intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường EU

Chia sẻ: Chuheodethuong10 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

57
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường EU" là đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường EU trong bối cảnh thực thi hiệp định EVFTA.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường EU

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ……………………. DƯƠNG THỊ THU HƯƠNG CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Thị Thu Hiền Hà Nội, Năm 2021
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này. Tác giả luận văn Dương Thị Thu Hương
  3. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế với đề tài “Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường EU”, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể. Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trường Đại học Thương mại, những người đã trang bị và truyền thụ kiến thức cho tôi khi tham gia học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Nguyễn Thị Thu Hiền đã chu đáo, tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Qua đây tôi cũng gửi lời biết ơn đến gia đình, bạn bè, nơi là nguồn động viên tinh thần, khích lệ trong suốt thời gian học tâp và nghiên cứu hoàn thành luận văn. Cuối cùng, trong khuôn khổ giới hạn của luận văn cũng như thời gian nghiên cứu, kiến thức còn hạn chế, chắc chắn bài viết của tôi còn nhiều thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo, các anh chị và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày…..tháng.….năm 2021 Tác giả luận văn Dương Thị Thu Hương
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC TỪ VIÊT TẮT....................................................................................v DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ .............................................. vi LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG SẢN ......................................................................................8 1.1. Khái quát về xuất khẩu nông sản .....................................................................8 1.1.1. Hàng nông sản .................................................................................................8 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu nông sản ..........................................11 1.1.3. Vai trò của xuất khẩu nông sản ....................................................................14 1.2. Chính sách thúc đẩy xuất khẩu nông sản ......................................................16 1.2.1. Khái niệm và phân loại chính sách thúc đẩy xuất khẩu nông sản..............16 1.2.2. Vai trò, chức năng và nguyên tắc của chính sách thúc đẩy xuất khẩu nông sản 20 1.2.3. Các chính sách thúc đẩy xuất khẩu nông sản ..............................................23 1.2.4. Tiêu chí đánh giá chính sách thúc đẩy xuất khẩu nông sản .......................30 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách thúc đẩy xuất khẩu nông sản .........36 1.3.1. Nhóm yếu tố quốc tế .......................................................................................36 1.3.2. Nhóm yếu tố trong nước ................................................................................37 1.3.3. Các yếu tố khác ..............................................................................................38 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 ...........................................................................................................................40 2.1. Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng và tình hình xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang EU ...................................................................................................40 2.1.1. Các yếu tố quốc tế...........................................................................................40
  5. iv 2.1.2. Các yếu tố trong nước ....................................................................................43 2.1.3. Tình hình xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường EU .............47 2.2. Các chính sách thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường EU ....................................................................................................... 