intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành Nông nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Nhan Nhan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

265
lượt xem
77
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành Nông nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh trình bày về cơ sở lý luận; thực trạng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành Nông nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành Nông nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  NGUYỄN ĐỨC NHÂN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2015
  2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  NGUYỄN ĐỨC NHÂN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÃ SỐ: 60.31.01.02 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN LUẬN VĂN: TS NGỌ VĂN DUY HÀ NỘI - 2015
  3. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH Chương trình Thành ủy CTr/TU Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Nxb CTQG Nghị quyết Trung ương NQ/TU Quyết định Thủ tướng QĐ – TTg Quyết định Ủy ban nhân dân QĐ – UBND Tổng sản phẩm quốc nội GDP Ủy ban nhân dân UBND
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ N NH N N N HI Ở TH NH HỐ HỒ CHÍ MINH 10 1.1 Quan niệm về cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp 10 1.2 Quan niệm; nội dung và những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh 20 Chương 2 THỰC TRẠN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ N NH N N N HI Ở TH NH PHỐ HỒ CHÍ MINH V NHỮN VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN IẢI QUYẾT 34 2.1 Tổng quan ngành nông nghiệp và cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh 34 2.2 Thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh 39 Chương 3 QUAN ĐIỂM V IẢI HÁ ĐẨY NHANH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ N NH N N N HI P Ở TH NH HỐ HỒ CHÍ MINH THỜI GIAN TỚI 59 3.1. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh thời gian tới 59 3.2. Những giải pháp đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh thời gian tới 68 KẾT LUẬN 87 DANH MỤC T I LI U THAM KHẢO 89 PHỤ LỤC 93
  5. 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới là một trong những nội dung cơ bản của đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta. Việc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh của nền kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập, thu hẹp và tiến tới xoá đói, giảm nghèo. Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất của nền kinh tế quốc dân và là một bộ phận trọng yếu của tái sản xuất xã hội. Phát triển nông nghiệp luôn giữ một vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Đối với nước ta, Đảng và Nhà nước luôn chú trọng khai thác thế mạnh về nông nghiệp với rất nhiều chương trình trọng điểm khác nhau. Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những trung tâm kinh tế, chính trị và đầu mối giao lưu quốc tế có vị trí quan trọng của vùng kinh tế trong điểm phía Nam và cả nước. Những năm vừa qua, nhờ có sự quan tâm của chính quyền Thành phố và Trung ương, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng có những thay đổi và đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Bên cạnh những thành tựu đạt được, ngành nông nghiệp của Thành phố đang đứng trước những thách thức mới: Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ làm gia tăng áp lực cạnh tranh nông sản hàng hóa; đất sản xuất nông nghiệp ngày càng thu hẹp, manh mún và suy thoái nghiêm; tốc độ phát triển kinh tế nông nghiệp còn thấp, cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch chậm, chưa hợp lý. Sự lạc hậu của cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu ngành nông nghiệp nói riêng đang là một trong những cản trở lớn đối với sự phát triển của thành phố Hồ Chí Minh.
