intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chất lượng thông tin tín dụng tại Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Chia sẻ: Chu Tịnh Y | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

14
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Chất lượng thông tin tín dụng tại Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam" với mục tiêu nghiên cứu về chất lượng thông tin tín dụng và các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin tín dụng; khảo sát thực trạng chất lượng hoạt động thông tin tín dụng tại Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam – Ngân hàng nhà nước Việt Nam, từ đó rút ra những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng thông tin tín dụng. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chất lượng thông tin tín dụng tại Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ----- o0o ----- TRẦN THỊ HUYỀN TRANG CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TÍN DỤNG TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG QUỐC GIA VIỆT NAM – NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HÀ NỘI – 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ----- o0o ----- TRẦN THỊ HUYỀN TRANG CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TÍN DỤNG TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG QUỐC GIA VIỆT NAM – NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS NGUYỄN VĂN MINH HÀ NỘI - 2018
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi. Các tài liệu trích dẫn và số liệu nêu trong luận văn đảm bảo tính trung thực và có nguồn trích dẫn rõ ràng. Tác giả Trần Thị Huyền Trang
  4. ii LỜI CẢM ƠN Xin chân thành cảm ơn các Quý thầy cô thuộc khoa Tài chính- Ngân hàng và các thầy cô tham gia giảng dạy các môn học tại Trường Đại học Thương mại đã hướng dẫn giúp đỡ học viên trong quá trình thực hiện luận văn. Với lòng kính trọng và biết ơn, học viên xin được bày tỏ lời cảm ơn tới PGS. TS. Nguyễn Văn Minh đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc và nhân viên Trung tâm Thông tin Tín dụng Quôc gia- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác trong quá trình thực hiện luận văn. Tác giả Trần Thị Huyền Trang
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU ........................................................................ vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................. vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .........................................................................2 3. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................3 6. Kết cấu luận văn ....................................................................................................4 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TÍN DỤNG .........................................................................................5 1.1. Thông tin tín dụng và vai trò đối với ngân hàng thương mại ........................5 1.1.1. Khái niệm thông tin tín dụng và hoạt động thông tin tín dụng .....................5 1.1.2. Khái quát sự phát triển của hệ thống thông tin tín dụng trên thế giới .........5 1.1.3 Sản phẩm và dịch vụ TTTD ............................................................................10 1.2 Chất lượng thông tin tín dụng..........................................................................22 1.2.1 Quan điểm về chất lượng thông tin tín dụng .................................................22 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thông tin tín dụng ....................................24 1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin tín dụng .................................25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TÍN DỤNG TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG QUỐC GIA VIỆT NAM - NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ................................................................................................33 2.1. Khái quát về trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam ...................33
  6. iv 2.1.1. Giới thiệu về Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia-Ngân hàng Nhà nước Việt Nam..........................................................................................................33 2.1.2. Sản phẩm và dịch vụ của Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ........................................................................................40 2.2 Thực trạng chất lượng thông tin tín dụng của Trung tâm thông tin Tín dụng Quốc gia- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ..................................................41 2.2.1. Chất lượng thu thập và xử lý thông tin .........................................................41 2.2.2. Chất lượng lưu trữ thông tin ........................................................................48 2.2.3. Chất lượng thông tin cung cấp phục vụ các TCTD......................................51 2.3. Đánh giá chất lượng hoạt động thông tin tín dụng của trung tâm thông tin tín dụng.....................................................................................................................54 2.3.1. Kết quả đạt được.............................................................................................54 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ...............................................................................56 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TÍN DỤNG TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG QUỐC GIA VIỆT NAM NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM..............................................................62 3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam đến năm 2020....................................................................................62 3.1.1. Định hướng tổng quát ....................................................................................62 3.1.2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn , ............................................................................62 3.2 Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng thông tin tín dụng tại trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam - Ngân hàng nhà nước Việt Nam..........63 3.2.1. Tăng cường chất lượng kho dữ liệu ..............................................................63 3.2.2. Phát triển sản phẩm và dịch vụ .....................................................................69 3.2.3. Phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin ...............................................78 3.2.4. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực ...............................................................80 3.2.5. Tăng cường công tác marketing ....................................................................81 3.2.6. Tăng cường hợp tác, hội nhập thông tin quốc tế .........................................81 3.3. Kiến nghị ...........................................................................................................82
  7. v 3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ xây dựng khuôn khổ pháp lý thuận lợi cho hoạt động của CIC ............................................................................................................82 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ............................................83 KẾT LUẬN ..............................................................................................................85 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  8. vi DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Quy trình hoạt động thông tin tín dụng .....................................................5 Sơ đồ 1.2: Quy trình xếp loại tín dụng doanh nghiệp ..............................................16 Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của CIC ..........................................................................37 HÌNH Hình 1.1: Các thành viên chủ chốt của hệ thống thông tin tín dụng ...........................7 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1. Số lượng văn phòng thông tin tín dụng (credit bureaus) của các khu vực trên thế giới ..........................................................................................................8 Biểu đồ 1.2. Số lượng cơ quan đăng ký tín dụng (credit registries) của các khu vực trên thế giới .................................................................................................................9 Biểu đồ 2.1: Số lượng các TCTD và số lượng các TCTD tham gia báo cáo qua các năm ............................................................................................................................44 Biểu đồ 2.2: Tổng dư nợ thu thập theo khối các TCTD ...........................................46 BẢNG Bảng 1.1 - Bảng xếp loại tín dụng doanh nghiệp ......................................................20 Bảng 2.1. Hoạt động thu thập thông tin tổng hợp qua các năm: ...............................43 Bảng 2.2: Bảng xử lý dữ liệu K1 theo khối các TCTD.............................................46 Bảng 2.3: Kết quả thu thập TTTD qua các năm .......................................................50 Bảng 2.4: Bảng tổng hợp cung cấp thông tin cho các TCTD năm 2017 ..................53
  9. vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa BCTC Báo cáo tài chính Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam (Credit CIC Information Center) DN Doanh nghiệp NHNN Ngân hàng Nhà Nước NHTM Ngân hàng thương mại SXKD Sản xuất kinh doanh TCTD Tổ chức tín dụng TTTD Thông tin tín dụng RRTD Rủi ro tín dụng XLTD Xếp loại tín dụng
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo Perter s. Rose (2004, trang 609, 610) tác giả của cuốn sách Ngân hàng thương mại viết: “ Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng”. “Rõ ràng, cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân hàng”. Như chúng ta đều biết, hoạt động ngân hàng là một trong những lĩnh vực đối mặt với nhiều rủi ro nhất như: Rủi ro tín dụng (RRTD), tỷ giá hối đoái, lãi suất, thanh khoản, rủi ro tác nghiệp… Các loại rủi ro đều có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau và đều có thể gây tổn thất cho ngân hàng. Đối tượng cho vay chủ yếu của Ngân hàng là các khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh và các doanh nghiệp. Tuy nhiên, theo số liệu của Tổng cục Thống kê, trong 3 năm qua, nước ta có khoảng hơn 200 nghìn Doanh nghiệp phá sản, giải thể. Với số lượng các doanh nghiệp giải thể ngày càng tăng, các ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động cho vay và thu hồi nợ. Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra là chất lượng thông tin tín dụng cần phải được cải thiện để hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín dụng và tăng lợi nhuận của ngân hàng. Góp phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế của ngân hàng trong cạnh tranh. Trước đây, CIC được phép độc quyền cung cấp TTTD tại Việt Nam. CIC quản lý khoảng 18 triệu bộ hồ sơ khách hàng; trong đó 400.000 hồ sơ doanh nghiệp. Gần 20 năm đi vào hoạt động (kể từ năm 1999), CIC đã góp phần tích cực bảo đảm an toàn cho hoạt động của hệ thống ngân hàng; ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng và tổ chức tín dụng; đảm bảo tính khách quan, minh bạch, công bằng trong việc tiếp cận tín dụng của khách hàng vay; góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên từ năm 2010, đã có hai tập đoàn hàng đầu thế giới đến Việt Nam, đặt ra những vấn đề cạnh tranh cho CIC. Đó là công ty Experian và TransUnion tham gia vào thị trường này.
