intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Huyện Vĩnh Hưng Tỉnh Long An

Chia sẻ: ViJiji ViJiji | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

17
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu là: Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của Agribank chi nhánh Huyện Vĩnh Hưng tại địa bàn Huyện Vĩnh Hưng, Long An, từ đó đề xuất hệ thống các giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy nâng cao chất lượng tín dụng tại Agribank chi nhánh Huyện Vĩnh Hưng Tỉnh Long An phục vụ công cuộc phát triển kinh tế, tăng cường nguồn vốn phục vụ cho vay nâng cao đời sống nhân dân tại địa phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Huyện Vĩnh Hưng Tỉnh Long An

  1. 1 LỜI MỞ ĐẦU • Sự cần thiết của đề tài Ngân hàng là một loại hình tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất của xã hội, có vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế của quốc gia. Sự hoạt động hiệu quả của hệ thống NH gắn liền với sự hưng thịnh của nền kinh tế. Trong những năm gần đây ngành NH Việt Nam đã có những thay đổi tích cực phù hợp với tình hình thực tiễn, đưa vốn vào lưu thông tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội và thúc đẩy kinh tế phát triển. Trong đó hoạt động tín dụng là chiếc cầu nối trung gian từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, đây vẫn là hoạt động truyền thống và chủ yếu của ngân hàng thương mại, đem lại lợi nhuận chính cho các NH.Chính vì vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề cốt yếu nhất trong hoạt động quản trị, hoạt động kinh doanh của các NHTM, nhất là trong giai đoạn hiện nay.Việc nâng cao CLTD luôn là vấn đề mà các NHTM, các cơ quan quản lý nhà nước đặc biệt quan tâm. Nền kinh tế nước ta cần phải tăng trưởng và phát triển ổn định, vững chắc phấn đấu đạt và vượt mọi chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Muốn vậy các phương án đầu tư cần phải đồng bộ, phải được triển khai nhanh chóng và mang lại hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, những thay đổi trong quá trình hội nhập và do ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Thị trường tài chính Việt Nam đang biến động mạnh mẽ, việc cho vay và cung ứng vốn nhằm triển khai các phương án đầu tư gặp nhiều khó khăn, vướng mắc và trở ngại. Do vậy, tín dụng ngân hàng được coi là đòn bẩy quan trọng cho nền kinh tế. Nghiệp vụ này không chỉ có ý nghĩa với nền kinh tế mà nó còn là nghiệp vụ hàng đầu, có ý nghĩa quan trọng, quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của từng ngân hàng. Đi liền với nó, chất lượng tín dụng làm sao có thể hỗ trợ tốt nhất, là cơ sở để phán quyết tín dụng đúng đắn, tăng tính bền vững và độ an toàn cao của các phương án được tài trợ. Thực tế cho thấy, những năm qua một số NHTM vì chạy theo doanh số, tăng cường đầu tư mở rộng tín dụng mà xem nhẹ chất lượng tín dụng, đầu tư vào các dự án sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, vào các khách hàng yếu kém, thua lỗ, lừa đảo...dẫn đến rủi ro mất vốn, nợ tồn đọng cao, ảnh hưởng hiệu quả, chất lượng kinh doanh, đến uy tín và khả năng cạnh tranh của ngành Ngân hàng nói chung, hệ thống NHTM nhà
  2. 2 nước nói riêng. Vietcombank vốn là một trong những NHTM đi đầu trong thanh toán xuất nhập khẩu, cho vay và kinh doanh ngoại tệ. Tuy nhiên, hiện nay cục diện đã có nhiều thay đổi, khi mà các NHTM khác đã từng bước lớn mạnh về quy mô, tiềm lực tài chính và phương thức quản lý, phục vụ đã lôi kéo nhóm khách hàng truyền thống của NHTM. Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn trong những năm gần đây đã có chuyển biến tích cực trên cả hai phương diện tăng trưởng và tỷ trọng các dịch vụ ngân hàng, hoạt động dịch vụ góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Long An. Tuy nhiên, chất lượng tín dụng còn không ít tồn tại, hạn chế ảnh hưởng không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, an toàn vốn, các giới hạn an toàn theo qui định của Ngân hàng Nhà nước. Vĩnh Hưng nằm sâu trong vùng Đồng Tháp Mười. Kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp - lâm nghiệp, mà hàng đầu là sản xuất lúa hàng hoá. Trong những năm qua, vốn tín dụng không những tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội Huyện Vĩnh Hưng mà còn tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn trên địa bàn Huyện. Trong xu thế phát triển hiện nay của nền kinh tế cũng như những yêu cầu, thách thức rất lớn đối với chất lượng tín dụng của các NHTM thì việc xem xét đánh giá, nâng cao chất lượng tín dụngđược coi là yếu tố quan trọng mang lại lợi ích đối với ngân hàng và có ảnh hưởng rõ nét nhất đến sức khoẻ nền kinh tế. Chính vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Huyện Vĩnh Hưng Tỉnh Long An” làm luận văn Thạc sĩ kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của Agribank chi nhánh Huyện Vĩnh Hưng tại địa bàn Huyện Vĩnh Hưng, Long An, từ đó đề xuất hệ thống các giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy nâng cao chất lượng tín dụng tại Agribank chi nhánh Huyện Vĩnh Hưng Tỉnh Long An phục vụ công cuộc phát triển kinh tế, tăng cường nguồn vốn phục vụ cho vay nâng cao đời sống nhân dân tại địa phương. Đề tài tập trung phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhánh Huyện Vĩnh Hưng tại địa bàn Huyện Vĩnh Hưng, Long An. Từ đó rút ra nhận
