intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chi phí điều trị trực tiếp cho y tế và các yếu tố ảnh hưởng trong một đợt điều trị nhồi máu cơ tim cấp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

30
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm ước lượng về phân tích chi phí trực tiếp cho y tế của một đợt điều trị trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp phân bố theo giới tính, theo phương pháp xử trí, theo tính chất đoạn ST trên điện tâm đồ, theo bệnh đi kèm, theo biến chứng, bảo hiểm y tế và thời gian nằm viện. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chi phí điều trị trực tiếp cho y tế và các yếu tố ảnh hưởng trong một đợt điều trị nhồi máu cơ tim cấp

  1. luan van thac si.pdf
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH Trần Vĩnh Tài CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ TRỰC TIẾP CHO Y TẾ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TRONG MỘT ĐỢT ĐIỀU TRỊ NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH Trần Vĩnh Tài CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ TRỰC TIẾP CHO Y TẾ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TRONG MỘT ĐỢT ĐIỀU TRỊ NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. NGUYỄN PHÚ TỤ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Nguyễn Phú Tụ. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng, biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn, tác giả còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan, tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh không liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình thực hiện (nếu có). Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 12 năm 2016 Tác giả TRẦN VĨNH TÀI
  5. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU Đặt vấn đề 1 Mục tiêu nghiên cứu 2 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2 Phương pháp nghiên cứu 2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 4 Tổng quan các nghiên cứu về chi phí điều trị nhồi máu cơ tim 4 Các yếu tố ảnh hưởnhg đến chi phí điều trị 7 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 8 Lý thuyết về nhồi máu cơ tim 8 Lý thuyết liên quan đến chi phí 14 Lý thuyết mô hình hồi quy bội 17 Lý thuyết về bảo hiểm y tế 19 Lý thuyết về phân tích chi phí y tế 21 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 31 Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 31 Đặc điểm của bệnh nhồi máu cơ tim cấp theo tính chất đoạn ST trên điện tâm đồ 31 Chi phí trực tiếp cho y tế của một bệnh nhân của một đợt điều trị nhồi máu cơ 34 tim cấp
  6. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí điều trị chung của một đợt điều trị nhồi máu 53 cơ tim cấp Mô hình các yếu tố chi phí một đợt điều trị trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp 54 CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 63 KẾT LUẬN 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ Bảng 1.1. Chi phí điều trị nhồi máu cơ tim cấp các bệnh viện Canada và Mỹ 4 Bảng 1.2. Chi phí điều trị nhồi máu cơ tim cấp của một số nước châu Âu 5 Bảng 4.1. Nhồi máu cơ tim cấp phân bố theo tính chất ST/ECG 32 Bảng 4.2. Chi phí trực tiếp cho y tế của 1 đợt điều trị NMCT cấp 35 Bảng 4.3. Chi phí trực tiếp cho y tế của 1 đợt điều trị NMCT cấp phân theo 36 giới tính Bảng 4.4. Chi phí trực tiếp cho y tế của 1 đợt điều trị NMCT cấp phân theo xử 37 trí Bảng 4.5. Chi phí trực tiếp cho y tế