTHC thuế tại Cục Thuế tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016-2018, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp phù hợp tại Cục Thuế tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới. - Nguyễn Trọng Bình (2018), Hành chính công và quản trị công - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật. Tác giả đã phân tích về hành chính công và quản trị công; đặc biệt là tập trung giới thiệu các lý thuyết của hành chính công và quản trị công hiện đại, có sự ảnh hưởng lớn cả về phương diện lý luận và thực tiễn hiện nay. Đồng thời, cuốn sách cũng đề cập một số vấn đề về cải cách hành chính và đổi mới quản trị công ở Việt Nam hiện nay. Nhìn chung, các công trình nêu trên với những cách tiếp cận khác nhau đều đề cập đến thực trạng công tác cải cách TTHC và cải cách TTHC thuế, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết công tác cải cách TTHC với mục đích hướng tới nâng cao hiệu quả và hoàn thiện công tác cải cách TTHC nói chung và cải cách TTHC thuế nói riêng tại Cục Thuế ở một số tỉnh trong phạm vi cả nước. Tuy nhiên, có thể thấy các nghiên cứu về công tác cải cách TTHC thuế chưa thật nhiều, đồng thời cho đến nay cũng chưa có một nghiên cứu nào có liên quan đến cải cách TTHC thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015-2019. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng về cải cách TTHC thuế tại Cục Thuế và đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác cải cách TTHC thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn tập trung thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể như sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cải cách TTHC thuế tại Cục Thuế. - Đánh giá thực trạng công tác cải cách TTHC thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015-2019, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và
  14. 5 nguyên nhân trong công tác cải cách TTHC thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang. - Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác cải cách TTHC thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2020-2025. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác cải cách TTHC thuế tại tỉnh Bắc Giang đặt trong khuôn khổ luật pháp về quản lý thuế của Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận văn đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực trạng công tác cải cách TTHC thuế đối với tổ chức, cá nhân tại cấp Cục Thuế nói chung và tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang nói riêng. Về thời gian: Thu thập số liệu phân tích từ năm 2015- 2019, đề xuất các giải pháp từ năm 2020 - 2025. Về không gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang. 5. Phương pháp nghiên cứu Để xử lý các dữ liệu thứ cấp thu thập được, trong luận văn này sử dụng các phương pháp thống kê mô tả và phương pháp so sánh. Các phương pháp này được thực hiện cụ thể như sau: 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Các dữ liệu được thu thập chủ yếu bằng phương pháp tổng hợp tài liệu, được thu thập cụ thể như sau: - Nơi thu thập: Các sách, báo, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo có liên quan, những báo cáo khoa học đã được công bố và mạng internet… liên quan đến đề tài nghiên cứu; Tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang: phòng tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, phòng tổ chức cán bộ, phòng công nghệ thông tin và các phòng, ban có liên quan khác; Các cơ quan thống kê Trung ương, các viện nghiên cứu, các trường đại học và các ban ngành có liên quan. - Thông tin thu thập: Các thông tin, tài liệu phục vụ cho nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác cải cách TTHC thuế; Các thông tin, số liệu liên quan đến cải cách TTHC thuế đối với tổ chức, cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang,
  15. 6 những kết quả đã đạt được, những khó khăn còn tồn tại; Các vấn đề có liên quan đến nâng cao công tác cải cách TTHC thuế của Cục Thuế tỉnh Bắc Giang. 5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu: Để xử lý các dữ liệu thứ cấp thu thập được, luận văn sử dụng các phương pháp thống kê mô tả và phương pháp so sánh. Các phương pháp được thực hiện cụ thể như sau: - Các chỉ tiêu thống kê được lấy từ các báo cáo của ngành thuế, của tỉnh … và được lấy số liệu trong các bảng biểu của báo cáo để tổng hợp, tính toán, phân tích công tác cải cách thủ tục hành chính thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang, sau đó sử dụng phần mềm MS Excel để nhập, phân tích, đánh giá số liệu. - Sau khi số liệu đã được tổng hợp, phân tích, sử dụng để so sánh, tính toán ra tỷ lệ hàng năm nhằm đánh giá công tác cải cách thủ tục hành chính thuế của năm sau so với năm trước tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang. 6. Kết cấu luận văn nghiên cứu Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng, biểu, sơ đồ… nội dung chính của luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tế về cải cách thủ tục hành chính thuế tại Cục Thuế. Chương 2: Phân tích thực trạng cải cách thủ tục hành chính thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang. Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường cải cách thủ tục hành chính thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2020-2025.