  3. 3 xét, đánh giá và nêu bật những thành tựu, hạn chế đối với hiệu quả hoạt động tín dụng, đồng thời đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhánh Huyện Vĩnh Hưng tại địa bàn Huyện Vĩnh Hưng, Long An trong thời gian tới. 2.2 Mục tiêu cụ thể Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng tín dụng của Agribank chi nhánh Huyện Vĩnh Hưng. Phản ánh được thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank Huyện Vĩnh Hưng Tỉnh Long An giai đoạn 2016– 2018. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn huy động của Agribank Huyện Vĩnh Hưng Tỉnh Long An giai đoạn 2016 – 2018. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Agribank Huyện Vĩnh Hưng Tỉnh Long An. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và hiệu quả tín dụng ngân hàng. Đề ra một số giải pháp nhằm góp phần hiệu quả chất lượng tín dụng tại Agribank Huyện Vĩnh Hưng Tỉnh Long An trong thời gian tới. 3.Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại. 4.Phạm vi nghiên cứu 4. Phạm vi về không gian địa điểm: Đề tài được thực hiện tại Agribank chi nhánh Huyện Vĩnh Hưng Tỉnh Long An. 4.2 Phạm vi về thời gian: Phản ánh số liệu thông tin trong luận văn từ 2016 đến 2018. 5. Câu hỏi nghiên cứu Trên cơ sở mục tiêu của đề tài, tôi đặt ra một số câu hỏi nghiên cứu như sau: • Tại sao nghiên cứu chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại? • Thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank chi nhánh Huyện Vĩnh Hưng Tỉnh Long An giai đoạn 2016-2018 như thế nào? • Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng Agribank chi nhánh Huyện Vĩnh Hưng Tỉnh Long An ra sao?
  4. 4 • Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhánh Huyện Vĩnh Hưng Tỉnh Long An cần tiến hành hiện tại như thế nào? • Những giải pháp nào cần để nâng cao chất lượng tín dụng tại Agribank chi nhánh Huyện Vĩnh Hưng Tỉnh Long An trong thời gian tới. 6. Những đóng góp mới của luận văn 6. Đóng góp về phương diện khoa học Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHTM, mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với chất lượng tín dụng, hiệu quả tín dụng, vai trò của việc nâng cao chất lượng tín dụng một cách logic và khoa học. Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của Agribank chi nhánh Huyện Vĩnh Hưng Tỉnh Long An. 6.2 Đóng góp về phương diện thực tiễn Phản ánh được thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank chi nhánh Huyện Vĩnh Hưng Tỉnh Long An giai đoạn 2016 – 2018. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn huy động của Agribank chi nhánh Huyện Vĩnh Hưng Tỉnh Long An giai đoạn 2016 – 2018. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Agribank chi nhánh Huyện Vĩnh Hưng Tỉnh Long An. Đề ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại Agribank chi nhánh Huyện Vĩnh Hưng Tỉnh Long An trong thời gian tới. 7. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng định tính cụ thể gồm các phương pháp sau: - Phương pháp diễn dịch, quy nạp sử dụng để hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng tại các NHTM - Phương pháp thống kê để xử lý số liệu, phân tích và tổng hợp các tài liệu, số liệu thu thập được, phối hợp với phương pháp phân tích so sánh để tổng hợp báo cáo kết quả nghiên cứu từ đó đề xuất những giải pháp tối ưu để nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Huyện Vĩnh Hưng Tỉnh Long An
  5. 5 8. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước Xung quanh vấn đề nghiên cứu về CLTD đã có khá nhiều công trình khoa học đề cập đến. Trong đó đáng chú ý có một số công trình như sau: - Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Ngô Thanh Phúc, năm 2015 về “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn việt Nam Chi Nhánh Tây Đô”. - Luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Của hoàng Thị Minh Thương, năm 2014 về “ Giải pháp cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Đồng Tháp” - Luận văn thạc sĩ , Đại học Bách Khoa Hà Nội của Nguyễn Việt Toàn, năm 2014 về “Giải pháp cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Phú Thọ” Đã có nhiều nghiên cứu về nâng cao chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại, ở trong nghiên cứu của mình tác giả sẽ làm rõ thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank chi nhánh Huyện Vĩnh Hưng và đưa ra những giải pháp hợp lý, cần thiết cho Agribank chi nhánh Huyện Vĩnh Hưng. 9. Kết cấu luận văn: Gồm có 3 chương: Chương 1: Những cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng về tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Huyện Vĩnh Hưng, Tỉnh Long An. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Huyện Vĩnh Hưng, Tỉnh Long An.
