intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế địa phương – nghiên cứu trường hợp tỉnh Bình Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

34
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn này nghiên cứu lý thuyết về chi tiêu công và các mô hình lý thuyết về tăng trưởng kinh tế, từ đó xác định giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế có mối liên hệ với nhau, kết quả của chi tiêu công sẽ tác động thúc đẩy kinh tế tăng trưởng. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế địa phương – nghiên cứu trường hợp tỉnh Bình Dương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN VĂN TUYÊN CHI TIÊU CÔNG VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH BÌNH DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh, năm 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN VĂN TUYÊN CHI TIÊU CÔNG VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG – NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH BÌNH DƯƠNG Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HDKH : PGS,TS. NGUYỄN HỒNG THẮNG TP.Hồ Chí Minh, năm 2011
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ Nguyễn Văn Tuyên
  4. MỤC LỤC Chương 1 : Lý thuyết về chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế .......................... 1 1.1 Lý thuyết chi tiêu công .................................................................... 1 1.1.1 Khái niệm chi tiêu công ............................................................ 1 1.1.2 Đặc điểm chi tiêu công .............................................................. 1 1.1.3 Nguyên tắc chi tiêu công ........................................................... 2 1.1.4 Nội dung chi tiêu công .............................................................. 3 1.2 Tăng trưởng kinh tế và các mô hình lý thuyết ................................ 7 1.2.1 Mô hình tăng trưởng kinh tế của J.M.Keynes (1936) .............. 7 1.2.2. Mô hình tăng trưởng kinh tế của Harrod & Domar (1940s) .... 9 1.2.3 Mô hình tăng trưởng kinh tế của Cobb-Douglas (1946) ............9 1.2.4 Mô hình tăng trưởng kinh tế của P.A.Samuelson (1948) .........10 1.2.5 Mô hình tăng trưởng kinh tế của Athur Lewis (1955) ..............11 1.2.6 Mô hình tăng trưởng kinh tế của R.M.Solow (1956)................11 1.2.7 Mô hình cất cánh của W.W.Rostow (1961) ..............................12 1.2.8 Mô hình tăng trưởng kinh tế của T.Schultz (1970s) .................12 1.2.9 Mô hình tăng trưởng kinh tế của R.Rucas & Scost (1980s) .....12 1.3 Chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế ..............................................14 Chương 2 : Chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế tại Bình Dương giai đoạn 1997 - 2010 .....................................................................................19 2.1 Đặc điểm kinh tế xã hội tại Bình Dương ..........................................19 2.1.1 Đặc điểm chung ........................................................................19 2.1.2 Tình hình kinh tế .......................................................................21 2.1.3 Tình hình an sinh xã hội ...........................................................31
  5. 2.2 Thực trạng chi tiêu công tại Bình Dương từ 1997 – 2010 ..............35 2.2.1 Quy mô chi tiêu công ................................................................35 2.2.2 Cơ cấu chi tiêu công ..................................................................39 2.3 Tác động chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế ..............................45 2.3.1 Tác động của chi đầu tư .........................................................45 2.3.2 Tác động của thường xuyên....................................................49 2.3.2.1 Chi quản lý hành chính .................................................49 2.3.2.2 Chi chuyển giao ............................................................52 Chương 3 : Kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả chi tiêu công ................58 3.1 Mục tiêu phát triển kinh tế Bình Dương giai đoạn 2011 - 2015 ....58 3.2 Kiến nghị và giải pháp ....................................................................60 3.2.1 Kiến nghị và giải pháp tôn trọng kỷ luật tài khóa tổng thể .....60 3.2.2 Kiến nghị và giải pháp ưu tiên chiến lược ..............................64 3.2.3 Kiến nghị và giải pháp đảm bảo hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính công ..........................................................................71