52 2.2.1. Nhóm chính sách đối với sản xuất hàng nông sản xuất khẩu.....................52 2.2.2. Nhóm chính sách đối với tiêu thụ hàng nông sản xuất khẩu ......................59 2.2.3. Nhóm chính sách khác ..................................................................................67 2.3. Đánh giá chung về chính sách xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường EU ................................................................................................................69 2.3.1. Những kết quả đạt được của chính sách ......................................................69 2.3.2. Những tồn tại của chính sách .......................................................................70 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG EU GIAI ĐOẠN 2021-2030 .....................................................................................................75 3.1. Bối cảnh mới và định hướng xuất khẩu nông sản sang EU .........................75 3.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang EU ....................................................................................................75 3.1.2. Định hướng và mục tiêu xuất khẩu nông sản của Việt Nam ......................78 3.1.3. Quan điểm và định hướng về hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu nông sản sang thị trường EU ..................................................................................81 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Việt Nam vào thị trường EU ..................................................................................82 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện nhóm chính sách đối với sản xuất nông sản xuất khẩu..82 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện nhóm chính sách đối với tiêu thụ nông sản xuất khẩu ... 90 3.2.3. Giải pháp hoàn thiện các chính sách khác nhằm thúc đẩy xuất khẩu .......94 KẾT LUẬN ..............................................................................................................96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................98
  6. v DANH MỤC TỪ VIÊT TẮT STT Từ viết tắt Ý nghĩa 1 EU Liên minh Châu Âu 2 EVFTA Hiệp định thương mại tự do liên minh Châu Âu-Việt Nam 3 FTA Hiệp định thương mại tự do 4 KHCN Khoa học công nghệ 5 NSXK Nông sản xuất khẩu 6 XKNS Xuất khẩu nông sản 7 XNK Xuất nhập khẩu 8 FAO Tổ chức lương thực thế giới 9 WTO Tổ chức Thương mại thế giới 10 ATTP An toàn thực phẩm 11 XTTM Xúc tiến thương mại 12 SXNN Sản xuất nông nghiệp 13 DNXK Doanh nghiệp xuất khẩu 14 NLTS Nông lâm thủy sản 15 KNXK Kim ngạch xuất khẩu 16 CRS Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp 17 UTZ Chương trình phát triển bền vững cho cà phê, ca cao và chè 18 RA Bộ quy tắc thực hành phát triển bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững trên toàn cầu 19 BRC Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm 20 IFS Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế 21 TBT Hàng rào kỹ thuật trong thương mại 22 SQF Chứng nhận an toàn thực phẩm 23 FSSC22000 Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm 24 JAS Tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ Nhật Bản
  7. vi DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ Tên bảng, biểu đồ Trang Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu một số hàng nông sản củaViệt Nam sang 48 EU (2016 – 2020) Bảng 2.2: Mức hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp 59 Bảng 2.3: Các thị trường đã triển khai hoạt động XTTM tại EU 65 Biểu đồ 2.1. Các hình thức xúc tiến thương mại đã được triển khai tại EU 64
  8. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Với 27 nước thành viên và dân số khoảng 516 triệu người, Liên minh châu Âu (EU) có nhu cầu nhập khẩu số lượng lớn hàng hóa, nhất là nông sản từ khắp các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Trong bảng xếp hạng của EU về những đối tác thương mại nông sản, Việt Nam hiện xếp thứ 12 với khả năng cung ứng 2,2% nhu cầu tiêu thụ nông sản của thị trường EU. Về phía Việt Nam, thị trường EU là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của ngành hàng nông sản. Xuất khẩu nông sản sang thị trường EU luôn duy trì tỷ trọng 11%-19% tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam, mức tăng trưởng xuất khẩu vào khoảng 10%/năm. Dù xuất khẩu sang EU một lượng nông sản khá lớn hàng năm song thị phần nông sản Việt Nam trên thị trường EU còn khiêm tốn. Tỷ trọng hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam chỉ chiếm 1-2% tổng giá trị nhập khẩu của EU. Các nhóm hàng nông sản xuất khẩu chủ đạo sang EU tập trung vào 3 nhóm cà phê, chè nguyên liệu và hồ tiêu. Không chỉ thị phần và kim ngạch xuất khẩu giữa các nhóm hàng có sự chênh lệch lớn mà thị trường xuất khẩu cũng chỉ tập trung vào một số nước như Đức, Hà Lan, Italia, Tây Ban Nha, Bỉ, Pháp, Balan. Thực tế này cho thấy, Việt Nam chưa khai thác được tối ưu những lợi thế để xuất khẩu sang thị trường EU. Nguyên nhân của thực trạng này trước hết xuất phát từ nội tại của nền kinh tế Việt Nam chưa chú trọng khai thác lợi thế