intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cân đối thu – Chi ngân sách địa phương nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau đến năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

37
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu cân đối thu – chi NSĐP của tỉnh Cà Mau (giai đoạn 2010 – 2015) đáp ứng mục tiêu định hướng nguồn lực tài chính của tỉnh đến năm 2020; cân đối thu – chi NSĐP nhằm đáp ứng được mục tiêu phát triển KT-XH ở từng giai đoạn của tỉnh, thể hiện qua cơ cấu chi thường xuyên và chi đầu tư của tỉnh Cà Mau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cân đối thu – Chi ngân sách địa phương nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau đến năm 2020

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHẠM TRỌNG HỮU CÂN ĐỐI THU – CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NHẰM ĐÁP ỨNG MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHẠM TRỌNG HỮU CÂN ĐỐI THU – CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NHẰM ĐÁP ỨNG MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020 CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ QUANG CƯỜNG TP. Hồ Chí Minh - 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong Luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả Phạm Trọng Hữu
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU PHÂN TÍCH DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................................... 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .......................................................... 3 1.1. Lý do thực hiện đề tài nghiên cứu ............................................................... 3 1.2. Câu hỏi nghiên cứu – Mục tiêu nghiên cứu ................................................ 4 1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 4 1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 4 1.3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu .............. 5 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 5 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 5 1.3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 5 1.3.4. Nguồn số liệu ........................................................................................ 5 1.4. Kết cấu của đề tài nghiên cứu ...................................................................... 6 CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ NSNN VÀ CÂN ĐỐI THU-CHI NSNN ........... 7 2.1. Khái quát về NSNN ...................................................................................... 7 2.1.1. Khái niệm NSNN .................................................................................. 7 2.1.2. Thu NSNN ............................................................................................ 7 2.1.3. Chi NSNN ............................................................................................. 8 2.1.4. Cân đối thu – chi NSNN ....................................................................... 8 2.2. Mô hình cân đối NSNN ............................................................................... 14 2.2.1. Mô hình cân đối NSNN thống nhất – đại diện là mô hình cân đối NSNN của Việt Nam ............................................................................................... 14
  5. 2.2.2. NSNN địa phương .............................................................................. 17 2.2.3. Cân đối nguồn thu, nhiệm vụ chi NSĐP ......................................... 18 Kết luận chương 2 ........................................................................................ 20 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÂN ĐỐI THU - CHI NSĐP (GIAI ĐOẠN 2010 – 2015) VÀ KHẢ NĂNG CÂN ĐỐI THU - CHI NSĐP ĐÁP ỨNG MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KT-XH TỈNH CÀ MAU (GIAI ĐOẠN 2011 -2020) ................. 21 3.1. Cân đối NSĐP thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH tỉnh Cà Mau (giai đoạn 2010 - 2015) ........................................................................................... 21 3.1.1. Các mục tiêu phát triển KT-XH tỉnh (giai đoạn 2010 -2015) .......... 