  6. Danh mục bảng, biểu : Bảng 2.1 : Số lượng và tỷ lệ lao động qua đào tạo các năm ..................21 Bảng 2.2 : Tốc độ tăng trưởng GDP tỉnh Bình Dương .........................24 Bảng 2.3 : So sánh tốc độ tăng trưởng GDP của Bình Dương, các tỉnh và cả nước .............................................................................25 Bảng 2.4 : Cơ cấu GDP của Bình Dương...............................................26 Bảng 2.5 : So sánh cơ cấu GDP của Bình Dương, các tỉnh và cả nước .27 Bảng 2.6 : Vốn đầu tư toàn xã hội tỉnh Bình Dương .............................28 Bảng 2.7 : So sánh tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư toàn xã hội ..............30 Bảng 2.8 : So sánh cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội .................................31 Bảng 2.9 : Các chỉ tiêu xã hội Bình Dương giai đoạn 1997 – 2010 .....32 Bảng 2.10 : So sánh GDP đầu người .......................................................33 Bảng 2.11 : So sánh thu nhập bình quân đầu người/tháng ......................34 Bảng 2.12 : Tình hình thu chi NSNN Bình Dương so với GDp .............36 Bảng 2.13 : So sánh quy mô thu chi NSNN trong GDP ........................37 Bảng 2.14 : So sánh tốc độ tăng thu – chi NSNN ...................................38 Bảng 2.15 : Cơ cấu chi tiêu công tỉnh Bình Dương ................................39 Bảng 2.16 : So sánh cơ cấu chi tiêu công ...............................................41 Bảng 2.17 : So sánh tỷ trọng & tốc độ tăng chi tiêu công trong GDP ....42 Bảng 2.18 : Cơ cấu chi tiêu công vào các lĩnh vực .................................43 Bảng 2.19 : Số lượng doanh nghiệp theo thành phần kinh tế ................48 Bảng 3.1 : Cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội các huyện tỉnh Bình Dương .70
  7. Danh mục hình vẽ, đồ thị : Hình 1.1 : Chi tiêu công tác động kích cầu và thúc đẩy tăng trưởng với sự đánh đổi lạm phát ở mức thấp ...................................15 Hình 1.2 : Chi tiêu công tác động kích cầu và thúc đẩy tăng trưởng với sự đánh đổi lạm phát ở mức cao ....................................15 Hình 1.3 : Cắt giảm chi hành chính và đầu tư để chống lạm phát .........16 Hình 1.4 : Mô hình chi tiêu công tác động đến tăng trưởng kinh tế ......18 Hình 2.1 : Tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm .................................22 Hình 2.2 : So sánh tốc độ tăng trưởng GDP của ba khu vực : Bình Dương, khu tứ giác và Viêt nam ...........................................23 Hình 2.3 : Cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội của Bình Dương ...................29 Hình 2.4 : So sánh tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư toàn xã hội của Bình Dương, TPHCM và Việt Nam................................................29 Hình 2.5 Thu chi ngân sách qua các năm ...............................................35 Hình 2.6 Cơ cấu chi tiêu công .................................................................44
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN : Các nước Đông Nam Á ASXH : An sinh xã hội BHXH : Bảo hiểm xã hội ĐTNN : Đầu tư nước ngoài GDĐT : Giáo dục đào tạo GDP : Tổng sản phẩm quốc nội KH,MT : Khoa học, môi trường NSNN : Ngân sách nhà nước QLHC : Quản lý hành chánh SNKT : Sự nghiệp kinh tế TPHCM : Thành phố Hố Chí Minh XHCN : Xã hội chủ nghĩa YT : Y tế