  6. 6 CHƯƠNG : NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại 1.1.1 Tổng Quan ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, nền kinh tế hàng hoá càng phát triển mạnh mẽ thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành một nhân tố không thể thiếu của nền kinh tế hàng hóa. Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, tại Điều 4 có ghi: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã”; “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Trong đó quy định: “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng; Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”. Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính lớn nhất và là tổ chức tài chính mà các chủ thể kinh tế giao dịch thường xuyên nhất, không chỉ vậy, ngân hàng còn có những chức năng riêng có mà không một tổ chức tín dụng nào được phép có như: Chức năng trung gian tín dụng, Chức năng trung gian thanh toán và chức năng cung ứng dịch vụ ngân hàng. . .2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại . .2. Hoạt động huy động vốn Huy động vốn là hoạt động cơ bản, chủ yếu và có vai trò vô cùng quan trọng đối với một Ngân hàng thương mại bởi nguồn vốn tự có của Ngân hàng không thể đáp ứng tất cả các hoạt động của Ngân hàng. Để có thể thực hiện các nghiệp vụ khác,
  7. 7 Ngân hàng phải tìm mọi cách tập hợp các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để mở rộng quy mô vốn kinh doanh của mình. Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau: Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các tổ chức cho vay khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác; Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi được cho phép; Vay vốn của các tổ chức cho vay khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức cho vay nước ngoài; Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước; Một số hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. . .2.2 Hoạt động tín dụng: Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại là tài trợ cho khách hàng trên cơ sở tín nhiệm (cho vay). Đây là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất cho Ngân hàng nhưng nó cũng là hoạt động chứa đựng rủi ro lớn nhất.Cho vay Ngân hàng thương mại được cấp cho các tổ chức, cá nhân dưới nhiều hình thức: Chiết khấu thương phiếu: Ngân hàng thương mại được chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác của tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác của các tổ chức cho vay khác; Cho vay: Đây là hoạt động quan trọng và chiếm tỉ trọng lớn nhất trong các hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại có thể cho các cá nhân, tổ chức vay vốn dưới nhiều hình thức như thấu chi, cho vay theo hạn mức hoặc vay từng lần; Bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh: Bảo lãnh của Ngân hàng là cam kết của Ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của Ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Ngân hàng thương mại được bảo lãnh cho vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh; Cho thuê tài sản (thuê - mua): Cho thuê tài sản của Ngân hàng thương mại thường là hình thức cho vay trung và dài hạn. Cho thuê tài sản giống một khoản cho vay thông thường ở chỗ Ngân hàng phải xuất tiền với kì vọng sẽ thu về cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định, tuy nhiên nó khác cho vay ở chỗ tài sản cho thuê vẫn thuộc sở hữu của Ngân hàng, Ngân hàng có thể thu hồi nếu bên thuê không thực hiện đúng hợp đồng…
  8. 8 . .2.3 Hoạt động dịch vụ ngân hàng Hoạt động thanh toán và ngân quỹ: Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của ngân hàng thương mại bao gồm các hoạt động sau: Cung cấp các phương tiện thanh toán; Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng; Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ; Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép; Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt chi khách hàng; Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên Ngân hàng trong nước; Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép. Các hoạt động khác: Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp cho vay và cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, Ngân hàng thương mại còn có thể thực hiện một số hoạt động khác, bao gồm: Góp vốn và mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối, ủy thác và nhận ủy thác, cung ứng các dịch vụ bảo hiểm, tư vấn tài chính và bảo quản vật có giá. Trong tương lai, các Ngân hàng thương mại ngoài thực hiện các hoạt động truyền thống sẽ tiến đến xu thế kinh doanh đa năng để đáp ứng nhu cầu thực tiễn của nền kinh tế, cũng như giảm rủi ro, tăng hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. .2 Chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại .2. Khái niệm chất lượng và chất lượng tín dụng Chất lượng sản phẩm, dịch vụ là một phạm trù rất rộng và phức tạp, phản ánh tổng hợp các nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Do tính phức tạp của nó nên hiện nay có rất nhiều các quan niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm. Mỗi khái niệm đều có những cơ sở khoa học và nhằm giải quyết những mục tiêu, nhiệm vụ nhất định trong thực tế. Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại có thể nói là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng về vốn vay phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng và đảm bảo phù hợp với quy định cho vay và các quy chuẩn, nguyên tắc đã được đặt ra. Chất lượng cho vay của ngân hàng đạt được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp vay vốn. Lãi sẽ được thu đủ và đều đặn nếu doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Ngược lại, ngân hàng sẽ không thu được lãi mà vốn cũng có nguy cơ hao hụt.