21 3.1.2. Cân đối NSĐP thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH tỉnh Cà Mau (giai đoạn 2010 – 2015) ................................................................................. 22 3.2. Đánh giá cân đối NSNN thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh Cà Mau (giai đoạn 2010 – 2015) .................................................................... 41 3.2.1. Những thuận lợi ................................................................................. 41 3.2.2. Những kết quả đạt được ..................................................................... 42 3.2.3. Những khó khăn, hạn chế trong cân đối NSĐP ............................... 45 3.3. Định hướng đầu tư và huy động nguồn vốn đầu tư thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH tỉnh (giai đoạn mới 2011 – 2020) ................................... 48 3.3.1. Mục tiêu phát triển và các chỉ tiêu chủ yếu ...................................... 48 3.3.2. Định hướng đầu tư thực hiện các mục tiêu KT-XH tỉnh Cà Mau .. 50 3.3.3. Định hướng huy động vốn đầu tư thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh ....................................................................................................... 51 Kết luận chương 3 ........................................................................................ 52 CHƯƠNG 4: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP ........................................................ 53 4.1. Sơ lược về tình hình KT-XH tỉnh Cà Mau ............................................... 53 4.2. Một số kiến nghị .......................................................................................... 55 4.2.1. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương ...................................... 55 4.2.2. Một số Kiến nghị đối với Trung ương ............................................... 59 4.3. Giải pháp điều hành NSĐP ........................................................................ 66
  6. 4.3.1. Về thu NSNN trên địa bàn ................................................................. 66 4.3.2. Về chi ngân sách địa phương ............................................................ 67 4.3.3. Giải pháp tổ chức thực hiện .............................................................. 69 4.3.4. Phương hướng phát triển KT-XH đến năm 2020 ............................. 70 Kết luận chương 4 ........................................................................................ 73 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CSHT Cơ sở hạ tầng DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp nhà nước ĐTNN Đầu tư nước ngoài GTGT Giá trị gia tăng KT-XH Kinh tế - xã hội NS Ngân sách NSĐP Ngân sách địa phương NSNN Ngân sách nhà nước NSTW Ngân sách Trung ương SP Sản phẩm TNCN Thu nhập cá nhân TNCT Thu nhập công ty TNDN Thu nhập doanh nghiệp TTĐB Tiêu thụ đặc biệt XDCB Xây dựng cơ bản
  8. DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU PHÂN TÍCH Bảng 3.1. Tổng SP tỉnh Cà Mau so với GDP Việt Nam 2010-2015 Bảng 3.2. Thu NSNN và thu NSĐP của tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010-2015 Bảng 3.3. Tổng thu NSNN và cân đối thu-chi NSĐP của tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010-2015 Bảng 3.4. Tổng hợp các chỉ tiêu phát triển KT-XH của tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010- 2015 Bảng 3.5. Tổng chi NSĐP tỉnh Cà Mau, so với chi NS Quốc gia, thu NSNN và thu nội địa của tỉnh giai đoạn 2010-2015 Bảng 3.6. Tổng chi NSĐP giai đoạn 2010-2015 Bảng 3.7. Tổng chi thường xuyên tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010-2015 Bảng 3.8. Tổng chi đầu tư XDCB tỉnh Cà Mau từ NSĐP giai đoạn 2010-2015 Bảng 3.9. Tổng vốn đầu tư tỉnh Cà Mau theo ngành kinh tế giai đoạn 2010-2015 Bảng 3.10. Tổng thu NSNN tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010-2015 Bảng 3.11. Tổng thu NS nội địa theo sắc thuế và các khoản thu để lại quản lý qua NS giai đoạn 2010-2015 Bảng 3.12. Hệ số tương quan các nguồn thu NS nội địa và các khoản thu để lại quản lý qua NS với tổng SP trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010-2015 Bảng 3.13. Cơ cấu thu NS nội địa theo thành phần kinh tế của tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010-2015 Bảng 3.14. Tỷ trọng và cơ cấu các thành phần kinh tế của tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010-2015 Bảng 3.15. Tổng quan nguồn thu NSĐP của tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010-2015 Bảng 3.16. Tổng nguồn thu thường xuyên của NSĐP tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010- 2015 Bảng 3.17. Tổng nguồn thu đặc biệt của NSĐP tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010-2015 Bảng 3.18. Tổng nguồn thu được phân chia theo tỷ lệ phần trăm phân chia giữa NSTW và NSĐP của tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010-2015
  9. Bảng 3.19. Các chỉ tiêu Quy hoạch phát triển KT-XH của tỉnh Cà Mau đạt được giai đoạn 2010-2015 Bảng 3.20. Cơ cấu các nguồn vốn huy động đầu tư thực hiện quy hoạch DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ Hình 3.1. Cơ cấu chi NSĐP tỉnh Cà Mau Hình 3.2. Tổng chi NSĐP tỉnh Cà Mau Hình 3.3. Biến động của các nội dung chi thường xuyên NSĐP của tỉnh Hình 3.4. Cơ cấu các nội dung chi thường xuyên NSĐP của tỉnh Cà Mau Hình 3.5. Tổng đầu tư XDCB từ NSĐP Hình 3.6. Cơ cấu đầu tư XDCB từ NSĐP Hình 3.7. Nguồn vốn đầu tư toàn xã hội theo ngành Hình 3.8. Cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội theo ngành kinh tế Hình 3.9. Tổng thu NSNN trên địa bàn tỉnh Hình 3.10. Cơ cấu nguồn thu NSNN trên địa bàn Hình 3.11. Tổng thu NS và cơ cấu nguồn thu nội địa theo sắc thuế Hình 3.12. Cơ cấu thu NS nội địa theo sắc thuế và các khoản thu để lại quản lý qua NS Hình 3.13. Tổng thu NSĐP của tỉnh được hưởng Hình 3.14. Cơ cấu nguồn thu NSĐP của tỉnh được hưởng Hình 3.15. Thu thường xuyên của NSĐP Hình 3.16. Cơ cấu nguồn thu thường xuyên của NSĐP Hình 3.17. Nguồn thu đặc biệt của NSĐP Hình 3.18. Cơ cấu nguồn thu đặc biệt của NSĐP Hình 3.19. Nguồn thu NSĐP của tỉnh hưởng theo tỷ lệ phần trăm phân chia giữa NSTW và NSĐP Hình 3.20. Cơ cấu nguồn thu NSĐP của tỉnh hưởng theo tỷ lệ phần trăm phân chia giữa NSTW và NSĐP
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU Đối với NSNN thì khả năng cân đối thu – chi NSĐP đáp ứng mục tiêu phát triển KT-XH là hết sức quan trọng. Thu NSNN ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cân đối và phân bổ chi cho các mục tiêu phát triển. Cà Mau dân số chiếm 3,31% dân số cả nước, 1,76% diện tích Quốc gia và chiếm trung bình 3,65% tổng sản phẩm quốc nội. Nguồn thu NSNN trên địa bàn tỉnh Cà Mau cao nhưng có đáp ứng được phát triển ổn định mang tính bền vững để tạo điều kiện cho phát triển KT-XH địa phương hay không? Do đó, phân tích cân đối thu – chi NSĐP của tỉnh Cà Mau để hướng đến việc đáp ứng cho mục tiêu phát triển KT-XH ở từng giai đoạn phát triển của tỉnh là mục đích chính của bài nghiên cứu này. Trong giai đoạn 2010 - 2015, nguồn thu NSNN tỉnh Cà Mau khoảng 4,3% tổng nguồn thu NS Quốc gia và tốc độ tăng trung bình hàng năm khoảng 19,7%. Nguồn thu NSNN của tỉnh Cà Mau bao gồm nguồn thu từ xuất nhập khẩu và nguồn thu nội địa; Nguồn thu nội địa tăng tương đối ổn định gồm thu từ thuế, phí lệ phí và các khoản thu khác. Thu NSĐP tỉnh Cà Mau tăng với tốc độ trung bình 21,2%/năm. Bao gồm: nguồn thu thường xuyên chiếm tỷ lệ 51,6% cao nhất tổng thu NSĐP, thứ hai là nguồn thu đặc biệt với tỷ lệ 28,9% và cuối cùng là nguồn thu hưởng theo tỷ lệ phần trăm giữa NSTW và NSĐP chiếm tỷ lệ 19,5%. Trong phần chi NSĐP, cơ cấu chi hiện nay là phù hợp, sự phân bổ vốn hài hòa giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. Chi thường xuyên tăng ổn định, nội dung chi cho sự nghiệp giáo dục ngày càng được chú trọng. Tỉnh đang tập trung cho nội dung chi đầu tư tạo cơ sở hạ tầng và các điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế địa phương. Về phân bổ vốn đầu tư của toàn xã hội, nguồn vốn đầu tư cho ngành dịch vụ có xu hướng tăng, ngành công nghiệp, xây dựng có xu hướng tăng chậm phù hợp với mục tiêu phát triển trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Qua phân tích cân đối NSĐP tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010-2015, bài nghiên cứu đã đưa ra một số kiến nghị chính sách, giải pháp điều hành NSĐP nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh Cà Mau đến năm 2020.