  9. PHẦN MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài : Ngày nay Tài chính công được đánh giá là có ý nghĩa quan trọng trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đặc biệt sau các cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới. Từ khi học thuyết kinh tế Keynes ra đời đã chứng minh vai trò quan trọng của Chính phủ trong việc định hướng và điều hành kinh tế vĩ mô, bằng việc sử dụng các công cụ tài chính tiền tệ để ổn định xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Bình Dương nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam, là khu vực kinh tế năng động và phát triển nhanh nhất của cả nước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh bình quân 14,7%/năm trong giai đoạn 1997 – 2010, chất lượng đời sống người dân được nâng cao, các vấn đề môi trường và an sinh xã hội được đảm bảo. Để đạt được thành tựu như vậy, bên cạnh sự đóng góp từ các thành phần kinh tế còn có sự chi phối rất lớn từ các chính sách điều hành của chính quyền Bình Dương. Trong những chính sách điều hành đó, chi tiêu công đã giữ vai trò quan trọng để thúc đẩy quá trình chuyển biến và phát triển nền kinh tế một cách toàn diện. Tuy Bình Dương có được những lợi thế và đạt được thành tựu về tăng trưởng kinh tế nhưng trong sự tăng trưởng ấy vẫn còn bộc lộ nhiều khiếm khuyết và trong quá trình thực hiện chính sách chi tiêu công còn nhiều bất cập. Với mong muốn đóng góp ý kiến để chi tiêu công trở thành công cụ tài chính hữu hiệu giúp chính quyền địa phương điều hành tốt nền kinh tế trong tương lai, tác giả đã chọn đề tài “Chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế địa phương – nghiên cứu trường hợp tỉnh Bình Dương” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
  10. Mục tiêu, Ý nghĩa đề tài : Về mặt khoa học : Nghiên cứu lý thuyết về chi tiêu công và các mô hình lý thuyết về tăng trưởng kinh tế, từ đó xác định giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế có mối liên hệ với nhau, kết quả của chi tiêu công sẽ tác động thúc đẩy kinh tế tăng trưởng. Tuy nhiên, quy mô và cơ cấu chi tiêu công cần phải tuân thủ những quy tắc nhất định để nó không trở nên mất cân đối và kém hiệu quả trong việc sử dụng và phân bổ nguồn lực tài chính công. Về mặt thực tiễn : Đánh giá tác động của chi tiêu công đến quá trình tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bình Dương giai đoạn 1997 – 2010 để đưa ra ý kiến đóng ghóp trong việc soạn lập và thực hiện chính sách chi tiêu công tại địa phương một cách hiệu quả hơn, nhằm đem lại lợi ích thiết thực vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu : Chi tiêu công và các nhân tố chi tiêu công. Phạm vi nghiên cứu : Thực hiện trên địa bàn tỉnh Bình Dương từ năm 1997 – 2010. Phương pháp nghiên cứu : Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu thống kê mô tả là chính. Nghiên cứu thống kê và phân tích được thực hiện thông qua việc thu thập thông tin, dữ liệu từ Cục thống kê Bình Dương từ 1997 – 2008, từ các báo cáo về tình hình kinh tế xã hội của UBND tỉnh Bình Dương năm 2009 và 2010.
  11. Quy trình nghiên cứu : Bước 1 : Nghiên cứu các lý thuyết về chi tiêu công, hiệu quả quản lý chi tiêu công, lý thuyết về tăng trưởng kinh tế, các mô hình lý thuyết tăng trưởng kinh tế của các nhà kinh tế học. Bước 2 : Thu thập các dữ liệu liên quan đến tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Bình Dương, các tỉnh trong khu kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước, tham khảo ý kiến, báo cáo của các chuyên gia trong ngành. Bước 3 : Từ những dữ liệu đã thu thập được, tác giả sử dụng các phương pháp mô tả, phân tích, tổng hợp để thực hiện công việc đánh giá. Bước 4 : Kết luận vấn đề nghiên cứu theo từng chương, của đề tài và đưa ra kiến nghị. Nội dung luận văn : Chương 1 : Lý thuyết về chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế. Chương 2 : Chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế Bình Dương giai đoạn 1997 - 2010. Chương 3 : Kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả chi tiêu công.