  9. 9 Chất lượng tín dụng còn được thể hiện thông qua cảm nhận, đánh giá của khách hàng về dịch vụ tín dụng, chính sách tín dụng, quy trình tín dụng của ngân hàng. Như vậy, chất lượng tín dụng Ngân hàng thể hiện qua các điểm sau: - Đối với Ngân hàng: Ngân hàng đưa ra các hình thức cho vay phù hợp với phạm vi mức độ, giới hạn phù hợp với bản thân ngân hàng để luôn đảm bảo tính cạnh tranh, an toàn, sinh lời theo nguyên tắc trả đầy đủ và có lợi nhuận. .2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại .2.2. Các chỉ tiêu định tính Tín dụng là một trong những hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho các NHTM, song không phải tất cả các NHTM đều thực hiện tốt hoạt động này. Một số ngân hàng gặp khó khăn trong việc không thể tìm được dự án thích hợp để cho vay hoặc gặp khó khăn trong việc huy động vốn. Vì vậy, việc xem xét chất lượng tín dụng là hết sức cần thiết, nó giúp ngân hàng có thể đánh giá lại hoạt động cho vay của mình. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế, thiếu sót và đẩy mạnh hơn công tác tín dụng của ngân hàng. Để đánh giá chất lượng tín dụng, ngân hàng cần phải xem xét cả những chỉ tiêu về mặt định tính và định lượng. Về mặt định tính, các chỉ tiêu thể hiện qua một số khía cạnh sau: - Chất lượng tín dụng được thể hiện thông qua khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời, an toàn, kỳ hạn và phương thức thanh toán hợp lý, phù hợp với chu kỳ kinh doanh của khách hàng. - Ngoài ra, chất lượng tín dụng còn được xem xét thông qua tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng, tình hình khai thác tiềm năng của ngân hàng trên địa bàn hoạt động. Khi cho vay vốn, Ngân hàng phải tuân thủ 3 nguyên tắc đó là: + Bảo đảm nguyên tắc cho vay: Mỗi tổ chức kinh tế hoạt động đều dựa trên những nguyên tắc cho vay nhất định. Nguyên tắc cho vay là nguyên tắc quan trọng của mỗi ngân hàng. Để đánh giá chất lượng của một khoản cho vay điều đầu tiên phải xem xét là khoản vay đó có đảm bảo nguyên tắc cho vay không. Nguyên tắc cho vay là: - Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích. - Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn trong hợp đồng tín dụng.
  10. 10 Thời hạn cho vay được xác định kể từ khi người vay nhận vốn vay đầu tiên cho đến khi người vay trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Thông qua đó sẽ xác định rõ thời hạn khách hàng trả tiền lãi, tiền gốc cho ngân hàng. + Bảo đảm các điều kiện vay vốn: - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. - Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả. - Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. + Quá trình thẩm định: Thẩm định tín dụng là việc sử dụng các công cụ kỹ thuật nhằm phân tích kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy rủi ro của một dự án mà khách hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng. Mục tiêu của thẩm định tín dụng là việc ra quyết định cho vay. Do vậy, để giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn và tránh những sai lầm trong quyết định cho vay, thẩm định tín dụng cần đạt được những mục tiêu sau: - Đánh giá mức độ tin cậy của dự án đầu tư mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn. - Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay. - Giảm xác suất của hai loại sai lầm khi quyết định cho vay. .2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng * Chỉ tiêu định lượng gồm một số chỉ tiêu cơ bản như sau: Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp vốn tín dụng của NHTM: a. Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh các khoản tín dụng mà ngân hàng cho vay trong thời kỳ nhất định thường là một năm, không kể món cho vay đó đã thu hồi về hay chưa. Doanh số cho vay phản ánh lượng tiền mà ngân hàng đã giải ngân giúp doanh nghiệp trong đầu tư cải tiến máy móc, thiết bị, ứng dụng công nghệ mới, mở rộng sản xuất
  11. 11 kinh doanh. Con số và tốc độ của doanh số cho vay qua các năm phản ánh quy mô và xu hướng hoạt động của tín dụng là mở rộng hay thu hẹp. b. Mức dư nợ: Chỉ tiêu này phản ánh nguồn vốn cho vay của NHTM được đầu tư vào nền kinh tế tại thời điểm xác định. Việc xác định mức dư nợ ở từng thời điểm để xác định quy mô, mức độ đầu tư và đa dạng trong hoạt động cho vay của NH. c.Tốc độ tăng trưởng tín dụng: Tốc độ tăng trưởng TD = (Dư nợ cho vay kỳ thực hiện -Dư nợ cho vay kỳ trước)/Dư nợ cho vay kỳ trước x 100%. Tốc độ tăng trưởng tín dụng phải phù hợp với tốc độ huy động nguồn vốn của NHTM và các quy định của pháp luật hiện hành. Chỉ tiêu này cho ta biết tỷ lệ tăng trưởng tín dụng của NHTM. Nếu các NHTM đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng tín dụng quá cao trong thời gian ngắn sẽ dẫn đến RRTD ảnh hưởng đến CLTD. Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng thì phải căn cứ tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn. * Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn về hoạt động tín dụng của NHTM: d.Nợ quá hạn (NQH): Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả được cho ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. Chỉ tiêu này phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi được. Nợ quá hạn cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiêu đồng đã quá hạn. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng. Với mỗi khoản vay theo quy định hiện hành thì khi đến kỳ trả nợ, nếu khách hàng không trả được nợ thì sẽ bị chuyển nợ quá hạn và NHTM sẽ tính lãi quá hạn. Nếu nợ quá hạn càng lớn chứng tỏ hoạt động kinh doanh của ngân hàng chưa được hiệu quả, CLTD chưa được tốt và ngược lại. Nợ quá hạn xuất hiện là do nhiều nguyên nhân, có thể là do ngân hàng không xem xét kỹ khoản vay, đánh giá không chính xác thời gian sử dụng vốn cần thiết của ngân hàng, có thể do khách hàng gặp khó khăn tạm thời trong việc kinh doanh vì môi trường kinh doanh không thuận lợi, khách hàng cố tình không trả nợ cho ngân hàng...
  12. 12 e. Tỷ lệ nợ quá hạn: Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của NHTM ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, quý, năm. Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = -------------------------- *100% Tổng dư nợ Nhìn vào tỷ lệ nợ quá hạn ta có thể đánh giá được phần nào chất lượng tín dụng của một NHTM.Chỉ tiêu này phản ánh khả năng mất vốn của ngân hàng, tỷ lệ này càng cao thì chất lượng cho vay càng thấp. Tỷ lệ nợ quá hạn hạn cao thể hiện các khoản nợ của ngân hàng không được thu hồi đúng hạn càng cao, vốn tín dụng bị doanh nghiệp chiếm đoạt càng lớn, rủi ro của các khoản vay cao dẫn đến chất lượng cho vay của NHTM thấp. Ngược lại, tỷ lệ này thấp thể hiện các khoản vay có tỷ lệ rủi ro thấp, khả năng các khoản vay không được hoàn trả thấp, NHTM thu hồi được nợ gốc và lãi từ khoản vay đảm bảo cho hoạt động kinh doanh không bị gián đoạn. Ở Việt Nam, theo quy định của NHNN thì tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ cho vay ở mức nhỏ hơn hoặc bằng 5% và NQH khó đòi chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng NQH thì NHTM mới được coi là kinh doanh an toàn. f. Nợ xấu: Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ được phân loại từ nhóm 3 (nợ dưới chuẩn), nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nợ nhóm 5 (nợ có khảnăng mất vốn). Như vậy, nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường xảy ra khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Nợ xấu gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và hoặc gốc trên thường quá ba tháng căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp. Nợ xấu sẽ làm chậm quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn của các tổ chức tín dụng, giảm vòng quay vốn, giảm hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Nợ xấu tăng cao sẽ làm giảm uy tín của ngân hàng dẫn đến việc thu hút nguồn vốn để phục vụ cho kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, tỷ lệ nợ xấu còn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cho vay của ngân hàng.
  13. 13 g. Tỷ lệ nợ xấu: Nợ xấu(Nhóm 3-5) Tỷ lệ nợ xấu (%) = ------------------------------- *100% Tổng dư nợ Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà nước và Thông tư số 09/2014/TT-NHNN ngày 18/03/2014 của Ngân hàng Nhà nước quy định các khoản dư nợ tín dụng của khách hàng được ngân hàng phân loại từ Nhóm 1 đến Nhóm 5 như sau: + Nợ đủ tiêu chuẩn (Nhóm 1) + Nợ cần chú ý (Nhóm 2) + Nợ dưới tiêu chuẩn (Nhóm 3) + Nợ nghi ngờ (Nhóm 4) + Nợ có khả năng mất vốn (Nhóm 5). Trong đó, các khoản nợ được phân loại từ Nhóm 3 tới Nhóm 5 được xem như nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu cho biết chất lượng và rủi ro của danh mục cho vay của ngân hàng có bao nhiêu đồng bị phân vào nợ xấu trong 100 đồng cho vay.Tương tự như tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu càng thấp càng tốt bởi ngân hàng giảm bớt được rủi ro về tín dụng và thanh khoản, đồng thời giảm được khoản tiền trích lập dự phòng. Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà nước và Thông tư số 09/2014/TT-NHNN ngày 18/03/2014 của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với 5 nhóm nợ được quy định như sau: Nhóm 1: 0%; Nhóm 2: 5%; Nhóm 3: 20%; Nhóm 4: 50%; Nhóm 5: 100%. Ngoài ra, các ngân hàng còn phải lập dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến 4. Nếu tỷ lệ nợ xấu thấp hơn so với các năm trước cho thấy chất lượng của các khoản tín dụng được cải thiện, hoặc cũng có thể là ngân hàng có chính sách xóa các khoản nợ xấu bằng dự phòng hoặc bán nợ hoặc thay đổi cách phân loại nợ. Ngược lại, nếu tỷ lệ nợ xấu tăng, ngân hàng cần chú ý chấn chỉnh việc quản lý tín dụng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.