  11. 2 Xuất phát từ tình hình trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Chất lượng thông tin tín dụng tại Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” làm đề tài tốt nghiệp cho luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong luận văn của mình, tác giả có nghiên cứu và tham khảo một số bài viết và luận văn của một số đồng nghiệp liên quan đến chất lượng thông tin tín dụng doanh nghiệp như : - Sách “Công nghệ và chất lượng thông tin tín dụng doanh nghiệp”, Dương Thu Thảo (2015), Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. Cuốn sách đã đề cập đến tầm quan trọng của yếu tố công nghệ ảnh hưởng đến chất lượng thông tin tín dụng, các đề xuất đối với doanh nghiệp để nâng cao chất lượng thông tin tín dụng doanh nghiệp. - Nguyễn Ngọc Linh (2014) “Phát triển thông tin tín dụng tại Trung tâm Thông tin tín dung Quốc gia- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”, luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận văn đã đưa ra cơ sở lý thuyết chung về thông tin tín dụng, nội dung cơ bản cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin tín dụng. Tuy nhiên, tác giả chưa phân tích kĩ các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá chất lượng thông tin tín dụng của doanh nghiệp . - Trịnh Thị Cẩm Tú (2015) “ Phát triển hoạt động thông tin tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Đầu Tư và Phát triển Việt Nam BIDV – chi nhánh Cầu Giấy”, luận văn thạc sĩ, Học viện Tài chính. Trong luận văn, tác giả Trịnh Thị Cẩm Tú đã khái quát được tầm quan trọng của hoạt động thông tin tín dụng đối với doanh nghiệp và xã hội. Tuy nhiên, tác giả luận văn chủ yếu tập trung phân tích mảng thông tin tín dụng khách hàng cá nhân, phạm vi hẹp và chi tiết hơn. Ngoài những công trình trên còn có những công trình lớn khác liên quan đến đề tài nghiên cứu. Đa số các đề tài nghiên cứu có hướng xem xét các vấn đề chất lượng thông tin tín dụng ở tầm vi mô. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu về chất lượng thông tin tín dụng tại Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
  12. 3 Vì vậy, đề tài “ Chất lượng thông tin tín dụng tại Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” là một nghiên cứu mới không trùng lặp với các nghiên cứu trước đây. Tác giả hi vọng luận văn sẽ mang lại giá trị ứng dụng trong công tác quản trị tại Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia- Ngân hàng Nhà nước trong thời gian tới. 3. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu về chất lượng TTTD và các nhân tố tác động đến chất lượng TTTD. - Khảo sát thực trạng chất lượng hoạt động TTTD tại Trung tâm thông tin tín dung Quốc gia Việt Nam – Ngân hàng nhà nước Việt Nam, từ đó rút ra những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng TTTD. - Đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng hoạt động TTTD tại Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam – Ngân hàng nhà nước Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Chất lượng thông tin tín dụng tại Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: - Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về chất lượng thông tin tín dụng cung cấp cho các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Giới hạn về không gian nghiên cứu: Luận văn khảo sát tại Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Giới hạn về thời gian nghiên cứu: Thông tin, số liệu khảo sát thu thập trong giai đoạn 2011- 2017, giải pháp đề xuất cho giai đoạn đến năm 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu Một số phương pháp nghiên cứu khoa học cơ bản được sử dụng trong luận văn bao gồm: - Phương pháp nghiên cứu định lượng: Sử dụng số liệu từ các báo cáo tháng của Trung tâm thông tin tín dụng Quốc