  11. 2 TÓM TẮT LUẬN VĂN Đối với NSNN thì khả năng cân đối thu – chi NSĐP đáp ứng mục tiêu phát triển KT-XH là hết sức quan trọng. Thu NSNN ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cân đối và phân bổ chi cho các mục tiêu phát triển. Cà Mau dân số chiếm 3,31% dân số cả nước, 1,76% diện tích Quốc gia và chiếm trung bình 3,65% tổng sản phẩm quốc nội. Nguồn thu NSNN trên địa bàn tỉnh Cà Mau cao nhưng có đáp ứng được phát triển ổn định mang tính bền vững để tạo điều kiện cho phát triển KT-XH địa phương hay không? Do đó, phân tích cân đối thu – chi NSĐP của tỉnh Cà Mau để hướng đến việc đáp ứng cho mục tiêu phát triển KT-XH ở từng giai đoạn phát triển của tỉnh là mục đích chính của bài nghiên cứu này. Trong giai đoạn 2010 - 2015, nguồn thu NSNN tỉnh Cà Mau khoảng 4,3% tổng nguồn thu ngân sách Quốc gia và tốc độ tăng trung bình hàng năm khoảng 19,7%. Nguồn thu NSNN của tỉnh Cà Mau bao gồm nguồn thu từ xuất nhập khẩu và nguồn thu nội địa; Nguồn thu nội địa tăng tương đối ổn định gồm thu từ thuế, phí lệ phí và các khoản thu khác. Thu NSĐP tỉnh Cà Mau tăng với tốc độ trung bình 21,2%/năm. Bao gồm: nguồn thu thường xuyên chiếm tỷ lệ 51,6% cao nhất tổng thu NSĐP, thứ hai là nguồn thu đặc biệt với tỷ lệ 28,9% và cuối cùng là nguồn thu hưởng theo tỷ lệ phần trăm giữa NSTW và NSĐP chiếm tỷ lệ 19,5%. Trong phần chi NSĐP, cơ cấu chi hiện nay là phù hợp, sự phân bổ vốn hài hòa giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. Chi thường xuyên tăng ổn định, nội dung chi cho sự nghiệp giáo dục ngày càng được chú trọng. Tỉnh đang tập trung cho nội dung chi đầu tư tạo cơ sở hạ tầng và các điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế địa phương. Về phân bổ vốn đầu tư của toàn xã hội, nguồn vốn đầu tư cho ngành dịch vụ có xu hướng tăng, ngành công nghiệp, xây dựng có xu hướng tăng chậm phù hợp với mục tiêu phát triển trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Qua phân tích cân đối NSĐP tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010-2015, bài nghiên cứu đã đưa ra một số kiến nghị chính sách, giải pháp điều hành NSĐP nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh Cà Mau đến năm 2020.
  12. 3 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do thực hiện đề tài nghiên cứu Ngân sách nhà nước (NSNN) là một bộ phận chủ đạo trong lĩnh vực tài chính công bao gồm: NSNN, dự trữ nhà nước, ngân hàng nhà nước, tài chính các cơ quan hành chính nhà nước, tài chính các đơn vị sự nghiệp nhà nước, tài chính doanh nghiệp nhà nước, các quỹ nhà nước. Ngoài chức năng huy động nguồn thu để đảm bảo chi cho các hoạt động của bộ máy nhà nước, thì NSNN còn có vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. NSNN thể hiện dưới hai dạng chính là thu và chi NSNN. Tính ổn định và bền vững của nguồn thu NSNN ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cân đối và quyết định kế hoạch chi tiêu, phân bổ NSNN cho các mục tiêu kinh tế - xã hội (KT-XH). Sau đó tình hình phát triển KT-XH sẽ tác động ngược trở lại và quyết định đến nguồn thu và chi NSNN. Đối với