của 1 đợt điều trị NMCT cấp phân theo tính 38 chất ST/ECG Bảng 4.6. Chi phí trực tiếp cho y tế của 1 đợt điều trị NMCT cấp phân theo tính 39 chất ST/ECG kết hợp phương pháp xử trí Bảng 4.7. Chi phí trực tiếp cho y tế của 1 đợt điều trị NMCT cấp phân theo 41 biến chứng Bảng 4.8. Chi phí trực tiếp cho y tế của 1 đợt điều trị NMCT cấp phân theo 42 biến chứng kết hợp phương pháp xử trí Bảng 4.9. Chi phí trực tiếp cho y tế của 1 đợt điều trị NMCT cấp phân theo 44 bệnh đi kèm Bảng 4.10. Chi phí trực tiếp cho y tế của 1 đợt điều trị NMCT cấp phân theo số 45 lượng bệnh đi kèm Bảng 4.11. Chi phí trực tiếp cho y tế của 1 đợt điều trị NMCT cấp phân theo 46 bệnh đi kèm phổ biến Bảng 4.12. Chi phí trực tiếp cho y tế của 1 đợt điều trị NMCT cấp phân theo 47 phương pháp xử trí kết hợp bệnh đi kèm phổ biến Bảng 4.13. Chi phí trực tiếp cho y tế của 1 đợt điều trị NMCT cấp phân theo 48 bệnh đi kèm và biến chứng
  8. Bảng 4.14. Chi phí trực tiếp cho y tế mà bệnh nhân phải chi trả của 1 đợt điều 49 trị NMCT cấp phân theo xử trí và bảo hiểm y tế Bảng 4.15. Tương quan giữa chi phí trực tiếp cho y tế của một đợt điều trị 52 NMCT cấp phân tích theo thời gian nhập viện Bảng 4.16. Kết quả hồi quy đơn biến giữa chi phí điều trị chung với thời gian 52 nằm viện Bảng 4.17. Hồi quy đơn biến các chi phí điều trị chung với các yếu tố có khả 53 năng tác động đến chi phí điều trị chung của 1 đợt điều trị NMCT cấp Bảng 4.18. Các yếu tố có khả năng tác động đến chi phí điều trị chung của 1 54 đợt điều trị NMCT cấp Bảng 4.19. Các yếu tố có khả năng tác động đến chi phí điều trị chung do bệnh 58 nhân chi của 1 đợt điều trị NMCT cấp Biểu đồ 4.1. Phân phối bệnh nhân nhồi máu cơ tim theo tính chất can thiệp 34 mạch vành và tính chất ST
  9. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ACC : American College of Cardiology AHA : American Heart Association BHYT : Bảo hiểm y tế BN : Bệnh nhân COPD : Chronic obstructive pulmonary disease CP : Chi phí CPXN : Chi phí xét nghiệm CPXN BN chi : Chi phí xét nghiệm bệnh nhân chi CPNV : Chi phí nằm viện CPNV BN chi : Chi phí nằm viện bệnh nhân chi CPDC : Chi phí dụng cụ CPDC BN chi : Chi phí dụng cụ bệnh nhân chi CPCT : Chi phí can thiệp CPCT BN chi : Chi phí can thiệp bệnh nhân chi CPT : Chi phí thuốc CPT BN chi : Chi phí thuốc bệnh nhân chi CPĐTC : Chi phí điều trị chung CPĐTC BN chi : Chi phí điều trị chung bệnh nhân chi CTMV : Can thiệp mạch vành ĐTĐ : Đái tháo đường ECG : Electrocardiography ESC : European Society of Cardiology GDP : Gross Domestic Product ICD : International Classification of Diseases KCB : Khám chữa bệnh
  10. MV : Mạch vành NMCT : Nhồi máu cơ tim RLLM : Rối loạn lipid máu STEMI : ST-Elevation Myocardial Infarction STM : Suy thận mãn TBMMN : Tai biến mạch máu não TCYTTG : Tổ chức y tế thế giới THA : Tăng huyết áp TMCT : Thiếu máu cơ tim TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh VDD : Viêm dạ dày VG : Viêm gan VP : Viêm phổi WHO : World Health Organization WHF : World Heart Federation WTO : World Trade Organization