  13. 4 gia Việt Nam nhằm nhận diện các nhân tố tác động thông qua các chỉ tiêu để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin tín dụng tại Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam. - Phương pháp nghiên cứu định tính: Luận văn sử dụng phương pháp chuyên gia thông qua việc phỏng vấn, trao đổi với các cán bộ tín dụng tại cá Ngân hàng thương mại, các chuyên viên tại Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam để có cái nhìn và đánh giá khách quan, toàn diện về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin tín dụng tại đây. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các số liệu thống kê qua việc thu thập dữ liệu, tổng hợp số liệu có sẵn, xử lý số liệu thu thập được để tiến hành lập bảng biểu, biểu đồ để dễ dàng so sánh và đánh giá nội dung luận văn. Luận văn cũng sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh và suy luận để đánh giá về chất lượng thông tin tín dụng tại Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng thông tin tín dụng Chương 2: Thực trạng chất lượng thông tin tín dụng tại Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam- Ngân hàng Nhà nước Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thông tin tín dụng tại Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam- Ngân hàng Nhà nước
  14. 5 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TÍN DỤNG 1.1. Thông tin tín dụng và vai trò đối với ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm thông tin tín dụng và hoạt động thông tin tín dụng * Khái niệm: Đến nay trên thế giới chưa có tài liệu chính thức nào đưa ra một định nghĩa đầy đủ về TTTD và hoạt động TTTD. Theo Điều 3, Thông tư 03/2013/TT-NHNN ngày 28/01/2013 của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy định về hoạt động thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có đưa ra khái niệm: “Thông tin tín dụng là các thông tin về khách hàng vay và những thông tin liên quan đến khách hàng vay tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”. “Hoạt động thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là hoạt động cung cấp, xử lý, lưu giữ, bảo mật dữ liệu thông tin tín dụng và khai thác, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thông tin tín dụng ”. * Quy trình hoạt động thông tin tín dụng Nguồn đầu vào Người sử dụng tin Thu thập thông tin Xử lý, phân tích Cung cấp thông tin thông tin Kho dữ liệu Sơ đồ 1.1: Quy trình hoạt động thông tin tín dụng 1.1.2. Khái quát sự phát triển của hệ thống thông tin tín dụng trên thế giới Hệ thống thông tin tín dụng (Credit Reporting System) là một yếu tố quan trọng của cơ sở hạ tầng tài chính một quốc gia, và là yếu tố cần thiết để tạo điều kiện tiếp cận các dịch vụ tài chính. Chúng hỗ trợ có hiệu quả việc mở rộng tín dụng một cách lành mạnh và hợp lý trong nền kinh tế, tạo nền tảng phát triển các thị trường tín dụng an toàn, hiệu quả và gcạnh tranh. Để đạt được mục đích này, các hệ thống thông tin tín dụng phải an toàn, hiệu quả và hỗ trợ chủ thể dữ liệu và quyền lợi người tiêu dùng một cách đầy đủ.