  16. 7 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TẾ VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ TẠI CỤC THUẾ 1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính Có nhiều cách hiểu khác nhau về TTHC: - Dưới góc độ xã hội: TTHC được xác định là cầu nối chuyển tải các quy định cụ thể về chính sách của Nhà nước vào cuộc sống, đảm bảo cho tổ chức, cá nhân tiếp cận và thực hiện tốt các chính sách, trong đó, chủ yếu là thực hiện các quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của tổ chức, cá nhân. - Dưới góc độ quản lý nhà nước: TTHC được hiểu là công cụ, phương tiện quan trọng để các cơ quan hành chính thực hiện việc quản lý đối với từng ngành, lĩnh vực cụ thể. - Theo cuốn Đại từ điển tiếng Việt của Nhà xuất bản Văn hóa thông tin năm 1998 là cách thức tiến hành một công việc với nội dung và trình tự nhất định theo quy định của cơ quan nhà nước. - Theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ: Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức. Có thể nhận thấy qua các khái niệm trên thủ tục hành chính là một quy phạm pháp luật quy định về trình tự về thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy Nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của hành chính và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức, cá nhân. TTHC là một bộ phận chế định của Luật hành chính. Nói cách khác, TTHC là một loại hình quy phạm mang tính công cụ để giúp các cơ quan Nhà nước có điều kiện thực hiện chức năng của mình. Nếu không có các quy định bắt buộc về TTHC
  17. 8 sẽ không có những căn cứ pháp lý để thực hiện các hoạt động công vụ, giao dịch hành chính gây cản trở một phần hoặc ngưng trệ hoàn toàn hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước. TTHC được đặt ra để các cơ quan Nhà nước có thể thực hiện mọi hình thức hoạt động cần thiết của mình trong đó bao gồm cả trình tự thành lập các công sở, bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động công chức, viên chức, trình tự lập quy, áp dụng quy phạm để đảm bảo các quyền của chủ thể và xử lý vi phạm, trình tự điều hành, tổ chức các hoạt động tác nghiệp hành chính. TTHC là các quy tắc phải tuân thủ theo trong quá trình ra các quyết định hành chính của các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước. TTHC do các cơ quan Nhà nước ban hành để thực thi Hiến pháp và pháp luật cũng như thực hiện chức năng quản lý của nền hành chính nhà nước và hoàn thiện nhiệm vụ của mình, đồng thời các cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm thực thi các thủ tục đó để bảo đảm tính công bằng, nghiêm minh trong xã hội khi thực thi pháp luật. Như vậy, TTHC vừa là công cụ thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước của cơ quan hành chính nhà nước vừa là điều kiện để công dân, các tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhà nước. Thủ tục hành chính được quy định phải bảo đảm các nguyên tắc sau: 1. Đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện. 2. Phù hợp với mục tiêu quản lý hành chính nhà nước. 3. Bảo đảm quyền bình đẳng của các đối tượng thực hiện TTHC. 4. Tiết kiệm thời gian và chi phí của cá nhân, tổ chức và cơ quan hành chính nhà nước. 5. Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ, hiệu quả của các quy định về thủ tục hành chính; TTHC phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định trên cơ sở bảo đảm tính liên thông giữa các TTHC liên quan, thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng, minh bạch, hợp lý; dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC thuộc thẩm quyền của cơ quan nào, cơ quan đó phải có trách nhiệm hoàn chỉnh.
  18. 9 Yêu cầu của việc quy định thủ tục hành chính 1. TTHC phải được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật theo đúng thẩm quyền được quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. 2. Việc quy định một TTHC chỉ hoàn thành khi đáp ứng đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản sau: Tên thủ tục hành chính; Trình tự thực hiện; Cách thức thực hiện; Thành phần, số lượng hồ sơ; Thời hạn giải quyết; Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính; Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính; Trường hợp TTHC phải có mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; kết quả thực hiện TTHC; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí thì mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính, kết quả thực hiện TTHC, yêu cầu, điều kiện, phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của TTHC. Trong đó: - Tên của thủ tục hành chính: phải rõ ràng, cụ thể, ngắn gọn, chính xác và thống nhất trong tất cả các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC đó. - Trình tự thực hiện: được quy định rõ ràng, cụ thể các bước thực hiện; phân định rõ trách nhiệm và nội dung công việc của cơ quan nhà nước và cá nhân, tổ chức khi tham gia thực hiện. Đồng thời, các bước thực hiện phải được sắp xếp theo thứ tự phù hợp về thời gian, quy trình và cấp có thẩm quyền xử lý; áp dụng tối đa cơ chế liên thông. - Cách thức thực hiện: được quy định rõ ràng, cụ thể; phù hợp điều kiện của cơ quan giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho cá nhân, tổ chức với chi phí thấp nhất. - Thành phần, số lượng hồ sơ: được quy định rõ ràng, cụ thể về tên, quy cách, số lượng của từng thành phần hồ sơ, số lượng bộ hồ sơ... - Thời hạn giải quyết: được quy định rõ ràng, cụ thể; bảo đảm tiết kiệm thời gian cho cá nhân, tổ chức, phù hợp với khả năng của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính. Trong trường hợp một thủ tục hành chính do nhiều cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì quy định rõ ràng, đầy đủ thời hạn giải quyết của từng cơ quan và thời hạn chuyển giao hồ sơ giữa các cơ quan. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: được quy định rõ ràng, cụ thể; bảo đảm sự công bằng giữa các cá nhân, giữa các tổ chức, giữa cá nhân với tổ chức,