  12. 1 Chƣơng 1 LÝ THUYẾT VỀ CHI TIÊU CÔNG VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ 1.1 Lý thuyết chi tiêu công 1.1.1 Khái niệm chi tiêu công : Theo nghĩa rộng chi tiêu công là những khoản chi của mọi tổ chức và cá nhân không nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Ngƣời thực hiện các khoản chi mang tính chất nhƣ vậy không chỉ là bộ máy nhà nƣớc mà có các tổ chức phi lợi nhuận, tổ chức phi chính phủ và kể cả khu vực tƣ trong một số trƣờng hợp. Cũng xét theo nghĩa rộng, không phải một khoản tiền chi ra mới thuộc công chi, mà nhiều trƣờng hợp không thu tiền vẫn đƣợc xem là công chi. Điển hình cho tình huống này là các khoản giảm hoặc miễn thuế của chính phủ đối với mọi tổ chức và cá nhân. Theo nghĩa hẹp và trong phạm vi Luận văn này, chi tiêu công đƣợc hiểu là các khoản chi tiêu của bộ máy nhà nƣớc nhằm thực hiện các chức năng vốn có của mình trong việc cung cấp hàng hóa công, dịch vụ công phục vụ lợi ích kinh tế - xã hội cho cộng đồng. 1.1.2 Đặc điểm chi tiêu công : Xuất phát từ khái niệm trên, có thể khái quát đặc điểm của chi tiêu công nhƣ sau : - Chi tiêu công gắn liền với bộ máy nhà nước. Các khoản chi tiêu công nhằm thực hiện các chức năng, mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia. - Chi tiêu công phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng. Chi tiêu công tạo nên một khối lƣợng hàng hóa và dịch vụ công to lớn cho nền kinh HVTH : Nguyễn Văn Tuyên GVHD : PGS,TS. Nguyễn Hồng Thắng
  13. 2 tế. Đặc điểm này đồng thời dẫn đến một suy đoán hợp lý đó là tài trợ cho chi tiêu công phải mang tính cộng đồng. Nhƣ vậy, việc đánh thuế và vay nợ công đƣợc xem là hai nguồn tài trợ logic và tất yếu cho chi tiêu công. Nếu phân phối gánh nặng thuế hay gánh nặng nợ không công bằng giữa các công dân, sẽ tạo ra những người được thụ hưởng lợi ích của chi tiêu công nhưng không nộp thuế (free-rider). Điều đó tác động tiêu cực đến quá trình lôi cuốn mọi ngƣời tham gia tài trợ công chi. - Các khoản chi tiêu công mang tính không hoàn trả hay hoàn trả không trực tiếp. Với chức năng tổng hợp về kinh tế - xã hội của chính phủ mà không phải mọi khoản thu với mức độ và số lƣợng của những địa chỉ cụ thể đều đƣợc hoàn lại dƣới hình thức các khoản chi tiêu công cộng. 1.1.3 Nguyên tắc chi tiêu công Mặc dù mang tính phi lợi nhuận, nhƣng do đƣợc tài trợ bằng thuế và nợ công nên chi tiêu công cần phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản nhằm tránh gánh nặng cho thế hệ tƣơng lai.  Giải trình : Trách nhiệm giải trình đƣợc cấu thành bởi hai điều: sự giải thích đƣợc và kết quả. Điều này liên quan đến trách nhiệm giải trình của Chính phủ về địa chỉ của chi tiêu công và kết quả đã đạt đƣợc từ các khoản chi tiêu đó. Trách nhiệm giải trình có ý nghĩa trong thực hiện ngân sách nhà nƣớc, vì mục đích của chi tiêu công là phục vụ lợi ích của cộng đồng.  Minh bạch : Sự công khai minh bạch tài chính là sự sẵn sàng thông tin cho công chúng và nhà tài trợ tiến trình chuẩn bị ngân sách, thực hiện ngân sách và các báo cáo về ngân sách. Tất cả đƣợc xem xét một cách HVTH : Nguyễn Văn Tuyên GVHD : PGS,TS. Nguyễn Hồng Thắng