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Nhồi máu cơ tim có nhiều biến chứng nguy hiểm với tỷ lệ tử vong cao và ngày càng tăng lên trên toàn thế giới. Tại Mỹ, năm 2006 có 8,5 triệu người bị nhồi máu cơ tim, mỗi năm có khoảng 610.000 trường hợp mắc mới và 141.500 ca tử vong, chiếm tỷ lệ 23,20 (Lloyd-Jones et al., 2010). Tại châu Á, theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2007, Singapore có số 5.992 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp, trong đó 1.574 ca tử vong (26,27%) (World Health Organization, 2009a) và Việt Nam có 8.986 ca mắc và 658 ca tử vong (7,32%)(World Health Organization, 2009a). Nhồi máu cơ tim cấp (NMCT) gây nhiều tổn thất về mặt kinh tế - xã hội. Tại Mỹ, nhồi máu cơ tim cấp năm 1998 đã tiêu tốn của nước này 111,8 tỷ USD, trong đó chi phí trực tiếp là 58,2 tỷ USD (52,1%) (Krumholz et al.). Tại Mexico năm 2006, chi phí điều trị chỉ dùng thuốc hàng năm là 6.420 USD cho nhóm không ST chênh lên và 9.216 USD cho nhóm có ST chênh lên (Reynales-Shigematsu et al.). Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Tuyết Nhường và cộng sự năm 2006, chi phí trung bình của một đợt điều trị nhồi máu cơ tim cấp là 15.500.000 ± 2.717.010 đồng (Nguyễn Thị Tuyết Nhường, 2006). Tình hình kinh tế Việt Nam từ năm 2006 đến 2014 đã có nhiều biến động, giá cả các dịch vụ theo đó cũng có phần ảnh hưởng, làm ảnh hưởng chi phí điều trị. Tuy nhiên, trong những năm qua chưa có nghiên cứu nào khác được thực hiện trên vấn đề này. Do đó, tác giả thực hiện nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu: Một là, một đợt điều trị nhồi máu cơ tim cấp tốn chi phí điều trị trung bình khoảng bao nhiêu? Hai là, các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí điều trị trực tiếp một đợt điều trị nhồi máu cơ tim cấp là gì?
  12. 2 Ba là, cùng một lúc nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chi phí điều trị trực tiếp một đợt điều trị nhồi máu cơ tim cấp thì yếu tố nào có tác động nhiều và yếu tố nào tác động ít? 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Xác định các yếu tố liên quan đến chi phí trực tiếp cho y tế và dự báo mô hình các yếu tố tác động đến chi phí một đợt điều trị trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp 2.2. Mục tiêu cụ thể 2.2.1 Ước lượng về phân tích chi phí trực tiếp cho y tế của một đợt điều trị trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp phân bố theo giới tính, theo phương pháp xử trí, theo tính chất đoạn ST trên điện tâm đồ, theo bệnh đi kèm, theo biến chứng, bảo hiểm y tế và thời gian nằm viện 2.2.2 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí trực tiếp cho y tế của một đợt điều trị trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp 2.2.3 Dự báo mô hình các yếu tố tác động đến chi phí một đợt điều trị trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân nhập viện và được chẩn đoán xác định nhồi máu cơ tim cấp tại bệnh viện Nguyễn Trãi – Tp. Hồ Chí Minh từ 01/01/2014 – 31/12/2014 4. Phương pháp nghiên cứu: thống kê mô tả và hồi quy 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Nghiên cứu này sẽ có ích cho: các cơ quan điều trị, các bác sĩ thấy được chi phí của việc điều trị bệnh; bệnh nhân và gia đình bệnh nhân thấy được chi phí quá lớn khi mắc bệnh để chú ý điều trị phòng ngừa; các nhà quản lý có cơ sở để phân bổ hợp
  13. 3 lý nguồn kinh phí; lợi ích của bảo hiểm y tế trong quá trình điều trị bệnh; các nhà chuyên môn thấy được vai trò của việc tăng cường các biện pháp phòng bệnh. Nghiên cứu sẽ góp phần định hướng việc đưa ra những chính sách hỗ trợ cho bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp, làm tiền đề cho những nghiên cứu quy mô lớn hơn, phân tích thêm cả chi phí gián tiếp để có cái nhìn tổng quát hơn về chi phí điều trị bệnh mà bệnh nhân và gia đình phải gánh chịu.