  14. 14 h. Vòng quay vốn tín dụng (vòng): Đây là chỉ tiêu thường được các NHTM tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Doanh số thu nợ trong kỳ Vòng quay vốn tín dụng (vòng) = -------------------------------- Dư nợ quá hạn bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng lớn với số dư nợ luôn cao chứng tỏ đồng vốn ngân hàng bỏ ra đã được sử dụng hiệu quả, nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Với một số vốn nhất định, nhưng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng sẽ đáp ứng được nhu cầu vay vốn cho khách hàng tốt hơn. Hệ số này càng cao càng tốt, nó phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng tốt, chất lượng tín dụng được nâng cao. * Nhóm chỉ tiêu phản ánh CLTD trên phương diện lợi ích chủ sở hữu NH: - Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng: Mục tiêu cuối cùng của NH là lợi nhuận, là phần thặng dư mà mình tạo ra được lớn nhất. Khi tốc độ tăng doanh thu chậm hơn tốc độ tăng chi phí này sẽ dẫn đến lợi nhuận giảm sút. Trong hoạt động tín dụng thì lợi nhuận từ hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của NHTM (70%).CLTD không thể nói là tốt nếu tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay là thấp. - Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng: Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động TD = (Thu nhập lãi từ hoạt động cho vay/Tổng thu nhập của NH) * 100%. Chỉ tiêu này giúp ta đánh giá được khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng.Qua đó thấy được tầm quan trọng của nó để có biện pháp nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng. Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng càng cao thì càng chứng tỏ CLTD càng cao và ngược lại.
  15. 15 .2.3 Các nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng .2.3. Các nhân tố bên trong Đây là những nhân tố thuộc về bản thân, nội tại ngân hàng liên quan đến sự phát triển của ngân hàng trên tất cả các mặt ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng gồm: chiến lược phát triển, chính sách tín dụng, mô hình tổ chức quản lý, năng lực, đạo đức cán bộ, quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm tra, kiểm soát và trang thiết bị. - Chiến lược phát triển của ngân hàng Chiến lược phát triển của ngân hàng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.Một chiến lược phát triển đúng đắn, phù hợp sẽ đảm bảo cho ngân hàng phát triển một cách bền vững. Ngược lại một chiến lược không phù hợp sẽ làm chậm tiến độ phát triển hoặc có thể dẫn đến khó khăn như kinh doanh thua lỗ, phá sản… - Chính sách tín dụng Chính sách tín dụng của một ngân hàng là hệ thống các biện pháp liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, định hướng tín dụng theo ngành nghề. Chính sách tín dụng có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của một ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng. Bất cứ ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng cao đều phải có chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện của mình và xu hướng của thị trường. - Mô hình tổ chức quản lý của ngân hàng Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong ngân hàng, giữa các ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ thống cũng như với các cơ quan liên quan khác, tạo điều kiện cho ngân hàng đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng đồng thời giúp ngân hàng theo dõi, quản lý tốt các khoản vốn huy động cũng như các khoản cho vay từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng. - Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung. Kinh tế càng phát triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt thì yêu cầu trình độ của người lao động ngày càng cao. Đội ngũ cán bộ ngân hàng có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, có năng lực trong việc quản lý đơn xin vay, thẩm định, đánh giá tài sản thế chấp, giám
  16. 16 sát số tiền vay và có các biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay của ngân hàng sẽ giúp ngân hàng ngăn ngừa được những rủi ro khi thực hiện cấp tín dụng. - Quy trình tín dụng Đây là trình tự những giai đoạn, những bước công việc cần phải thực hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay, thu nợ. Bắt đầu từ việc xét đơn xin vay của khách hàng đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Chất lượng tín dụng tuỳ thuộc vào việc lập ra một quy trình tín dụng đảm bảo tính khoa học và việc thực hiện tốt các bước trong quy trình tín dụng cũng như sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bước. Quy trình tín dụng gồm 3 giai đoạn chính: + Xét đề nghị vay của khách hàng và thực hiện cho vay: Trong giai đoạn này chất lượng tín dụng phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định khách hàng, thẩm định dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh và việc chấp hành các quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của ngân hàng. + Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay: Việc thiết lập hệ thống kiểm tra hữu hiệu, áp dụng có hiệu quả các hình thức, biện pháp kiểm tra sẽ giúp ngân hàng giám sát được mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng từ đó hạn chế các khoản vay không sử dụng đúng mục đích - là những khoản vay tiềm ẩn nhiều rủi ro. + Thu nợ và thanh lý: Sự linh hoạt của Ngân hàng trong khâu thu