để đáp ứng được các tiêu chuẩn khi xuất khẩu sang EU. Người sản xuất nông sản xuất khẩu vẫn gặp khó khăn trong tiếp cận vốn, chi phí vận chuyển nông sản cao, hoạt động xúc tiến thương mại sang thị trường EU chưa mở rộng sang tất cả các nước thành viên và chưa đi sâu vào đối tượng thụ hưởng… Ngoài ra, nguyên nhân khách quan có thể kể đến là người tiêu dùng EU có khác biệt về thị hiếu, thị trường tiêu thụ với những khách khó tính hơn, đòi hỏi cao về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm và các hàng rào kỹ thuật cao hơn so với các thị trường châu Á. Thêm vào đó, chính sách quản lý nông sản của EU nghiêm ngặt, đặc biệt các rào cản kỹ thuật của EU với nông sản thực phẩm có xu hướng ngày càng khắt khe hơn…
  9. 2 Tiếp cận từ góc độ chính sách cho thấy, mặc dù trong những năm qua, Việt Nam đã có nhiều thành công về chính sách trong xuất khẩu sang EU. Những thành công này được thể hiện ở 5 điểm: (1) Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang EU ngày càng hoàn thiện; (2) Các biện pháp thuế quan được điều chỉnh từng bước, đảm bảo thực hiện các cam kết quốc tế và phù hợp với chuẩn mức quốc tế; (3) Các biện pháp phi thuế ngày càng minh bạch và tiến tới phù hợp quy định của WTO; (4) Khả năng xúc tiến xuất khẩu tại EU đã có chuyển biến tích cực; (5) Công tác tổ chức và điều hành xuất khẩu hàng hóa của Chính phủ và các bộ liên quan vào EU đã có sự phối hợp đồng bộ và hiệu quả hơn. Thế nhưng, cũng vẫn còn tồn tại về chính sách thể hiện ở việc Nhà nước chưa có chính sách rõ rệt trong việc khuyến khích xuất khẩu thương hiệu quốc gia, thủ tục xuất khẩu rườm rà, nhập khẩu nguyên liệu mất nhiều thời gian, xuất khẩu mất nhiều chi phí, đặc biệt chi phí logictics còn cao... Hiệp định EVFTA được thực thi sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam nói chung và hàng nông sản nói riêng. Tuy nhiên, để có thể tận dụng được những cơ hội này đòi hỏi hàng nông sản của Việt Nam phải đáp ứng được các tiêu chuẩn cạnh tranh quốc tế và vượt qua được những rào cản phi thuế quan khác mà các nước thành viên EU đặt ra. Điều này đòi hỏi cần phải có những giải pháp đồng bộ từ các chính sách của Chính phủ, của địa phương cũng như sự nỗ lực của các doanh nghiệp và người nông dân trong chuỗi cung ứng nông sản xuất khẩu của nước ta. Xuất phát từ thực tế trên, học viên đã lựa chọn đề tài: “Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường EU” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế. 2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài Những nghiên cứu liên quan đến đề tài có thể phân chia thành nghiên cứu về xuất khẩu nông sản và nghiên cứu liên quan đến chính sách xuất khẩu nông sản 2.1 Những nghiên cứu về xuất khẩu nông sản Nguyễn Thị Chi (2015), Phát triển xuất khẩu một số nông sản chủ lực trong
  10. 3 quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam Luận án tiến sỹ. Nghiên cứu sử dụng công cụ phân tích: Chỉ số chuyên môn hoá xuất khẩu, Chỉ số cường độ thương mại…để chỉ ra triển vọng về thị trường, xu hướng chuyển dịch luồng thương mại và khả năng phát triển xuất khẩu một số nông sản chủ lực của Việt Nam trong thời gian qua, và cho thấy khả năng phát triển xuất khẩu một số nông sản chủ lực của Việt Nam trong thời gian tới là còn rất tiềm năng. Bên cạnh đó, phân tích thực trạng các điều kiện về nhân lực, về cơ sở hạ tầng thương mại, cơ chế chính sách, ứng dụng công nghệ, tạo dựng mối liên kết trong phát triển xuất khẩu nông sản để luận giải về nguyên nhân yếu kém trong phát triển xuất khẩu nông sản Việt Nam. Nghiên cứu cũng đưa ra được các quan điểm, định hướng phát triển xuất khẩu một số nông sản chủ lực trong xu thế mới về CNH, HĐH và đề xuất các nhóm giải pháp cụ thể nhằm phát triển xuất khẩu một số nông sản chủ lực thời kỳ đến năm 2020. Nguyễn Sinh Cúc (2006), Sản xuất và xuất khẩu lúa gạo Việt Nam: Thực trạng và dự báo đến năm 2010, Tạp chí Phát triển kinh tế, số tháng 10/2006. Nghiên cứu dựa trên các số liệu thống kê về sản xuất và xuất khẩu gạo để phân tích thực trạng xuất khẩu lúa gạo và các chính sách tác động đến xuất khẩu lúa gạo, từ đó dự báo các rủi ro mà doanh nghiệp xuất khẩu nông sản Việt Nam sẽ phải đối mặt và đề xuất các giải pháp cho các cơ quan quản lý nhà nước trong việc giúp doanh nghiệp xuất khẩu lúa gạo phòng ngừa rủi ro, giảm thiểu tổn thất. Đỗ Thu Hằng (2017) “Phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam trong bối cảnh hiện nay” LATS. Luận án đã chỉ ra nội dung của phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản là sự phối kết hợp giữa các biện pháp được các doanh nghiệp sử dụng và các chính sách được nhà nước áp dụng nhằm gia tăng kim ngạch xuất khẩu; Xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá hoạt động phát triển thị trường theo phương hướng chiều rộng và chiều sâu. Đi sâu phân tích thực trạng thị trường xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam giai đoạn 2008-2014 dựa trên bộ tiêu chí đánh giá này. Kết hợp phân tích thực trạng cũng như cơ hội và thách thức mới do bối cảnh quốc tế và trong nước đem lại đối với hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam trong thời gian tới, tác giả đề xuất một số giải