  15. 6 Hệ thống thông tin tín dụng góp phần đảm bảo ổn định tài chính thông qua việc cho phép tiếp cận tài chính một cách tin cậy và cũng có thể đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng tiếp cận tín dụng và các dịch vụ khác về tín dụng đối với những đối tượng ít có khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính. Chúng hỗ trợ quá trình cho vay bằng cách cung cấp thông tin khách quan cho người cho vay, giúp họ giảm rủi ro danh mục đầu tư, giảm chi phí giao dịch, và mở rộng danh mục cho vay của họ. Bằng cách đó, hệ thống thông tin tín dụng cho phép người cho vay mở rộng tín dụng đối với những người đi vay có năng lực tín dụng, bao gồm cá nhân, những hồ sơ tín dụng mỏng, doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hệ thống thông tin tín dụng bao gồm các tổ chức, cá nhân, các quy tắc, thủ tục, tiêu chuẩn và công nghệ, cho phép thu thập, xử lý và sử dụng các luồng thông tin liên quan đến việc ra quyết định về các thỏa thuận cho vay và tín dụng. Về bản chất, hệ thống thông tin tín dụng bao gồm các cơ sở dữ liệu thông tin về con nợ, cùng với các khuôn khổ tổ chức, công nghệ, và pháp lý hỗ trợ hoạt động hiệu quả của hệ thống này (hình 1.1). Các thành viên chủ chốt của hệ thống thông tin tín dụng được minh họa trong hình 1.1, trong đó, các tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin tín dụng (Credit Reporting Service Providers) có vai trò quyết định. Trong khi một số cơ quan thu thập thông tin về con nợ theo nhiều mục đích khác nhau, đề tài này tập trung vào các tổ chức thu thập dữ liệu với mục đích: (1) nâng cao chất lượng và tính sẵn có của dữ liệu cung cấp cho các tổ chức tài chính và phi tài chính để đưa ra quyết định tốt hơn; và (2) hỗ trợ giám sát ngân hàng, đồng thời nâng cao chất lượng và tính sẵn có của dữ liệu phục vụ cơ quan giám sát các trung gian tài chính. Những cơ quan này được gọi các tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin tín dụng, thông thường được phân loại thành: văn phòng thông tin tín dụng (Credit Bureaus), cơ quan đăng ký tín dụng (Credit Registries), và cơ quan cung cấp thông tin tín dụng thương mại (Commercial Credit Reporting Service Providers).
  16. 7 Hình 1.1: Các thành viên chủ chốt của hệ thống thông tin tín dụng Nguồn: World Bank 2011a. General Principles for Credit Reporting Mặc dù các văn phòng thông tin tín dụng đầu tiên có thể được phát hiện từ đầu những năm 1800 tại London, nhưng phải đến đầu những năm 1950, các nhà cung cấp dịch vụ thông tin tín dụng hiện đại mới phát triển nhanh chóng, nhờ những cải tiến trong công nghệ và mở rộng tín dụng. Cuộc cách mạng này đã tạo điều kiện tiếp cận tín dụng gần như khắp mọi nơi trong các thị trường phát triển bằng cách cho phép ngân hàng chuyển đổi phương pháp cấp tín dụng truyền thống, chủ quan sang các quy trình cho vay tự động, được hỗ trợ bởi các yếu tố đầu vào từ các mô hình định lượng. Kết quả là, người cho vay có thể cung cấp các dịch vụ tài chính với chi phí giảm đáng kể và mở rộng tín dụng cho các phân đoạn thị trường rộng hơn của nền kinh tế, do đó, tiếp tục quá trình dân chủ hóa các dịch vụ tín dụng. Đặc biệt, sự ra đời của hệ thống chấm điểm tín dụng trong những năm 1950 ở Hoa Kỳ, cùng với sự tự động hóa quy trình làm việc và thẩm định tín dụng, đóng vai trò quan trọng trong việc tăng nhanh chóng cho vay tiêu dùng. Châu Mỹ La tinh có một số văn phòng thông tin tín dụng lâu đời nhất trên thế giới, nhưng chỉ thực sự phát triển từ những năm 1990 khi các văn phòng thông tin