  19. 10 giữa các ngành, lĩnh vực, giữa các vùng miền, giữa trong nước với ngoài nước và có số lượng đối tượng tuân thủ được hưởng lợi nhiều nhất. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: được quy định phù hợp với thẩm quyền quản lý nhà nước đối với cấp hành chính hoặc địa giới hành chính theo quy định của pháp luật; thuận tiện cho cá nhân, tổ chức tuân thủ TTHC trong việc liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trong trường hợp một TTHC do nhiều cơ quan, nhiều cấp tham gia giải quyết thì quy định rõ ràng, cụ thể trách nhiệm của từng cơ quan, từng cấp, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp; áp dụng tối đa cơ chế liên thông trong giải quyết TTHC. - Mẫu đơn, tờ khai: TTHC có quy định đơn, tờ khai phải được mẫu hóa. Nội dung thông tin rõ ràng, ngắn gọn, cần thiết cho việc giải quyết TTHC, tăng tính chịu trách nhiệm của cá nhân, tổ chức đối với những nội dung tại đơn, tờ khai. Trong trường hợp đơn, tờ khai phải có xác nhận của cơ quan, người có thẩm quyền thì quy định rõ cơ quan, người có thẩm quyền xác nhận và nội dung xác nhận. - Yêu cầu, điều kiện: được quy định rõ ràng, cụ thể, cần thiết đối với yêu cầu quản lý nhà nước, phù hợp với khả năng đáp ứng của cá nhân, tổ chức; bảo đảm sự công bằng giữa các cá nhân, giữa các tổ chức, giữa cá nhân với tổ chức, giữa các ngành, lĩnh vực, giữa các vùng miền, giữa trong nước với ngoài nước; phân định rõ trách nhiệm chứng minh yêu cầu, điều kiện; không quy định yêu cầu, điều kiện trùng với yêu cầu, điều kiện của một TTHC khác có kết quả là thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính dự kiến quy định. - Phí, lệ phí: Phí, lệ phí và các khoản chi trả khác được quy định rõ ràng, cụ thể; phù hợp với chi phí mà cơ quan nhà nước bỏ ra để thực hiện TTHC, bảo đảm chi phí thấp nhất đối với cá nhân, tổ chức; có tính đến đặc điểm từng vùng miền, từng đối tượng thực hiện, từng lĩnh vực và thông lệ quốc tế. - Kết quả thực hiện TTHC: Hình thức, thời hạn có hiệu lực và điều kiện có hiệu lực của kết quả của TTHC được quy định rõ ràng, thuận tiện, phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước, với quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và tình hình thực tiễn.
  20. 11 TTHC là một trong các hình thức thủ tục pháp lý là thủ tục lập pháp, thủ tục hành pháp và thủ tục tư pháp, cũng như mọi hiện tượng có tính chất thủ tục khác, cụ thể là các hình thức thủ tục tố tụng dân sự, tố tụng hình sự, tố tụng hành chính. TTHC có các đặc điểm chung cơ bản: Là hình thức của các quy phạm vật chất phát sinh từ quy phạm vật chất nhưng lại là phương tiện đảm bảo thực hiện quy phạm vật chất. Tuy nhiên bản thân TTHC là loại thủ tục riêng, có đặc điểm riêng, chứng tỏ nó là một hiện tượng pháp lý có tính chất độc lập tương đối. Hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước là tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật nhằm đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra. TTHC là cơ sở pháp lý vững chắc để các chủ thể tiến hành thực hiện các hoạt động giải quyết công việc thuộc chức năng của mình đồng thời là chuẩn mực để đánh giá và đảm bảo tính hợp pháp của quá trình thực hiện các nhiệm vụ công vụ. Cũng nhờ đó mà hoạt động quản lý nhà nước được bảo đảm theo tinh thần công khai, minh bạch và tuân thủ nguyên tắc pháp chế. Từ quan điểm trên thì TTHC thuộc về yếu tố thể chế tức là vấn đề ban hành và thực hiện TTHC. Không phải vô tình mà có quan niệm gắn TTHC với phương diện tiên quyết là thể chế, quy định quyền, nghĩa vụ và cách thức, điều kiện để thực hiện các quyền, nghĩa vụ đó. Về phương diện khác thì TTHC liên quan chặt chẽ với cơ quan quản lý hành chính nhà nước, đồng thời là cơ sở pháp lý cho hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. 1.1.2. Khái niệm thủ tục hành chính thuế TTHC thuế đặt ra để cơ quan nhà nước nói chung, cơ quan thuế nói riêng quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đối với NSNN, mà cụ thể là tình hình chấp hành pháp luật thuế của tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan thuế. Các TTHC thuế là cơ sở pháp lý cho cơ quan nhà nước nói chung và CQT nói riêng thực hiện các chức năng của mình, đảm bảo cho pháp chế được giữ vững, mở rộng dân chủ, công khai về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế theo một quy trình thống nhất. Thông qua TTHC thuế, người dân đề đạt nguyện vọng của mình đối với Nhà nước hoặc yêu cầu Nhà nước phải đảm bảo quyền lợi chính đáng của
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2