  11. 4 pháp cơ bản đối với Nhà nước và doanh nghiệp nhằm tiếp tục phát triển hoạt động này trong giai đoạn 2016-2025, tầm nhìn 2030 Nguyễn Minh Sơn (2011), Các giải pháp kinh tế nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. LATS. Tác giả nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề Kinh tế cơ bản về xuất khẩu nông sản, sự cần thiết phải đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Phân tích và đánh giá một số cơ chế, chính sách kinh tế phát triển xuất khẩu nông sản, những tác động của cơ chế này đến sản xuất, xuất khẩu nông sản thời gian qua; tập trung đánh giá qua một số mặt hàng nông sản xuất khẩu như gạo, cà phê, cao su và hạt điều. Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, các tác giả đã đề xuất các quan điểm và kiến nghị các giải pháp nhằm tiếp tục thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế. Lê Văn Thanh (2002), Xuất khẩu nông sản trong chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam. Trên cơ sở phân tích các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế quốc gia và thế giới, tác giả đã chỉ ra các tác động của chính sách đẩy mạnh xuất khẩu Việt Nam đối với xuất khẩu nông sản, từ đó chỉ ra những vấn đề khó khăn, thách thức khiến chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu nông sản chưa thực sự thành công. Các nội dung chủ yếu được bàn thảo sâu về vấn đề cạnh tranh và khả năng cạnh tranh xuất khẩu của từng loại nông sản, tuy vậy những nghiên cứu về thị trường xuất khẩu nông sản, giá cả nông sản chưa được thể hiện đậm nét. 2.2 Những nghiên cứu về chính sách xuất khẩu nông sản Nguyễn Thị Thuý Hồng (2014) “Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường EU trong điều kiện tham gia vào WTO”, LATS. Nghiên cứu đề cập đến chính sách thương mại quốc tế nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá nói chung và hàng nông sản nói riêng của Việt Nam vào thị trường EU. Tác giả tập trung vào ba chính sách cơ bản là Chính sách mặt hàng, chính sách thị trường và chính sách hỗ trợ đối với một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang thị trường EU trong đó có hai nhóm thuỷ sản và nông sản trong giai đoạn 2007-2014.
  12. 5 Nguyễn Văn Hùng (2013), “Chính sách tiêu thụ nông sản Việt Nam trong quá trình thực hiện các cam kết với Tổ chức Thương mại thế giới”, LATS. Tác giả đề cập tới chính sách tiêu thụ nông sản trong quá trình thực hiện các cam kết với WTO. Sự can thiệp của Nhà nước nhằm thúc đẩy tiêu thụ nông sản trên thị trường nội địa cũng như xuất khẩu, đưa nông sản thâm nhập vào thị trường toàn cầu, tăng khả năng cạnh tranh của nông sản. Kết quả cho thấy, hầu hết các chính sách Nhà nước tác động vào thị trường nông sản là hợp lý và sát với những biến động của thị trường, dựa trên bảo vệ lợi ích của đất nước, các chủ thể kinh tế VN nhưng cũng đảm bảo các cam kết với WTO, không vi phạm các quy định của tổ chức này. Tuy nhiên, các chính sách còn chưa đồng bộ, chưa theo kịp với những biến động của thị trường, xuất khẩu chủ yếu sản phẩm thô, giá cả chưa đem lại lợi ích tối ưu, công tác xúc tiến thương mại chưa khai thác được tối đa lợi thế của nông sản. Để chính sách tiêu thụ nông sản thực sự đem lại hiệu quả cao trong thời gian tới, cần bổ sung và điều chỉnh tổng thể các chính sách bộ phận như: chính sách giá cả, sản lượng nông sản; chính sách xúc tiến thương mại nông sản; chính sách bảo quản, chế biến nông sản để gia tăng giá trị cho nông sản, chính sách kết hợp sản xuất và tiêu thụ nông sản. Trịnh Thị Ái Hoa (2007), Chính sách xuất khẩu nông sản Việt Nam: Lý luận và thực tiễn. Trong nghiên cứu này, tác giả phân tích tác động của chính sách đến xuất khẩu nông sản Việt Nam, từ đó chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu của chính sách xuất khẩu nông sản Việt Nam trên cả bình diện lý luận và thực tiễn. Từ Thanh Thuỷ (2003), “Hoàn thiện chính sách ngoại thương Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập với khu vực và thế giới, LATS. Nghiên cứu này cũng xem xét vấn đề thúc đẩy xuất khẩu tập trung vào một số khu vực và dưới góc độ chính sách ngoại thương. Tuy nhiên, tác giả chưa hệ thống hoá các nội dung liên quan của chính sách thương mại quốc tế Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường EU trong bối cảnh thực thi hiệp định EVFTA.