từng địa phương, ngân sách địa phương (NSĐP) cũng thể hiện vai trò to lớn đối với sự vận hành của bộ máy nhà nước và tình hình phát triển KT-XH địa phương đó. Việc tăng cường phân cấp quản lý NSNN giữa trung ương và địa phương đã làm tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương đối với quản lý, điều hành NSĐP và thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH trên địa bàn. Tuy nhiên, một hạng chế của tình hình phân cấp ở Việt Nam hiện nay là “Phân cấp trách nhiệm đôi khi được giao cho địa phương nhưng lại không đi kèm với nguồn lực tài chính tương ứng”- Vũ Thành Tự Anh và Ninh Ngọc Bảo Kim-năm 2008. Đây là nguyên nhân để các địa phương khai thác tối đa quyền tự chủ của mình nhằm thực hiện việc huy động và quản lý NSĐP. Từ đó, NSĐP bền vững để hỗ trợ tốt nhất cho phát triển KT-XH cũng đã trở thành vấn đề mà các địa phương quan tâm. Đối với Cà Mau, là tỉnh phát triển trung bình khá của cả nước, hình thành cơ cấu kinh tế công nghiệp-nông nghiệp-dịch vụ, góp phần cùng cả nước ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội; đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Xét trong cả giai đoạn 2010-2015, nguồn thu liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu chiếm 34,9% tổng thu NSNN tỉnh Cà Mau, đây là nguồn thu được điều tiết 100%
  13. 4 cho NSTW. Tuy nhiên, nguồn thu liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu đã tạo tác động lan tỏa và kích thích các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa vật tư, dịch vụ phát triển mạnh mẽ và đóng góp nhiều cho nguồn thu ngân sách nội địa trên địa bàn. Nguồn thu ngân sách nội địa trên địa bàn chiếm tỷ lệ trung bình 46,3% tổng thu NSNN và là nguồn thu quyết định đến số thu NSĐP tỉnh được hưởng. Như vậy, liệu rằng nguồn thu NSNN của tỉnh Cà Mau cao nhưng có đáp ứng được ổn định và bền vững để tạo điều kiện cho phát triển KT-XH địa phương không? Do đó, việc phân tích NSNN của tỉnh Cà Mau để hướng đến việc thực hiện cân đối thu-chi NSĐP bền vững, nhằm đáp ứng cho mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh đến năm 2020 là mục đích chính của bài nghiên cứu này. Từ những lý do trên, tôi quyết định thực hiện đề tài: “Cân đối thu – chi ngân sách địa phương nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau đến năm 2020”. 1.2. Câu hỏi nghiên cứu – Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu - Cân đối thu – chi NSĐP của tỉnh Cà Mau (giai đoạn 2010 – 2015) có đáp ứng mục tiêu định hướng nguồn lực tài chính của tỉnh đến năm 2020 không? - Cân đối thu – chi NSĐP nhằm đáp ứng được mục tiêu phát triển KT-XH ở từng giai đoạn của tỉnh, thể hiện qua cơ cấu chi thường xuyên và chi đầu tư của tỉnh Cà Mau như thế nào? 1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu - Cân đối thu – chi NSĐP của tỉnh Cà Mau (giai đoạn 2010 – 2015) đáp ứng mục tiêu định hướng nguồn lực tài chính của tỉnh đến năm 2020. - Cân đối thu – chi NSĐP nhằm đáp ứng được mục tiêu phát triển KT-XH ở từng giai đoạn của tỉnh, thể hiện qua cơ cấu chi thường xuyên và chi đầu tư của tỉnh Cà Mau.
  14. 5 1.3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Cân đối thu – chi ngân sách địa phương nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau đến năm 2020. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu được giới hạn trong việc cân đối nguồn thu, nhiệm vụ chi NSĐP tỉnh Cà Mau (giai đoạn 2010 – 2015) bao gồm các nội dung: - Phân tích nguồn thu NSNN của tỉnh Cà Mau và đi sâu phân tích đối với nguồn thu NSĐP của tỉnh Cà Mau được hưởng; - Phân tích cơ cấu chi NSĐP và tình hình đầu tư phát triển từ vốn NSĐP trong mối quan hệ với tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh, đáp ứng mục tiêu KT-XH trong (giai đoạn 2010 – 2015); - Những thuận lợi, khó khăn, hạn chế trong cân đối thu – chi NSĐP, những thành tựu đạt được, những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến cân đối thu – chi NSĐP của tỉnh Cà Mau và ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển KT-XH ở từng giai đoạn của Tỉnh. 1.3.3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là phương pháp kết hợp sử dụng phương pháp thống kê mô tả và sử dụng một số khái niệm để phân tích tình hình thu – chi NSĐP tỉnh Cà Mau. Bài nghiên cứu sẽ sử dụng các lập luận, bám sát khung phân tích về tính ổn định của NSĐP và thực hiện tổng hợp, phân tích bộ số liệu về thu – chi NSĐP theo cách phân loại phù hợp để có thể chứng minh cho các lập luận trong Đề tài. 1.3.4. Nguồn số liệu Nguồn số liệu thu NSNN, thu - chi NSĐP của Sở Tài chính tỉnh Cà Mau và tình hình đầu tư trong bài nghiên cứu này được thu thập từ Sở Tài chính và Niên giám Thống kê tỉnh Cà Mau trong các năm từ 2010 – 2015. Đối với số liệu về nguồn thu NSNN cả nước và tổng sản phẩm trong nước được thu thập từ Bộ Tài chính và Niên giám thống kê Việt Nam. Ngoài ra còn có một số chỉ tiêu phát triển
  15. 6 tỉnh Cà Mau được thu thập từ quy hoạch KT-XH của tỉnh Cà Mau giai đoạn 2006 – 2010, 2011 – 2015, định hướng đến năm 2020. 1.4. Kết cấu của đề tài nghiên cứu Kết cấu của đề tài bao gồm 4 chương: Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu. Chương 2: Khái quát về NSNN và cân đối thu – chi NSNN. Chương 3: Phân tích cân đối thu – chi NSĐP (giai đoạn 2010 – 2015) và khả năng cân đối thu – chi NSĐP đáp ứng mục tiêu phát triển KT-XH tỉnh Cà Mau (giai đoạn 2011-2020). Chương 4: Kiến nghị và Giải pháp.
  16. 7 CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ NSNN VÀ CÂN ĐỐI THU-CHI NSNN 2.1. Khái quát về NSNN 2.1.1. Khái niệm NSNN NSNN là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, trong đó dự toán con số chi tiêu công mà nhà nước phải tiềm kiếm nhà tài trợ. NSNN phải được Quốc hội thông qua hàng năm. Luật pháp quản lý nhà nước đưa ra những quy tắc về kế toán để theo dõi chi tiết và chặt chẽ các khoản chi tiêu công với mục đích là để kiểm soát tình hình chi tiêu của nhà nước, tránh được sự phí phạm công chi (các khoản chi tiêu cho các hoạt động không được ghi vào trong ngân sách) để sao cho chi tiêu công của nhà nước được hợp pháp và có thể được tài trợ bằng những nguồn thu ổn định. Về bản chất, NSNN phản ánh các mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể KT-XH trong quá trình phân phối và sử dụng các nguồn tài chính. Các khoản thu-chi của NSNN luôn gắn liền với việc sử dụng quyền lực chính trị của nhà nước bằng sự thể chế hóa của luật pháp và gắn với nhu cầu tài chính để đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước. Như vậy, về mặt hình thức biểu hiện có thể hiểu, NSNN là toàn bộ các khoản thu-chi của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. 2.1.2. Thu NSNN Thu NSNN là quá trình tổ chức huy động các nguồn tài chính xã hội vào quỹ ngân sách để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Nguồn tài chính xã hội được huy động vào ngân sách bằng những phương thức và hình thức khác nhau. Thu NSNN phản ánh các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình nhà nước sử dụng quyền lực chính trị để thực hiện phân phối các nguồn tài chính dưới hình thức giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ của nhà nước. Như vậy, thu NSNN bao gồm toàn bộ các khoản tiền được tập trung vào nhà nước để hình thành quỹ NSNN đáp ứng cho các yêu cầu chi tiêu xác định của nhà nước. Thu NSNN trước hết và chủ yếu gắn liền với các hoạt động kinh tế trong xã hội. Mức độ phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng
  17. 8 trưởng GDP hàng năm là tiền đề đồng thời là yếu tố khách quan hình thành các khoản thu NSNN và quyết định mức độ động viên các khoản thu của NSNN. 2.1.3. Chi NSNN Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, Chi ngân sách nhà nước là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của nhà nước. 2.1.4. Cân đối thu – chi NSNN 2.1.4.1. Khái niệm cân đối NSNN Cân đối NSNN là một trong những cân đối vĩ mô quan trọng của nền kinh tế, phản ánh sự điều chỉnh mối quan hệ tương tác giữa thu và chi NSNN nhằm đạt được mục tiêu phát triển KT-XH mà nhà nước đã đề ra ở tầm vĩ mô, cũng như trong từng lĩnh vực và địa bàn cụ thể. Mối tương quan giữa thu và chi NSNN trong một tài khóa được biểu hiện qua ba trạng thái sau: NSNN cân bằng: Nghĩa là, nguồn thu huy động vừa đủ để trang trải nhu cầu chi tiêu. NSNN bội thu (thặng dư): Nghĩa là, thu NSNN lớn hơn chi NSNN. Nguyên nhân của tình trạng này là, do nhà nước đã huy động nguồn lực quá mức cần thiết, hoặc nhà nước đã không xây dựng được chương trình chi tiêu tương ứng với khả năng tạo nguồn thu; Nhưng cũng có thể là, do nền kinh tế đang thịnh vượng, thu NSNN dồi dào và nhà nước chú ý sắp xếp thặng dư NSNN cho những tài khóa tiếp theo. Bội chi NSNN (thiếu hụt tài khóa): Nghĩa là, chi NSNN lớn hơn thu NSNN. Trong trường hợp này, thu NSNN không đáp ứng được nhu cầu chi tiêu. Nguyên nhân có thể là, do nhà nước không sắp xếp được nhu cầu chi tiêu cho phù hợp với
  18. 9 khả năng; cơ cấu chi tiêu và đầu tư không hợp lý gây lãng phí; không có biện pháp thích hợp để khai thác đủ nguồn lực và nuôi dưỡng nguồn thu; Nhưng cũng có thể là, do nền kinh tế suy thoái theo chu kỳ hoặc ảnh hưởng bởi thiên tai hay chiến tranh, thu NSNN giảm sút tương đối so với nhu cầu chi tiêu để phục hồi nền kinh tế. Bội chi NSNN là tình trạng được quan tâm đặc biệt. Bởi vì, nó biểu hiện cho sự thiếu hụt nguồn lực so với nhu cầu, có tác động đa chiều đối với nền kinh tế và chứa đựng nhiều mâu thuẫn nội tại. Chẳng hạn, chính sách chủ động bội chi trong phạm vi kiểm soát được có thể đưa nền kinh tế thoát khỏi giai đoạn suy thoái. Song, bội chi kéo dài sẽ làm cho nợ công gia tăng, kết quả là tạo sức ép đối với chính sách quản lý nợ và chèn ép đầu tư của khu vực đầu tư, áp lực gia tăng lạm phát…Nhưng cũng như mọi sự vật và hiện tượng khác, cân bằng thu – chi NSNN là tương đối chứ không tuyệt đối, luôn ở trạng thái vận động, cân bằng và không cân bằng chuyển hóa lẫn nhau. Nói cách khác, nên xem xét theo từng tài khóa, việc xem xét cân đối NSNN trong cả một chu kỳ là hết sức cần thiết; Mặt khác, nếu mức bội chi ở trong phạm vi kiểm soát được và tình trạng đó đảm bảo cho NSNN thực hiện được các vai trò vốn có của nó, thì bội chi trong trường hợp này là cần thiết, chủ động. 2.1.4.2. Đặc điểm cân đối NSNN - Cân đối NSNN phản ánh mối quan hệ tương tác giữa thu và chi NSNN nhằm đạt được các mục tiêu của chính sách tài khóa. Nó vừa là công cụ thực hiện chính sách phát triển – xã hội của nhà nước, vừa bị ảnh hưởng bởi các chỉ tiêu KT- XH. - Cân đối NSNN là công cụ của chính sách tài khóa, việc thay đổi trạng thái cân đối thu – chi ngân sách đều gây tác động nhất định đến các mục tiêu phát triển KT-XH. Vì vậy, cân đối NSNN không phải chỉ là để thu – chi cân đối hoặc chỉ cân đối đơn thuần về mặt lượng. Cân đối NSNN nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược KT-XH, thể hiện mối quan hệ so sánh, xu thế phát triển, thay đổi cơ cấu, mức độ tăng trưởng, tiết kiệm, tiêu dùng, và hiệu quả vĩ mô. Điều này cũng có nghĩa là các chỉ tiêu KT-XH quyết định sự hình thành thu – chi NSNN; Tuy nhiên, sự tính toán thu – chi NSNN không phản ánh một cách thụ động các chỉ tiêu KT-XH, mà