  14. 3 độc lập và đảm bảo sự trung thực, khách quan trong dự báo, thông tin và thực hiện ngân sách.  Tiên liệu : Thiếu tiên liệu trong việc lập dự toán ngân sách làm suy yếu dần các ƣu tiên chiến lƣợc và gây khó khăn cho các viên chức công khi lập kế hoạch cung cấp hàng hóa dịch vụ công. Tiên liệu chi tiêu công ở mức tổng thể và ở các bộ ngành khác nhau cần thiết nhƣ những định hƣớng khu vực tƣ trong việc sản xuất, tiếp thị và ra quyết định đầu tƣ.  Sự tham gia của công chúng : Sự tham gia của công chúng bao gồm sự tham gia của toàn thể công dân chứ không chỉ nhân viên, viên chức công và các nhóm lợi ích khác. Tất cả các chủ thể tham gia này thì đƣợc yêu cầu vì mục tiêu thực hiện tốt chƣơng trình chi tiêu của Chính phủ. Sự tham gia của các tổ chức, cá nhân ngoài khu vực công nhằm kiểm soát hiệu suất (efficiency) hoạt động của khu vực công cũng nhƣ chất lƣợng dịch vụ công. 1.1.4 Nội dung chi tiêu công Chi tiêu công gồm nhiều khoản mục chi khác nhau tùy theo từng cách phân loại. Nếu phân loại chủng loại (kind of goods and services), chi tiêu công đƣợc phân thành chi mua hàng và chi cho con ngƣời. Chi mua hàng gồm chi mua hàng tiêu dùng (consumption goods) và hàng dùng cho sản xuất (capital goods). Chi cho con ngƣời (personnel expenditure) là chi trợ cấp, trợ giá, .... Nếu phân theo thực thể chính quyền (official body), chi tiêu công đƣợc phân thành: chi của chính phủ, chi của chính quyền địa phƣơng, chi của các tổ chức phi chính phủ. HVTH : Nguyễn Văn Tuyên GVHD : PGS,TS. Nguyễn Hồng Thắng
  15. 4 Nếu phân theo nhiệm vụ của chính phủ, chi tiêu công đƣợc phân thành: - chi xây dựng và bảo vệ pháp luật (justice, public order) - chi kết cấu hạ tầng kinh tế (infrastructure) - chi quốc phòng (military system) - chi giáo dục (education system) - chi bảo vệ môi trƣờng (environamental protection) - chi chăm sóc sức khỏe (health care) - chi trợ giúp ngƣời dễ bị thƣơng tổn (vulnerable suppor) - trợ cấp cho doanh nghiệp (support for firms) - chính sách phát triển vùng (regional policies) - chi cho các chƣơng trình mục tiêu. Nếu phân theo nội dung, chi tiêu công gồm ba khoản chi lớn: chi đầu tƣ, chi thƣờng xuyên (gồm chi quản lý hành chính, chi chuyển giao) và chi trả nợ. Đây cũng là cách phân loại đƣợc sử dụng trong Luận văn. CHI ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN : Chi đầu tƣ phát triển là quá trình chính phủ sử dụng một phần nguồn lực tài chính để đầu tƣ xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất và để dự trữ vật tƣ hàng hóa, nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu ổn định và tăng trƣởng của nền kinh tế. Ở Việt Nam, chi đầu tƣ phát triển bao gồm : Chi xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn. Đây là khoản chi lớn của chính phủ nhằm phát triển kết cấu hạ tầng đảm bảo các điều kiện cần thiết cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Bao gồm : chi đầu tƣ xây dựng các công trình HVTH : Nguyễn Văn Tuyên GVHD : PGS,TS. Nguyễn Hồng Thắng
  16. 5 giao thông, bƣu chính viễn thông, điện lực, năng lƣợng, các ngành công nghiệp cơ bản, các công trình trọng điểm phát triển văn hóa xã hội,… Chi đầu tư, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước, góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của chính phủ. Chúng bao gồm : Đầu tƣ hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp để xây dựng mới, cải tạo, mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị,… hoặc góp vốn cổ phần liên doanh. Thông qua đó chính phủ can thiệp vào nền kinh tế bằng việc nắm những ngành quan trọng, chủ yếu, quy mô lớn để dẫn dắt nền kinh tế theo mục tiêu phát triển kinh tế của đất nƣớc, đảm bảo vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nƣớc. Chi hỗ trợ các quỹ hỗ trợ phát triển : Nhằm tạo lập quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện việc hỗ trợ vốn cho các dự án đầu tƣ phát triển thuộc các ngành nghề ƣu đãi và các vùng khó khăn theo quy định của Chính phủ, nhằm phát triển sản xuất, đảm bảo cân đối giữa các ngành, các vùng trong cả nuớc. Khoản chi này hình thành vốn điều lệ của quỹ và có thể chi để bổ sung vốn hàng năm khi cần thiết. Chi dự trữ nhà nước : Là khoản chi hình thành nên quỹ dự trữ nhà nƣớc nhằm mục đích dự trữ những vật tƣ, thiết bị, hàng hóa chiến lƣợc phòng khi nền kinh tế gặp những biến cố bất ngờ về thiên tai, địch họa,… đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định. CHI THƢỜNG XUYÊN : Bao gồm chi quản lý hành chính và chi chuyển giao CHI QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH : Đây là các khoản chi cho bộ máy quản lý hành chính công. HVTH : Nguyễn Văn Tuyên GVHD : PGS,TS. Nguyễn Hồng Thắng
  17. 6 Bộ máy hành chính của chính phủ đƣợc thiết lập từ trung ƣơng đến địa phƣơng và toàn bộ các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân thực hiện chức năng quản lý toàn diện nền kinh tế - xã hội. Chi quản lý hành chính nhằm đảm bảo sự hoạt động của hệ thống các cơ quan chính phủ. Ở Việt Nam, khoản chi này bao gồm 5 lĩnh vực cơ bản :  Chi về hoạt động các cơ quan quyền lực nhà nƣớc,  Chi về hoạt động của hệ thống các cơ quan pháp luật,  Chi về hoạt động quản lý vĩ mô nền kinh tế - xã hội cho hệ thống các cơ quan quản lý kinh tế - xã hội và chính quyền các cấp.  Chi về hoạt động của các cơ quan Đảng cộng sản Việt nam ở các cấp.  Chi về hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội. CHI CHUYỂN GIAO : Đây là các khoản chi cho các mục tiêu an sinh, xã hội. Ở Việt nam, chi chuyển giao gồm các khoản chi sau đây : Chi sự nghiệp văn hóa – xã hội : Là các khoản chi mang tính chất tiêu dùng xã hội, liên quan đến sự phát triển đời sống tinh thần của các tầng lớp dân cƣ. Chi văn hóa xã hội gắn liền với quá trình đầu tƣ phát triển nhân tố con ngƣời, bao gồm các khoản chi cho các hoạt động sự nghiệp nhƣ sau : khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình và các hoạt động khác,… Chi sự nghiệp kinh tế của nhà nước : Đó là các khoản chi cho các đơn vị sự nghiệp kinh tế của nhà nƣớc để phục vụ cho hoạt động của mỗi ngành và phục vụ chung cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Các hoạt động sự nghiệp do chính phủ thực hiện để tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt HVTH : Nguyễn Văn Tuyên GVHD : PGS,TS. Nguyễn Hồng Thắng
  18. 7 động của các thành phần kinh tế. Các khoản chi này không hƣớng tới nguồn thu và lợi nhuận. Chi quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội : Đây là khoản chi thƣờng xuyên đặc biệt quan trọng, hoạt động của lĩnh vực này đảm bảo sự tồn tại của nhà nƣớc, ổn định trật tự an ninh xã hội và sự toàn vẹn lãnh thổ. Nó đƣợc chia thành 2 bộ phận cơ bản : Chi quốc phòng và chi gìn giữ trật tƣ an ninh xã hội. CHI TRẢ NỢ : Chi trả nợ công là khoản phải hoàn trả bao gồm khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác có liên quan tại một thời điểm, phát sinh từ việc vay của chủ thể đƣợc phép vay vốn. Nguồn chi trả nợ công đƣợc bảo đảm từ ngân sách Trung ƣơng, cấp tỉnh và nguồn thu hồi từ các dự án đầu tƣ của địa phƣơng. 1.2 Tăng trƣởng kinh tế và các mô hình lý thuyết : Tăng trƣởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lƣợng quốc gia tính bình quân trên đầu ngƣời (PCI) trong một thời gian nhất định. Để giải thích nguồn gốc tăng trƣởng kinh tế các nhà kinh tế học dùng các mô hình kinh tế. Trong khuôn khổ Luận văn, tác giả tập trung vào các mô hình sau đây. 1.2.1 Mô hình tăng trƣởng kinh tế của J.M. Keynes (1936): Theo Keynes, để đảm bảo sự cân bằng kinh tế, khắc phục thất nghiệp và khủng hoảng thì không thể dựa vào cơ chế thị trƣờng tự điều HVTH : Nguyễn Văn Tuyên GVHD : PGS,TS. Nguyễn Hồng Thắng