  13. 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách thúc đẩy xuất khẩu. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: - Về nội dung: chính sách thúc đẩy xuất khẩu là một phạm vi rất rộng gồm nhiều loại chính sách khác nhau tác động đến chuỗi cung ứng xuất khẩu nông sản của một quốc gia. Trong nghiên cứu này, học viên tập trung vào 2 nhóm là nhóm chính sách tác động tới sản xuất nông sản xuất khẩu và nhóm chính sách tác động tới tiêu thụ nông sản.. Ngoài ra, theo chu trình chính sách sẽ bao gồm hoạch định, thực thi và đánh giá chính sách. Trong phạm vi của luận văn, học viên tập trung vào công tác hoạch định chính sách. - Về không gian: đề tài nghiên cứu chính sách chung của Việt Nam nhằm thúc đẩy xuất khẩu nông sản nói chung và xuất khẩu sang sang EU nói riêng. - Về thời gian: đề tài nghiên cứu chính sách thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang EU chủ yếu trong khoảng thời gian 2016 - 2020, các giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2021 - 2030. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Tác giả thực hiện khảo cứu các các tài liệu trong và ngoài nước có liên quan đến nội dung đề tài. Dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn: các dữ liệu phản ánh thực trạng sản xuất và xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang EU được lấy từ Tổng cục Thống kê; Vụ thị trường Châu Âu - Châu Mỹ, Tổng cục Hải quan. Các số liệu xuất nhập khẩu được lấy từ nguồn dữ liệu xuất nhập khẩu UNComtrade. Các dữ liệu khác liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài như chính sách phát triển nông nghiệp, giá trị xuất khẩu nông sản sang thị trường EU,… được thu thập từ các trang web Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ kế hoạch và đầu tư; Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Diễn đàn Kinh tế thế giới, các nguồn khác như Hiệp hội chè, cà phê, rau quả, các đề tài khoa học, bài báo khoa học… có liên quan.
  14. 7 5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích dữ liệu cơ bản gồm: thống kê, mô tả, phân tích tổng hợp,… Trong đó tập trung vào phân tích, đánh giá các nội dung liên quan đến các quan điểm, chiến lược, quy hoạch, khung chính sách trong việc tạo môi trường thuận lợi cho phát triển nông nghiệp nói chung và thúc đẩy xuất khẩu nông sản sang EU nói riêng. Phương pháp so sánh, đối chiếu được sử dụng để đánh giá sự thay đổi của xuất khẩu nông sản dưới tác động của các chính sách của chính phủ. 6. Kết cấu luận văn Ngoài Lời mở đầu và Kết Luận, Luận văn được kết cấu gồm 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Một số lý luận cơ bản về chính sách thúc đẩy xuất khẩu nông sản Chương 2: Thực trạng chính sách thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2016 – 2020. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2021 – 2030.