  14. 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan các nghiên cứu về chi phí điều trị nhồi máu cơ tim 1.1.1 Nghiên cứu nước ngoài: Năm 1997, Azoulay Arik và cộng sự thực hiện nghiên cứu so sánh chi phí điều trị nhồi máu cơ tim cấp ở Canada và ở Mỹ, kết quả cho thấy tổng chi phí trung bình ở Mỹ là 15.631USD gấp 2,5 lần so với Canada (AZOULAY et al., 2003). Bảng 1.1. Chi phí điều trị nhồi máu cơ tim cấp các bệnh viện Canada và Mỹ Tỷ lệ chi phí Tỷ lệ chi phí Chi phí trực tiếp Chi phí gián tiếp trực trung bình gián tiếp trung bình Tổng chi phí tiếp Quốc gia so với tổng trung so với tổng trung bình trung chi phí bình chi phí (USD) bình trung bình (USD) trung bình (USD) (%) (%) Canada 4.796 78 1.358 22 6.181 Mỹ 9.801 64 5.830 36 15.631 (AZOULAY et al., 2003) Năm 1998, Krumholz và cộng sự thực hiện nghiên cứu tại Mỹ, cho thấy tổng chi phí điều trị trung bình của nhồi máu cơ tim cấp ở những bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên vào khoảng 14.772 USD. Năm 1998, số liệu thống kê tại Mỹ cho thấy nhồi máu cơ tim cấp đã tiêu tốn của nước này 111,8 tỷ USD, trong đó chi phí trực tiếp tốn 58,2 tỷ USD (52,1 %) và chi phí gián tiếp là 53,6 tỷ USD (47,9 %) (Krumholz et al.).
  15. 5 Theo nghiên cứu của Teresa L. Kauf và cộng sự thực hiện từ năm 1999 đến năm 2001 thì chi phí điều trị NMCT cấp trung bình là 9.993 USD (95% CI 9.702 USD – 10.228 USD) (Kauf et al.) Gandjour và cộng sự thực hiện nghiên cứu từ tháng 05/2000 đến tháng 02/2001 về so sánh chi phí điều trị nhồi máu cơ tim cấp tại các nước châu Âu, kết quả cho thấy chi phí bình quân cho tái thông mạch vành điều trị nhồi máu cơ tim thay đổi từ 394,59 EUR đến 1.558,44 EUR (Gandjour et al., 2002). Bảng 1.2. Chi phí điều trị nhồi máu cơ tim cấp của một số nước châu Âu Chi phí bình quân cho điều Chi phí bình quân cho điều trị Quốc gia trị tái thông mạch vành nhồi máu cơ tim cấp (EUR) (EUR) Pháp 984,46 1.900,37 Đức 1.353,60 2.239,26 Ý 542,24 2.349,65 Hà Lan 806,07 1.507,57 Thụy Điển 394,59 1.152,91 Thụy Sĩ 1.558,44 1.786,87 Anh 660,94 1.597,96 (Gandjour et al., 2002) Năm 2004, theo Viện Sức khỏe và Phúc lợi Úc, tổng chi phí cho điều trị tất cả bệnh nhân bệnh mạch vành là 1.813 triệu USD chiếm 31% tổng chi phí cho việc điều trị các bệnh lý tim mạch (Australian institute of health and welfare, 2008).