  17. 8 tín dụng tư nhân bắt đầu phát triển rầm rộ trong hầu hết các thị trường mới nổi. Từ năm 1990 đến năm 2011, số lượng các văn phòng thông tin tín dụng trên thế giới gần như tăng gấp ba lần. Ở châu Á, nhiều thị trường hướng về các hệ thống tin tín dụng tư nhân sau cuộc khủng hoảng tài chính vào cuối năm 1990. Những diễn biến mới trong các hệ thống thống tin tín dụng cũng đang được chứng kiến ở Trung Á, cụ thể là Azerbaijan, Cộng hòa Kyrgyzstan, Tajikistan, Uzbekistan, Nepal và Mông Cổ. Từ đầu những năm 1990 đến cuối những năm 2000, một số lượng lớn các văn phòng thông tin tín dụng xuất hiện ở Đông Âu. Trong vài năm qua, khu vực Trung Đông và Bắc Phi đã chứng kiến sự quan tâm ngày càng tăng đối với hệ thống thông tin tín dụng, với việc thành lập các văn phòng thông tin tín dụng tại Ma-rốc và Ai Cập, và những diễn biến mới đang diễn ra ở các nước Bắc Phi khác. Ngoài ra, còn có nhiều bước phát triển mới trong tiểu vùng Sahara châu Phi, với sự thành lập các văn phòng thông tin tín dụng ở Ghana, Uganda, Kenya, Rwanda, Botswana, và các nước khác (biểu đồ 1.1). Biểu đồ 1.1. Số lượng văn phòng thông tin tín dụng (credit bureaus) của các khu vực trên thế giới
  18. 9 Kỷ lục đầu tiên của cơ quan đăng ký tín dụng được ghi nhận vào năm 1934, khi Cơ quan đăng ký tín dụng Đức được thành lập. Năm 2011, 85 quốc gia báo cáo đã thành lập cơ quan đăng ký tín dụng. Các cơ quan đăng ký tín dụng nói, chung, tập trung vào hỗ trợ bảo đảm an toàn và giám sát rủi ro của các định chế tài chính. Hiện nay, IFC đang phối hợp và cộng tác với một số chính phủ nhằm phát triển các cơ quan thông tin tín dụng, củng cố các cơ quan đăng ký tín dụng hiện có, thành lập các công ty thông tin tín dụng công-tư trong việc phát triển hệ thống thông tin tín dụng, và hỗ trợ phát triển, hoàn thiện các khuôn khổ pháp lý và điều tiết. Ví dụ các dự án hỗ trợ thành lập các cơ quan đăng ký tín dụng tại Ethiopia, Algeria, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Bangladesh, Trung Quốc, và Maldives (cơ quan đăng ký tín dụng công), và ở Indonesia và Uzbekistan (công ty hợp tác công tư). Nhiều chính phủ có định hướng cải cách đang hỗ trợ phát triển các dịch vụ thông tin tín dụng kết hợp với những cải cách rộng lớn hơn để tăng cường khả năng tiếp cận tài chính và thúc đẩy hoạt động cho vay có trách nhiệm (biểu đồ 1.2). Biểu đồ 1.2. Số lượng cơ quan đăng ký tín dụng (credit registries) của các khu vực trên thế giới
  19. 10 1.1.3 Sản phẩm và dịch vụ TTTD * Các sản phẩm thông tin cung cấp cho người sử dụng: Các sản phẩm đầu ra của TTTD là kết quả của quá trình thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin, có vai trò cự kỳ quan trọng quyết định đến chất lượng hiệu quả hoạt động và sự tồn tại phát triển của hoạt động TTTD. Yêu cầu với các sản phẩm đầu ra là phải phong phú, đảm bảo chất lượng nội dung và kịp thời. Về nội dung, sản phẩm đầu ra phải có các nội dung sau: ♦ Thông tin về DN: Hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, khả năng thanh toán, quan hệ tín dụng, tài sản đảm bảo… ♦ Thông tin về thể nhân: Hồ sơ pháp lý, quan hệ tín dụng, tài sản thế chấp… ♦ Thông tin kinh tế thị trường, kinh tế vĩ mô trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động ngân