  15. 8 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG SẢN 1.1. Khái quát về xuất khẩu nông sản 1.1.1. Hàng nông sản a. Khái niệm Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), hàng nông sản bao gồm một phạm vi khá rộng các loại hàng hóa có nguồn gốc từ hoạt động nông nghiệp nhưng không bao gồm các sản phẩm thuộc lĩnh vực thủy sản, lâm nghiệp và diêm ngư nghiệp. Theo quan điểm của FAO, nông sản hay sản phẩm có nguồn gốc nông nghiệp là bất kỳ sản phẩm hoặc mặt hàng nào ở dạng thô hoặc đã qua chế biến được đem bán để phục vụ cho tiêu dùng của con người (ngoại trừ nước, muối và các chất phụ gia) hoặc để làm thức ăn cho gia súc. Dựa trên quan điểm của FAO, EU đưa ra một danh sách khá chi tiết các mặt hàng được xếp vào nhóm nông sản. Có thể chia mặt hàng này thành 2 nhóm chính sau: + Nhóm 1: Động vật và các sản phẩm có nguồn gốc động vật bao gồm 6 mặt hàng sau: Động vật sống, thịt và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau khi giết mổ; các chế phẩm từ thịt; sản phẩm từ sữa; các sản phẩm có nguồn gốc từ động vật; mỡ, dầu động vật. + Nhóm 2: Thực vật và các sản phẩm có nguồn gốc bao gồm 14 mặt hàng sau: Cây sống và các loại cây trồng khác, rau, thân, củ và quả có thể ăn được; hạt và quả có dầu; cây công nghiệp nguyên liệu, cây dược liệu, các chế phẩm từ rau, hoa quả, quả hạch và thực vật, cà phê, chè, phụ gia và các loại gia vị, ca cao và chế phẩm từ ca cao, ngũ cốc, các xay xát, các chế phẩm từ ngũ cốc, bột, tinh bột, cánh kiến đỏ, gôm, nhựa cây và các chất nhựa, đường và các loại kẹo đường, đồ uống, rượu và giấm, thuốc lá và các sản phẩm tương tự, mỡ, dầu thực vật. Tại Việt Nam, nông nghiệp được hiểu theo nghĩa rộng là bao gồm các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Theo cách hiểu này
  16. 9 thì nông sản bao gồm sản phẩm thu được từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp và ngư nghiệp, các ngành công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản được gộp vào lĩnh vực công nghiệp. Do phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu nông sản xuất khẩu sang EU nên tác giả sử dụng cách tiếp cận của EU về hàng nông sản. b. Phân loại hàng nông sản Xét về hình thái, sản phẩm nông nghiệp rất đa dạng nhưng nông sản có thể chia thành 2 nhóm chính là: sản phẩm cây trồng và sản phẩm vật nuôi. Nếu xét về mục đích sử dụng thì nông sản có thể chia thành 3 nhóm: làm giống, làm thực phẩm và làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp. Nông sản có nhiều hình thái và cách thức sử dụng khác nhau như dạng hạt, dạng thân lá, dạng hoa quả, dạng củ; có loại sử dụng khô, có loại sử dụng tươi; có loại không qua chế biến, có loại phải qua chế biến. Mỗi loại nông sản khác nhau có những đặc điểm khác nhau. Sự đa dạng của nông sản cũng tạo ra sự đa dạng các loại hình giao dịch nông sản. c. Đặc điểm của hàng nông sản Hàng nông sản là sản phẩm của ngành nông nghiệp, mà bản chất là kết quả của quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi. Do vậy, hàng nông sản mang một số đặc điểm của hoạt động sản xuất nông nghiệp.  Tính thời vụ Quá trình sản xuất, thu hoạch và tiêu thụ nông sản luôn mang tính thời vụ bởi các loại cây trồng sinh trưởng và phát triển theo quy luật sinh vật nhất định. Mặt khác, do sự biến thiên về điều kiện thời tiết - khí hậu làm cho mỗi loại cây trồng có sự thích ứng riêng, tạo nên những mùa vụ khác nhau trong sản xuất. Vào khoảng thời gian chính vụ, nông sản thường dồi dào, phong phú về chủng loại, chất lượng khá đồng đều và giá bán rẻ. Ngược lại, khi trái vụ thì nông sản khan hiếm, chất lượng không đồng đều và giá bán thường cao.