  16. 6 Năm 2006, Reynales-Shigematsu LM và cộng sự thực hiện nghiên cứu tại Mexico, ước tính hàng năm chi phí điều trị chỉ dùng thuốc trung bình là 6.420 USD và 9.216 USD lần lượt cho nhồi máu cơ tim không ST chênh lên và có ST chênh lên (Reynales-Shigematsu et al.) Năm 2007, Tổ chức Quỹ Bảo hiểm y tế quốc gia Hungary ước tính chi phí trực tiếp của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp là 4,4 triệu HUF trong 12 tháng đầu tiên, 3,6 triệu HUF trong quá trình hành động can thiệp và 370 triệu HUF cho việc theo dõi điều trị lâu dài tại bệnh viện. Nếu tránh được 1 đợt nhồi máu cơ tim cấp thì chi phí trực tiếp trong 12 tháng đầu tiết kiệm được 345 – 565 ngàn HUF (tùy vào giới tính và lứa tuổi). Theo ước tính của nhóm tác giả, chi phí gián tiếp hàng năm vượt quá 840 triệu HUF (177.829 HUF / bệnh nhân) trong nhóm tuổi lao động (Gulacsi et al., 2007). Moleerergpoom W. và cộng sự thực hiện nghiên cứu tại Thái Lan, kết quả cho thấy trung vị của chi phí điều trị nhồi máu cơ tim cấp là 47.908 baht. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chi phí điều trị nhóm có ST chênh lên cao hơn rất nhiều so với nhóm ST không chênh lên (82.845,5 baht vs 40.531 baht, p
  17. 7 máu cơ tim cấp ST chênh lên vào khoảng 4.286 Euros trong khi chi phí điều trị nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lên vào khoảng 6.060 Euros (Soekhlal et al., 2013a). 1.1.2. Nghiên cứu trong nước Năm 2005, nghiên cứu của Vũ Xuân Phú tại Việt Nam, chi phí xã hội trung bình của 1 đợt điều trị của 1 bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp là 31,4 triệu đồng (Vũ Xuân Phú, 2005) Năm 2006, Nguyễn Thị Tuyết Nhường và cộng sự nghiên cứu tại bệnh viện nhân dân 115 – Tp. Hồ Chí Minh, chi phí trung bình của một đợt điều trị nhồi máu cơ tim cấp đơn thuần là 15.500.000 ± 2.717.010 đồng. Trong đó tổng chi phí điều trị nội khoa đơn thuần là vào khoảng 5,3 triệu – 6 triệu đồng. Trong khi tổng chi phí điều trị có can thiệp mạch vành là khoảng 60,4 triệu – 79,8 triệu đồng (Nguyễn Thị Tuyết Nhường, 2006) 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí điều trị Theo nghiên cứu của Guiji Wang và cộng sự thực hiện tại Mỹ từ năm 2006 đến năm 2008 thì các yếu tố làm tăng chi phí điều trị là tai biến mạch máu não, suy tim, bệnh mạch máu ngoại vi, bệnh thận và đái tháo đường và can thiệp mạch vành (Wang, 2013) Theo nghiên cứu của Moleerergpoom W. và cộng sự thực hiện tại Thái Lan, công bố năm 2007 thì có 2 mô hình hồi quy tuyến tính chỉ ra các yếu tố độc lập dự báo chi phí. Ở những bệnh nhân ST chênh lên, các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí điều trị bao gồm: can thiệp mạch vành, thời gian nằm viện, tuổi tác và bệnh tiểu đường (R2 = 0,58); ở những bệnh nhân không ST chênh lên, các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí điều trị bao gồm: can thiệp mạch vành, thời gian nằm viện, tuổi tác (R2 = 0,62) (Moleerergpoom et al., 2007) Theo nghiên cứu của R. R. Soekhlal và cộng sự công bố năm 2013 thực hiện tài Hà Lan thì thời gian nằm viện và can thiệp mạch vành là các yếu tố ảnh hưởng mạnh đến chi phí điều trị (Soekhlal et al., 2013b)