  19. 10 ngược lại về phần mình, cân đối NSNN có tác động làm thay đổi hoặc điều chỉnh một cách hợp lý các chỉ tiêu KT-XH bằng khả năng quản lý các nguồn lực và phân bổ các nguồn lực có hiệu quả. Như vậy, vấn đề cốt lõi của cân đối NSNN là đánh giá và khai thác nguồn thu một cách hợp lý, phân bổ và sử dụng nguồn lực hiệu quả, phần thiếu hụt sẽ bù đắp bằng vay nợ được đặc trong một chiến lược quản lý nợ công tối ưu. - Về nội dung, cân đối NSNN bao gồm cân đối giữa các khoản thu và khoản chi NSNN, phân bổ chuyển giao nguồn lực giữa các cấp trong hệ thống NSNN, đồng thời phải kiểm soát được tình trạng NSNN để thực hiện các mục tiêu KT-XH. - Cân đối ngân sách mang tính định lượng và tính tiên liệu: Trong quá trình cân đối NSNN, người quản lý NSNN cần phải tính toán cụ thể về mặt định lượng các con số thu – chi của NSNN trên các gốc độ: Tổng số thu, tổng số chi NSNN: để xác định trạng thái của NSNN và quy mô NSNN so với GDP. 2.1.4.3. Vai trò của cân đối NSNN - Phân bổ, sử dụng nguồn lực tài chính hiệu quả: Cân đối NSNN có thể góp phần phân bổ và sử dụng các nguồn lực hiệu quả ngay từ khi lập dự toán NSNN bằng cách lựa chọn trình tự ưu tiên hợp lý trong phân bổ NSNN và sự gắn kết chặt chẽ giữa chiến lược phát triển KT-XH với công tác lập kế hoạch ngân sách. Trong phân cấp quản lý NSNN, nếu cân đối lý NSNN đảm bảo phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa Trung ương với các địa phương hợp lý thì sẽ đảm bảo thực hiện được mục tiêu phát triển KT-XH của cả nước nói chung và các địa phương nói riêng. Ngoài ra, kiểm soát tốt tình hình thu – chi lý NSNN, có những giải pháp tốt để xử lý tình trạng mất cân đối tạm thời trong quá trình chấp hành lý NSNN cũng là những khía cạnh thể hiện được vai trò phân bổ và sử dụng nguồn lực hiệu quả của cân đối lý NSNN. - Điều tiết trong kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế: NSNN là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. Trước hết, Chính phủ sẽ hướng hoạt
  20. 11 động của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo mà Chính phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững. Thông qua hoạt động chi ngân sách, Nhà nước sẽ cấp kinh phí đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất tầm quan trọng của điện lực, viễn thông, hàng không đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp). Bênh cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các DNNN là một trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạch tranh không hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Thông qua hoạt động thu, bằng việc huy động nguồn tài chính thông qua thuế, NSNN đảm bảo thực hiện vai trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh. - Giải quyết vấn đề xã hội: Trợ giúp trực tiếp dành cho những người có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn như chi về trợ cấp xã hội, cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào lũ lụt. Góp phần ổn định thị trường, chống lạm phát, bình ổn giá cả thị trường hàng hóa: Nhà nước chỉ điều tiết những mặt hàng quan trọng, những mặt hàng mang tính chất chiến lược. Cơ chế điều tiết thông qua trợ giá, điều chỉnh thuế xuất nhập khẩu, dự trữ quốc gia, thị trường vốn sức lao đồng, thông qua phát hành trái phiếu và chi tiêu của Chính phủ kiềm chế lạm phát, cùng với ngân hàng trung ương và chính sách tiền tệ thích hợp, NSNN góp phần điều tiết thông qua chính sách thuế và chi tiêu của Chính phủ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2