hàng. ♦ Thông tin về DN nước ngoài ♦ Danh sách xếp loại DN có quan hệ tín dụng ♦ Xếp loại chất lượng tín dụng đối với những khoản vay lớn, danh sách các khoản vay có vấn đề cần phải cảnh báo sớm. ♦ Đánh giá chất lượng tín dụng của từng NHTM và toàn hệ thống ngân hàng. ♦ Phân tích hoạt động tín dụng theo ngành kinh tế, thành phần kinh tế, lãnh thổ. … * Hình thức cung cấp thông tin cho người sử dụng: phải đa dạng, có thể bằng văn bản, bằng các ấn phẩm thông tin, bằng nối mạng máy tính… * Về thời hạn cung cấp thông tin: Do đặc thù của TTTD, ngoài thông tin định kỳ, phải đáp ứng kịp thời những yêu cầu đột xuất của người sử dụng tin. Đối với dịch vụ báo cáo thông tin thì hầu hết các nước đều thực hiện trả lời tin trong ngày hoặc tức thời, với dịch vụ xếp loại tín dụng thì trả lời tin trong vài ngày. * Tổ chức mạng lưới cung cấp thông tin: Việc xây dựng mạng lưới cung cấp thông tin cho người sử dụng là hết sức quan trọng. Đây chính là việc tiêu thụ hay bán thông tin đến tay người sử dụng, vì vậy cần phải triển khai tốt để tổ chức cung cấp thông tin phù hợp, cụ thể:
  20. 11 Đối với các khách hàng thường xuyên: Phải nối mạng máy tính để truyền tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Đối với các khách hàng không thường xuyên: Có thể cung cấp bằng văn bản, fax… Bố trí nhiều điểm cung cấp tin ở các khu vực trong cả nước để tạo thuận lợi trong việc phân phối tin đến người sử dụng, thông qua các trung gian cung cấp thông tin để vừa bán buôn vừa bán lẻ thông tin. Chú trọng tận dụng các khả năng giao tiếp nhanh chóng, thuận tiện, giá thành thấp và độ an toàn cao của internet. * Giá trị pháp lý của thông tin cung cấp ra: Cơ quan TTTD phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do mình cung cấp, tức là thông tin phải trung thực, đúng đắn, khách quan, không thiên vị hay vụ lợi. Đòi hỏi về giá trị pháp lý của thông tin là tất nhiên, vì nếu cơ quan TTTD không chịu trách nhiệm về nội dung thông tin của mình thì không thể bán cho ai được. Cơ sở đảm bảo là người cung cấp thông tin đầu vào phải chịu trách nhiệm về thông tin mà mình đã cung cấp cho cơ quan TTTD. Cơ quan TTTD phải kiểm tra trước, xử lý thông tin phải đảm bảo chính xác. Tuy nhiên, cơ quan TTTD không chịu trách nhiệm về hậu quả kinh doanh khi sử dụng tin, vì thông tin là khách quan, còn quyền quyết định trong kinh doanh thuộc về người sử dụng tin. Người sử dụng tin nếu biết kết hợp thông tin với hành động đúng đắn thì sẽ tạo ra sức mạnh to lớn, còn nếu có thông tin mà hành động sai lầm hì sẽ dẫn đến thất bại. * Các sản phẩm chính của hoạt động TTTD Từ hoạt động TTTD, cơ quan TTTD có thể cung cấp ra rất nhiều sản phẩm dịch vụ thông tin, trong đó, có bốn dịch vụ chính là (1) báo cáo TTTD về DN, (2) báo cáo TTTD về cá nhân tiêu dùng, (3) XLTD DN, (4) cho điểm tín dụng đối với khách hàng cá nhân. Ngoài ra cơ quan TTTD còn có thể thực hiện các dịch vụ khác như lập các báo cáo điều tra độc lập, phân tích kinh tế ngành, đánh giá dự án, đòi nợ thuê…Tuy nhiên, ranh giới giữa các dịch vụ TTTD không hoàn toàn rõ ràng, dù các dịch vụ có đặc trưng riêng, phương pháp thực hiện riêng nhưng chúng lại đan xen nhau trong quy trình thu thập, xử lý, phân tích thông tin. Để nghiên cứu sâu về hoạt động TTTD, chúng ta sẽ xem xét nội dung cụ thể theo bốn loại hình dịch vụ chính như sau:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2