  6. 4 Do vậy, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Thành phố nhằm khai thác tối đa tiềm năng và lợi thế, tăng sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá trên thị trường trong nước và quốc tế, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, nâng cao đời sống của nông dân, đóng góp tích cực vào CNH, HĐH của Thành phố là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là khâu then chốt trong bối cảnh hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn vấn đề: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài Luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Liên quan đến đề tài đã có nhiều công trình được công bố nghiên cứu dưới các góc độ tiếp cận khác nhau: Đề tài, “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam - Thông tin chung” của PGS,TS Bùi Tất Thắng, nhà xuất bản Khoa học xã hội, năm 2009. Trên cơ sở khái quát những vấn đề lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, những tiêu chí đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, tác giả đánh giá chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam trong thời kỳ thực hiện chính sách đổi mới nền kinh tế, bao gồm cả chuyển dịch cơ cấu giữa các ngành và trong nội bộ các ngành. Phân tích, khái quát tác động của những nhân tố mới cả trên thế giới và trong nước đối với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo. “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển những ngành trọng điểm, mũi nhọn ở Việt Nam” của Đỗ Hoài Nam, sách do Nxb Khoa học - xã hội, Hà Nội, 1996. Ở công trình này, tác giả đã trình bày những vấn đề lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu ngành kinh tế, trên cơ sở đó xem xét, đánh giá nền kinh tế Việt Nam. Nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ cấu ngành kinh tế với cơ cấu vùng kinh tế, gắn chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
  7. 5 với phát triển các vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam. “Những nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hóa ở Việt Nam” của PGS, TS Bùi Tất Thắng, sách do Nxb Khoa học - xã hội, Hà Nội 1997. Tác giả tập trung đi sâu nghiên cứu các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân Việt Nam. Trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến nhân tố khoa học - công nghệ. Đề tài, “Nghiên cứu, đánh giá tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá tỉnh Thanh Hoá thời kỳ 2001 – 2004” - Đề tài khoa học của Cục thống kê Thanh Hoá năm 2005. Trên cơ sở số liệu thể hiện mức độ hoàn thành chỉ tiêu kinh tế - xã hội, đề tài tập trung nghiên cứu làm rõ tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá giai đoạn 2001 - 2004. Trong đó, tập trung vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, bao gồm cả sự chuyển dịch cơ cấu giữa các ngành và chuyển dịch trong nội bộ ngành. Đề tài tập trung phân tích rõ những ưu điểm, hạn chế của chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Trên cơ sở đó chỉ ra những nguyên nhân và kiến nghị giải pháp nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá khu vực miền núi Thanh Hoá hiện nay”, luận văn thạc sỹ Kinh tế chính trị của Phạm Hữu Hùng, Học viện Chính trị - Bộ Quốc phòng, năm 2012. Trên cơ sở luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành khu vực miền núi Thanh Hoá, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành khu vực miền núi Thanh Hoá những năm qua. Chỉ rõ những nguyên nhân hạn chế và những mâu thuẫn đặt ra trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, tác giả đã đề xuất những quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm
  8. 6 thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành khu vực miền núi Thanh Hoá. “Chuyển ịch cơ cấu nông nghiệp ở Cộng h a ân ch nhân ân ào hiện nay”, luận án Tiến sĩ kinh tế chính trị của Hum Pheng Xay Na Sin, bảo vệ năm 2001, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án nêu ra nguyên tắc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và những vẫn đề có tính quy luật của quá trình chuyển dịch kinh tế nông nghiệp của nước Lào, đánh giá thực trạng những năm qua đến năm 2000, từ đó đề xuất một số giải pháp chính sách phù hợp để thúc đẩy nông nghiệp theo hướng tiến bộ. “ ảng Cộng ản ãnh đạo chuyển ịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 1996 - 2006”, luận án tiến sĩ lịch s của Đặng Kim anh, bảo vệ năm 2011, Học viện Khoa học ã hội và Nhân văn. Nghiên cứu chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam từ năm 199 đến năm 200 về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tổng kết các kết quả đạt được của ngành nông nghiệp trong 20 năm và rút ra bài học kinh nghiệp của Đảng trong quá trình lãnh đạo. “Những phương hướng và giải pháp ch yếu nh m chuyển chuyển cơ cấu kinh tế nông - âm nghiệp tỉnh H a ình”, Luận án Phó tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Ngọc Hồng, bảo vệ năm 199 . Luận án trình bày cơ sở lý luận về chuyển cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp và nội bộ ngành nông nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chuyển dịch nông - lâm nghiệp, đánh giá thực trạng từ năm 1990 đến năm 1994 và đề xuất giải pháp chuyển dịch cơ cấu nông lâm nghiệp của tỉnh đến năm 2000. Dưới dạng các bài báo khoa học, có các công trình: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - thực trạng và những vấn đề đặt ra” của TS Trần Anh Phương, Tạp chí Cộng sản, số 1(1 9), năm 2009. Tác giả cho rằng chuyển dịch cơ cấu kinh tế là con đường nhanh chóng đưa nước ta ra khỏi tình trạng lạc hậu, kém phát triển, đồng thời khái quát nội dung chuyển