  17. 10  Phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên Nông sản chịu tác động lớn từ các điều kiện tự nhiên, đặc biệt là các điều kiện về đất đai, khí hậu và thời tiết. Đa phần các nông sản đều rất nhạy cảm với các nhân tố ngoại cảnh. Do vậy, mọi sự thay đổi về điều kiện tự nhiên đều tác động trực tiếp đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường, cho sản lượng thu hoạch cao, chất lượng tốt. Ngược lại, nếu điều kiện tự nhiên không thuận lợi như: nắng nóng hoặc giá rét kéo dài gây hạn hán hoặc bão lụt… sẽ gây sụt giảm về năng suất và sản lượng cây trồng.  Chất lượng nông sản ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng Chất lượng nông sản luôn là tiêu chí đầu tiên được người tiêu dùng quan tâm khi quyết định mua hàng. Tại các quốc gia phát triển, đối với hoạt động nhập khẩu nông sản, ngày càng có nhiều yêu cầu khắt khe đặt ra về chất lượng, vệ sinh ATTP, kiểm dịch, xuất xứ,…của loại hàng hóa này. Nguyên nhân chính là do chất lượng của nông sản sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người sử dụng. Vì vậy, khi đời sống người dân được nâng lên thì chất lượng nông sản cũng cần được cải thiện tương ứng.  Sản phẩm có tính tươi sống Nông sản có đặc tính tươi sống nên khó bảo quản được trong thời gian dài. Ngoài ra, nhân tố thời vụ của nông sản dẫn đến tính không phù hợp giữa sản xuất và tiêu dùng, cho nên cần quan tâm đến khâu chế biến và bảo quản cho tốt đặc biệt với nông sản xuất khẩu. Bên cạnh đó, nông sản dễ bị hư hỏng, ẩm mốc, biến chất,… do đó chỉ cần để một thời gian ngắn trong môi trường không bảo đảm về độ ẩm, nhiệt độ... là nông sản sẽ bị hư hỏng, giảm chất lượng.  Sản phẩm có tính đa dạng Nông sản có đặc điểm đa dạng cả về chủng loại và chất lượng. Bởi vì nông sản được sản xuất ra từ các địa phương khác nhau, với các nhân tố về địa lý, tự nhiên khác nhau, mỗi vùng, mỗi hộ, mỗi trang trại có phương thức sản xuất khác nhau với các giống nông sản khác nhau cho nên chủng loại cũng khác nhau. Đây
  18. 11 cũng là nguyên nhân làm cho chất lượng nông sản không có tính đồng đều, do đó vấn đề quản lý chất lượng nông sản thường gặp nhiều khó khăn. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu nông sản 1.1.2.1. Khái niệm về xuất khẩu và xuất khẩu nông sản Theo Giáo trình Kinh tế ngoại thương, “Xuất khẩu là việc bán hàng hóa, dịch vụ cho nước ngoài” [tr.9]. Theo Điều 28 Luật Thương mại (năm 2006), xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh với phạm vi vượt ra khỏi biên giới quốc gia hoặc là hoạt động buôn bán của một nước với nước khác trên phạm vi quốc tế (Nguyễn Văn Tuấn, Trần Hòe, 2008). Đây không phải là hành vi mua bán đơn lẻ mà là cả hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài nhằm thúc đẩy hàng hóa phát triển ổn định đem lại lợi ích cho quốc gia. Xuất khẩu hàng hóa là hoạt động đưa hàng hóa (vật chất và dịch vụ) ra khỏi một nước (từ quốc gia này sang quốc gia khác) để bán trên cơ sở dùng tiền làm phương tiện thanh toán hoặc trao đổi lấy một hàng hóa khác có giá trị tương đương. Một cách khái quát có thể hiểu, xuất khẩu là việc đưa hàng hóa ra nước ngoài nhằm thực hiện giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa. Theo Luật Thương mại về hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam, hoạt động xuất khẩu hàng hóa là hoạt động bán hàng của thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài theo hợp đồng mua bán hàng hóa, bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu hàng hóa. Như vậy, xuất khẩu là một phạm trù kinh tế phản ánh hoạt động trao đổi, bán hàng hóa của một quốc gia với phần còn lại của thế giới. Có thể hiểu một các giản đơn thì xuất khẩu là những hoạt động cụ thể trong trao đổi, bán hàng hóa của các chủ thể kinh tế trong nước với các đối tác nước ngoài. Từ khái niệm chung về xuất khẩu có thể đưa ra khái niệm xuất khẩu nông sản (XKNS) như sau: XKNS là một loại xuất khẩu hàng hóa, đó là việc bán hàng nông sản cho nước ngoài nhằm đạt được các lợi ích kinh tế, xã hội.