nợ sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu được những rủi ro, hạn chế những khoản nợ quá hạn, bảo toàn vốn, nâng cao chất lượng tín dụng. - Thông tin tín dụng Trong hoạt động ngân hàng thông tin tín dụng hết sức cần thiết và là cơ sở để xem xét, quyết định cho vay hay không cho vay và theo dõi, quản lý khoản cho vay với mục đích đảm bảo an toàn và hiệu quả. Thông tin tín dụng có thể thu được từ nhiều nguồn: hồ sơ vay vốn, phỏng vấn khách hàng, thông tin giữa các tổ chức tín dụng, thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Thông tin càng đầy đủ, chính xác và kịp thời, toàn diện thì khả năng ngăn ngừa rủi ro càng lớn, chất lượng tín dụng càng cao. - Kiểm soát nội bộ Thông qua kiểm tra kiểm soát giúp lãnh đạo ngân hàng nắm được tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, những thuận lợi, khó khăn trong việc
  17. 17 chấp hành những quy định pháp luật, nội quy, quy chế, chính sách, thủ tục tín dụng từ đó giúp lãnh đạo ngân hàng có đường lối, chủ trương phù hợp để giải quyết những khó khăn, vướng mắc, phát huy những nhân tố thuận lợi để nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh doanh. - Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng Trang thiết bị tuy không phải là yếu tố cơ bản nhưng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin hiện nay, các trang thiết bị tin học đã giúp cho ngân hàng thu nhận và xử lý thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác, trên cơ sở đó có quyết định tín dụng đúng đắn, không bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh, giúp cho quá trình quản lý tiền vay và thanh toán được thuận tiện nhanh chóng. Tóm lại, qua việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cho thấy rằng tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện về pháp lý của từng nước mà những nhân tố này có ảnh hưởng khác nhau đến chất lượng tín dụng của các NHTM. Vấn đề là phải nắm vững những nhân tố ảnh hưởng và vận dụng sáng tạo trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể thì sẽ tìm được giải pháp thích hợp để nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. .2.3.2 Nhân tố bên ngoài a. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng Khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay ngân hàng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu đời sống của mình do vậy mà chất lượng tín dụng ngân hàng sẽ chịu ảnh hưởng lớn từ phía khách hàng. Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài chính vững vàng, có thu nhập ổn định sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay của ngân hàng khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng. Các khách hàng lớn của ngân hàng thông thường là các doanh nghiệp. Những nhân tố thuộc về phía khách hàng tác động đến chất lượng tín dụng bao gồm: - Vốn và khả năng tài chính của khách hàng Vốn và khả năng tài chính của khách hàng là cơ sở nền tảng cho hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của doanh nghiệp.Một doanh nghiệp có nguồn vốn lớn, có sự tự chủ, ít phụ thuộc vào vốn vay ngân hàng sẽ
  18. 18 có khả năng trả nợ ngân hàng cao hơn doanh nghiệp hoạt động chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng. - Trình độ khả năng của đội ngũ lãnh đạo và cán bộ của các doanh nghiệp là khách hàng vay vốn Đây là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường để doanh nghiệp đứng vững được đòi hỏi phải giải quyết tốt 3 vấn đề: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai. Trong điều kiện trình độ sản xuất phát triển nhu cầu tiêu dùng thường xuyên thay đổi, môi trường cạnh tranh gay gắt với những nguồn lực hạn chế thì quyết định trong kinh doanh càng khó, nó đòi hỏi tập thể người lao động mà đặc biệt là cán bộ lãnh đạo phải có kiến thức, kinh nghiệm và trình độ để có thể đưa ra được quyết định đúng đắn, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. - Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp Trên cơ sở nhận định một cách khách quan, chính xác khả năng phát triển sản xuất của doanh nghiệp, thị hiếu của người tiêu dùng với sản phẩm của doanh nghiệp mình cùng với những yếu tố thuận lợi, khó khăn của môi trường, doanh nghiệp sẽ quyết định kế hoạch chiến lược mở rộng, thu hẹp hay ổn định sản xuất, từ đó xây dựng các kế hoạch cụ thể về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh đúng đắn quyết định đến sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. - Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác tiêu thụ sảnphẩm của doanh nghiệp và hoạt động marketing Doanh nghiệp tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh khoa học sẽ nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Sản phẩm sẽ được nhiều người biết đến và đến tay người tiêu dùng một cách dễ dàng là cơ sở nền tảng để doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch đã đề ra giúp sản phẩm của doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường. Khi đó doanh nghiệp sẽ có điều kiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu, lợi nhuận, tăng vòng quay và hiệu quả sử dụng vốn. - Tư cách, đạo đức của người vay Tư cách đạo đức xét trên phương diện ý muốn hoàn trả khoản nợ vay. Trong nhiều trường hợp người vay có ý muốn chiếm đoạt vốn, không hoàn trả nợ vay mặc dù có khả năng trả nợ, điều này đã gây ra những rủi ro không nhỏ cho ngân hàng.