  18. 8 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Lý thuyết về nhồi máu cơ tim 2.1.1. Đại cương nhồi máu cơ tim: Nhồi máu cơ tim là một thuật ngữ y học để chỉ tình trạng hoại tử cơ tim do giảm sút đột ngột lượng máu trong mạch vành, cung cấp đến một vùng cơ tim. Những mô bị nhồi máu sẽ bị suy giảm chức năng và kéo theo một vùng thiếu máu cục bộ tiềm tàng xung quanh phần cơ tim bị nhồi máu (MARK H. BEERS M, 2006). Đại đa số các trường hợp, nguyên nhân gây ra nhồi máu cơ tim là do sự tắc một trong số các động mạch vành nuôi tim, do cục máu đông hình thành tại chỗ khi mảng xơ vữa bị nứt, vỡ ra, vốn thường xảy ra trên nền của bệnh cảnh động mạch vành bị hẹp do xơ vữa từ trước (Hội tim mạch Việt Nam, 2005). Tại các nước phát triển, nhồi máu cơ tim cấp là một trong những bệnh thường gặp nhất trong đó có Việt Nam. Nguyên nhân thường gặp nhất là do cục máu đông xảy ra ở vùng động mạch vành đã bị xơ vữa động mạch, làm giảm tưới máu mạch vành đột ngột. Thường gặp nhất là mảng xơ vữa động mạch bị nứt, vỡ hay loét kèm theo cơ địa có yếu tố tăng đông máu, dẫn đến cục máu đông tạo lập làm nghẽn động mạch vành (Topol EJ, 2002) 2.1.2. Dịch tễ học nhồi máu cơ tim: Theo bảng thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới tháng 09/2009, bệnh lý tim mạch là nguyên nhân đứng đầu gây tử vong trên thế giới. Ước tính có 17,1 triệu người chết vì bệnh tim mạch trong năm 2004, chiếm 29% số tử vong trên thế giới, trong đó khoảng 7,2 triệu người bị bệnh mạch vành mà chủ yếu là do nhồi máu cơ tim cấp. Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới thì đến năm 2030, khoảng 23,6 triệu người chết do bệnh lý tim mạch (World Health Organization, 2009b). Tại Mỹ, năm 2006 có khoảng 81,1 triệu người bị bệnh tim mạch trong đó 8,5 triệu người bị nhồi máu cơ tim chiếm 3,6% dân số Mỹ, trong đó số ca nhồi máu cơ
  19. 9 tim mới mắc là 610.000 trường hợp và 141.500 trường hợp tử vong (Lloyd-Jones et al., 2010). Hungary là nước được xếp thứ 10 trên thế giới về bệnh nhồi máu cơ tim. Tuy chỉ có 10 triệu dân nhưng mỗi năm có 25.000 người Hungary bị nhồi máu cơ tim mới, không kể những trường hợp nhồi máu cơ tim cũ (Gulacsi et al., 2007). Tại châu Á, theo số liệu của TCYTTG, năm 2007, Singapore có 5.992 trường hợp nhập viện vì nhồi máu cơ tim cấp, trong đó có 1.574 ca tử vong (World Health Organization, 2009b). Tại Malaysia, số ca mắc các bệnh tim mạch đứng hàng thứ 5, trong đó có 11.423 trường hợp nhồi máu cơ tim cấp, 1.885 trường hợp tử vong (World Health Organization, 2009b). Trong khi đó ở Úc, có 11.500 trường hợp tử vong (World Health Organization, 2009b). Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh mạch vành và nhất là nhồi máu cơ tim đang có khuynh hướng ngày càng tăng nhanh và tử vong do nhồi máu cơ tim cấp khoảng 20% (Lê Thị Thiên Hương, 1998). Tổng kết từ năm 1987 đến 1990, tại bệnh viện nhân dân Gia Định có 110 trường hợp nhồi máu cơ tim, đa số ở tuổi 50 – 70, nam gấp 2 lần nữ (Đỗ Hoàng Giao, 1990). Theo thống kê ở Viện Tim Mạch Việt Nam năm 1991 tỷ lệ mắc bệnh mạch vành mới là 3% trong đó nhồi máu cơ tim chiếm 1% (Trần Văn Dương, 2000). Trong 2 năm 1999 – 2000 có 140 trường hợp nhồi máu cơ tim vào điều trị tại Viện Tim TP.HCM trong đó có 23 trường hợp tử vong chiếm tỷ lệ 16,42% (Phạm Hoàn Tiến, 2001). Tại bệnh viện Chợ Rẫy, trong 8 năm từ 1991 – 1998 đã có 335 trường hợp nhồi máu cơ tim cấp (Lê Thị Thiên Hương, 1998) Theo kết quả nghiên cứu của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2002, nhồi máu cơ tim cấp chưa nằm trong 10 nguyên nhân tử vong hàng đầu với tổng số ca mới mắc là 6.363 thì đến năm 2003 đứng hàng thứ 6 với 7.723 ca mắc trong đó 733 trường hợp tử vong và năm 2007 đứng hàng thứ 7 với 8986 ca mắc, 658 ca tử vong (World Health Organization, 2009b). 2.1.3. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây ra bệnh nhồi máu cơ tim NMCT được hiểu là do sự tắc nghẽn hoàn toàn một hoặc nhiều nhánh ĐMV để gây thiếu máu cơ tim đột ngột và hoại tử vùng cơ tim được tưới máu bởi nhánh
  20. 10 ĐMV đó. Thủ phạm ở đây chính là mảng xơ vữa động mạch. Nhưng vấn đề đặt ra trong thực tế là nếu mảng xơ vữa cứ phát triển âm thầm gây hẹp nhiều thậm chí tắc hoàn toàn ĐMV theo thời gian thì cũng không gây ra triệu chứng của NMCT cấp vì đã có sự thích nghi và phát triển của tuần hoàn bang hệ. Cơ chế rõ ràng của NMCT cấp là do sự không ổn định và nứt ra của mãng xơ vữa để gây ra hình thành huyết khối gây lấp toàn bộ lòng mạch. Nếu việc nứt ra này không lớn và hình thành cục máu đông chưa gây lấp kín toàn bộ lòng mạch, thì khi đó là cơn đau thắt ngực không ổn định trên lâm sàng. Nguyên nhân bị nhồi máu cơ tim là hậu quả của thiếu máu cục bộ cơ tim, tình trạng hoại tử một vùng tim. Biểu hiện chủ yếu của nhồi máu cơ tim là cơn đau thắt ngực điển hình: đau nhói bóp nghẹt phía sau xương ức hoặc vùng trước tim, lan lên vai trái và mặt trong tay trái cho đến tận ngón đeo nhẫn và ngón út. Cơn đau thường xuất hiện đột ngột, kéo dài hơn 20 phút, nếu không có biện pháp điều trị kịp thời sẽ dẫn đến tử vong. Nguyên nhân bị nhồi máu cơ tim còn xảy ra ở bệnh nhân sau mổ, người già, bệnh nhân tiểu đường hoặc tăng huyết áp. Ở trường hợp bệnh nhân không có hoặc ít cảm giác đau. Bên cạnh đó thì tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, stress, các bệnh bẩm sinh gây tắc mạch máu cũng dẫn đến nguyên nhân bị nhồi máu cơ tim. Ngoài ra, trong máu có protein C và S được coi là các yếu tố chống lại quá trình đông máu, vì một lý do bất thường nào đó mà một số ít người bẩm sinh không có các thành phần này gây tăng đông trong máu dẫn đến tắc mạch nói chung, viêm tắc tĩnh mạch hay gặp nhất và đó cũng là nguyên nhân bị nhồi máu cơ tim ở những người đó. Nếu như ở người cao tuổi, nguyên nhân bị nhồi máu cơ tim chủ yếu là do xơ vữa động lòng động mạch. Còn với người dưới 40 tuổi, nguyên nhân bị nhồi máu cơ tim chủ yếu là do huyết khối trong lòng động mạch do stress, béo phì, nghiện thuốc lá nhiều năm liền. Lòng động mạch đang rất sạch và trơn láng, đột ngột xuất hiện
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2