  19. 12 Theo đó, chủ thể của hoạt động XKNS là các doanh nghiệp XKNS. Đây là những doanh nghiệp được đăng ký kinh doanh hàng nông sản theo quy định của pháp luật, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp, thực hiện hoạt động bán hàng nông sản ra nước ngoài. Đối tượng của XKNS là hàng nông sản, có thể được sản xuất, chế biến trong nước hoặc mua để xuất khẩu (như tạm nhập, tái xuất). Khác với hoạt động thương mại nội địa, hoạt động xuất khẩu và XKNS gắn với thị trường ngoài nước có phạm vi rộng lớn, có nhiều yếu tố ảnh hưởng như nhu cầu, văn hóa, thói quen, lối sống. Trong thế giới hội nhập ngày nay, các quốc gia đều quan tâm đến chính sách khuyến khích xuất khẩu bởi nhiều mục đích, như: mở rộng thị trường ngoài nước trong khi thị trường trong nước đang có xu hướng không tăng trưởng; xuất khẩu thu được ngoại tệ để bù đắp khoản ngoại tệ cho nhập khẩu; và các mục tiêu tiếp nhận các văn minh của nước nhập khẩu cho doanh nghiệp và người tiêu dùng… 1.1.2.2. Đặc điểm của xuất khẩu nông sản Một là, đối tượng xuất khẩu là hàng nông sản. Ở Việt Nam, hàng nông sản là sản phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng, và từ hoạt động khai thác, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, các sản phẩm nghề muối. Đó là những sản phẩm trực tiếp do sản xuất nông nghiệp tạo ra có thể nằm dưới dạng thô hoặc ở dạng sơ chế. NSXK là một loại hàng hoá xuất khẩu, được bán trên thị trường ngoài nước. Vì vậy, nó cần phải đáp ứng được các nhu cầu của nước nhập khẩu và người tiêu dùng tại nước nhập khẩu về các chỉ số dinh dưỡng, an toàn thực phẩm, an toàn kỹ thuật, môi trường. Nông sản chủ yếu là các hàng tiêu dùng thiết yếu, việc XKNS chịu sự kiểm soát ngặt nghèo về chất lượng, đặc biệt là vệ sinh an toàn thực phẩm. Đồng thời, hàng nông sản có đặc điểm là cầu nhìn chung ít co giãn, do đó, việc quản lý nhà nước đối với XKNS phải hướng tới việc ổn định cung. Hai là, chủ thể của XKNS (hay còn gọi là người bán) là doanh nghiệp kinh doanh XKNS. Các thương lái và người nông dân của nước sở tại là các trung gian trong quá trình XKNS. Nếu tổ chức không tốt dễ dẫn đến tranh giành, cạnh tranh không lành mạnh, bán phá giá.
  20. 13 Ba là, người bán và người mua hàng NSXK là những người sống ở các nước khác nhau, có phong tục, tập quán và những nhu cầu khác nhau đối với tiêu dùng hàng nông sản. Bốn là, xem xét hoạt động XKNS theo chuỗi giá trị. Từ sản xuất đến xuất khẩu, hàng nông sản phải trải qua ba khâu chính: sản xuất nông sản (thuộc lĩnh vực sản xuất nông nghiệp), thu mua, sơ chế/chế biến và bảo quản nông sản (thuộc lĩnh vực sản xuất công nghiệp - dịch vụ), và cuối cùng là xuất khẩu nông sản (thuộc lĩnh vực thương mại). Các khâu này đều liên quan và ảnh hưởng lẫn nhau. Mỗi một khâu trong quá trình này đều có những đặc điểm riêng biệt. Xuất khẩu (tiêu thụ) là khâu cuối cùng trong chuỗi giá trị của hàng nông sản. Đây là khâu thu được nhiều lợi nhuận nhất trong chuỗi. Hoạt động XKNS tuân theo sự điều tiết của thị trường và được tiến hành trên cơ sở tự do, bình đẳng theo giá cả thị trường. Trong quản lý nhà nước, cần điều tiết lợi ích giữa các khâu, phối hợp giữa các bộ ngành để nâng cao giá trị gia tăng của nông sản. Năm là, hoạt động XKNS có nhiều nước tham gia. Mỗi nước có thể thực hiện tất cả các khâu trong chuỗi giá trị hàng NSXK, từ sản xuất, chế biến, đến XKNS, hoặc chỉ tham gia khâu chế biến và XKNS tùy thuộc vào khả năng và điều kiện của từng nước. Các nước có lợi thế trong hoạt động XKNS không phụ thuộc vào việc nước đó đã XKNS nhiều năm hay không. Điều quan trọng để giành được lợi thế cạnh tranh phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: chất lượng, thương hiệu, thông tin thị trường hàng NSXK… Sáu là, trong hội nhập quốc tế, hoạt động XKNS phụ thuộc nhiều hơn vào thị trường thế giới. Việc ký kết các Hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương về cơ bản mang lại những tác động tích cực cho hoạt động XKNS. Ngoài ra, các thay đổi về cung cầu hàng nông sản, về chính sách của nước nhập khẩu, về đối thủ cạnh tranh đều có tác động lớn đến hoạt động XKNS. Điều này đòi hỏi các nước nâng cao khả năng dự báo thị trường, cơ chế, chính sách điều hành quản lý hoạt động XKNS phải linh hoạt để theo kịp với những sự thay đổi nhanh chóng trên thị trường thế giới.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2