  19. 19 Hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn có quan hệ mật thiết với nền kinh tế, từng giai đoạn và biến cố kinh tế đều có những tác động đến hoạt động của ngân hàng. Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp, không có khủng hoảng, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả, doanh nghiệp sẽ hoàn trả được vốn vay ngân hàng đúng hạn cả gốc và lãi tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng của ngân hàng phát triển, chất lượng tín dụng được nâng cao. Ngược lại trong thời kỳ suy thoái kinh tế, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu tư, tiêu dùng giảm sút, lạm phát cao, nhu cầu tín dụng giảm, vốn tín dụng không được đầu tư hiệu quả, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Hoạt động tín dụng ngân hàng giảm sút về quy mô và chất lượng. Sự phù hợp giữa lãi suất cho vay của ngân hàng với mức lợi nhuận của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng ngân hàng. Với mức lãi suất cao, chi phí trả lãi lớn sẽ là yếu tố làm cho giá thành sản phẩm dịch vụ tăng cao (nhất là đối với các doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn vay ngân hàng), trong khi đó giá bán thì lại phụ thuộc vào cung cầu trên thị trường nên rất khó tăng theo, các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh nên sẽ khó khăn trong việc trả nợ vay ngân hàng do đó mà chất lượng tín dụng cũng giảm sút. - Môi trường pháp lý và cơ chế chính sách Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, pháp luật có vai trò quan trọng đảm bảo cho nền kinh tế vận hành một cách trôi chảy. Với vai trò đảm bảo cho việc chuyển từ một nền kinh tế thị trường tự phát, kém tổ chức sang một nền kinh tế thị trường văn minh, pháp luật chính là hàng rào pháp lý tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng. Vì vậy pháp luật có ảnh hưởng lớn đến hoạt động ngân hàng nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng. Một hệ thống pháp luật đồng bộ cộng với ý thức tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của các chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng chính là cơ sở đảm bảo cho chất lượng tín dụng được nâng cao. Sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp.Cơ cấu kinh tế, chính sách pháp luật, chính sách khuyến khích, hạn chế đầu tư đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, của ngân hàng và từ đó tác động đến chất lượng tín dụng.
  20. 20 .3 Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại .3. Khái niệm Nâng cao chất lượng tín dụng theo nghĩa rộng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển bền vững, ổn định của các Ngân hàng Thương mại. Chính vì vậy không có lý do gì mà các NHTM lại không quan tâm đến nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình, trong đó cung cấp tín dụng cho khách hàng là một trong những dịch vụ của NHTM. Qua khái niệm trên chúng ta thấy khách hàng, ngân hàng và hiệu quả kinh tế xã hội đều là ba nhân tố được tính đến khi xem xét nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Thứ nhất, chất lượng tín dụng xét từ góc độ ngân hàng Các chỉ tiêu như dư nợ, nợ xấu, lợi nhuận và thu nhập từ hoạt động tín dụng là một số chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng. Việc cho vay của ngân hàng phải phù hợp với cơ cấu nguồn vốn huy động để đảm bảo hoạt động cho vay hiệu quả và an toàn trên nguyên tắc hoàn trả vốn, lãi vay đúng hạn trong hợp đồng tín dụng. Nếu hoạt động tín dụng tốt sẽ nâng cao được uy tín và vị thế NHTM trước các đối thủ cạnh tranh. Thứ hai, chất lượng tín dụng xét từ góc độ khách hàng Khi tín dụng phát ra phù hợp với mục đích sử dụng vốn của khách hàng, với lãi suất và kỳ hạn trả nợ hợp lý phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng; thủ tục đơn giản thuận tiện thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc an toàn và hiệu quả sử dụng vốn. Thứ ba, chất lượng tín dụng xét từ góc độ kinh tế - xã hội. Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế. Từ những phân tích ở trên, có thể rút ra khái niệm chung nhất về nâng cao chất lượng tín dụng theo nghĩa hẹp: Nâng cao Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của ngân hàng với sự phát triển của môi trường bên ngoài và thể hiện sức mạnh của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2