  19. 8 tiết, mà cần phải có sự can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế để tăng tổng cầu có hiệu quả, kích thích tiêu dùng, sản xuất, đầu tƣ để đảm bảo việc làm và tăng thu nhập. Keynes cho rằng ngân sách nhà nƣớc là một công cụ hữu hiệu trong việc kích thích đầu tƣ tƣ nhân cũng nhƣ tiêu dùng của chính phủ. Ông đi đến kết luận : Chính phủ phải thực hiện điều tiết bằng các chính sách kinh tế, những chính sách này nhằm tăng cầu tiêu dùng. Ông cũng cho rằng Chính phủ có vai trò to lớn trong việc sử dụng những chính sách kinh tế: chính sách thuế, chính sách tiền tệ, lãi suất... nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Những chính sách can thiệp của chính phủ theo Ông đề nghị bao gồm : - Chính phủ sử dụng ngân sách để kích thích đầu tƣ (thông qua các đơn đặt hàng của Chính phủ, trợ cấp vốn cho các doanh nghiệp). - Áp dụng nhiều biện pháp để tăng lợi nhuận, giảm lãi suất. - Tăng khối lƣợng tiền trong lƣu thông, lạm phát có mức độ. - Coi trọng hệ thống thuế, áp dụng thuế thu nhập lũy tiến để làm cho phân phối công bằng hơn. - Coi trọng đầu tƣ của Chính phủ vào khu vực công cộng, trợ cấp thất nghiệp,…nhƣ là một loại bơm trợ lực khi đầu tƣ tƣ nhân giảm sút. Như vậy trong mô hình tăng trưởng kinh tế của Keynes, chi tiêu công đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế – thông qua chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên của Chính phủ. HVTH : Nguyễn Văn Tuyên GVHD : PGS,TS. Nguyễn Hồng Thắng
  20. 9 1.2.2 Mô hình tăng trƣởng kinh tế của Harrod và Domar (1940s): Mô hình xem xét quan hệ giữa tăng trƣởng và nhu cầu về vốn, coi đầu ra của bất kỳ đơn vị kinh tế nào cũng đều phụ thuộc vào vốn đầu tƣ dành cho nó. Mô hình này sử dụng hệ số ICOR để đo lƣờng tốc độ tăng trƣởng kinh tế. Hệ số ICOR (hệ số gia tăng vốn và đầu ra) nói lên để tăng một đơn vị sản lƣợng cần có thêm bao nhiêu đơn vị tiết kiệm (cùng có nghĩa là phải có bao nhiêu đơn vị đầu tƣ tăng thêm). Hệ số này cũng cho biết trình độ kỹ thuật của sản xuất. Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế phụ thuộc vào vốn đầu tư dành cho nó, quá trình đầu tư của chính phủ cho nền kinh tế chính là chi tiêu công bên cạnh đầu tư tư nhân nhằm cung cấp vốn để thúc đẩy tăng trưởng. 1.2.3 Mô hình tăng trƣởng kinh tế Cobb-Douglas (1946): Mô hình này cho rằng tổng mức cung (Y) của nền kinh tế đƣợc xác định bởi các yếu tố đầu vào của sản xuất : lao động (L), vốn sản xuất (K), tài nguyên thiên nhiên đƣợc sử dụng (R), khoa học công nghệ (A). Nói cách khác hàm sản xuất có dạng: Y= F (L,K,R,A ) (1.1) Lý thuyết trên chọn hàm sản xuất dạng Cobb-Douglas để thể hiện tác động của các yếu tố đến tăng trƣởng kinh tế : Y  AK  L R (1.2) g  a  k  l   r (1.3) Trong đó : g : là tốc độ tăng trƣởng GDP k,l,r : là tốc độ tăng trƣởng các yếu tố đầu vào a : là phần dƣ còn lại, phản ánh tác động của khoa học công nghệ. HVTH : Nguyễn Văn Tuyên GVHD : PGS,TS. Nguyễn Hồng Thắng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2