  9. 7 dịch cơ cấu kinh tế, kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế sau hơn 20 năm đổi mới, chỉ rõ những mâu thuẫn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từ đó đề xuất và kiến nghị năm giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ mới.“Cơ cấu ngành kinh tế: mục tiêu, tiến độ và cảnh báo”, của tác giả Đào Ngọc Lâm, Tạp chí Cộng sản, số 1 năm 2005. Tác giả đã tập trung nghiên cứu về cơ cấu kinh tế ngành, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành thời kỳ đổi mới. Khái quát tính tất yếu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành. Trên cơ sở đó đề xuất những mục tiêu đặt ra trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và chỉ tiêu cụ thể đối với các ngành kinh tế. “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Thái Nguyên theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá” của tác giả Phan Ngọc Mai Hương, Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 5, năm 2006. Tác giả tập trung trình bày về thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, phân tích những ưu, khuyết điểm của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở phân tích thực trạng, tác giả đề xuất các quan điểm có tính chất định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Thái Nguyên. “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở Gia ai” của tác giả Hải Thu, Tạp chí Ngoại thương, số 34 năm 2004. Theo tác giả, Gia Lai là một tỉnh miền núi, có điều kiện tự nhiên, khí hậu rất thuận lợi cho việc phát triển nông, lâm nghiệp. Đây cũng là lĩnh vực chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Tác giả khẳng định vai trò của ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn Gia Lai. Vì vậy, tác giả đã luận giả và đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Gia Lai, từ đó đề xuất những định hướng nhằm tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Các công trình khoa học trên đây đã đề cập nhiều khía cạnh khác nhau của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng; những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn ở nhiều địa
  10. 8 phương và một số nước mà tác giả có thể kế thừa một cách có chọn lọc... Tuy nhiên, việc nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh dưới góc độ là một luận văn Kinh tế chính trị thì chưa có tác giả nào đề cập nghiên cứu. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu: Luận giải cơ sở lý luận và thực trạng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh, đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở Thành phố thời gian tới. * Nhiệm vụ nghiên cứu: Phân tích cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh. Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh. Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài * Đối tượng nghiên cứu: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp dưới góc độ kinh tế chính trị * Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh. - Về thời gian: Luận văn tập trung phân tích, nghiên cứu, khảo sát số liệu, tư liệu từ năm 2011 đến nay.
  11. 9 5. hương pháp luận và phương pháp nghiên cứu * Phương pháp luận Luận văn s dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch s của chủ nghĩa Mác - Lênin , tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam. * Phương pháp nghiên cứu Đề tài s dụng các phương pháp trừu tượng hoá khoa học, kết hợp với một số phương pháp khác như: Thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp và khảo sát thực tiễn để giải quyết nhiệm vụ đặt ra. Tiếp thu có chọn lọc các kết quả nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp của các tác giả trong nước, vận dụng vào điều kiện cụ thể của thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời, dựa vào các Nghị quyết của Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh qua các kỳ Đại hội, Báo cáo sơ, tổng kết, số liệu thống kê kinh tế của UBND, Cục Thống kê, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố đã được công bố từ năm 2005 đến nay. 6. Ý nghĩa của luận văn Kết quả nghiên cứu của công trình có thể là cơ sở cho việc hoạch định các chính sách, chủ trương của lãnh đạo, chính quyền và các cơ quan chức năng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương khác, góp phần nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận văn cũng có thể được s dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, học tập, giảng dạy bộ môn kinh tế chính trị liên quan đến vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn được kết cấu gồm: Mở đầu, 3 chương (6 tiết), kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
  12. 10
  13. 11 Chương 1 CƠ CỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ N NH N N N HI P Ở TH NH HỐ HỒ CHÍ MINH 1.1. Quan niệm về cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp. 1.1.1. Quan niệm về cơ cấu kinh tế * Cơ cấu kinh tế Lịch s phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, khi lực lượng sản xuất phát triển sẽ thúc đẩy phân công lao động xã hội phát triển. Theo đó, nền sản xuất xã hội được phân chia thành các ngành, các lĩnh vực khác nhau; khi đó tất yếu đòi hỏi phải giải quyết mối quan hệ giữa chúng với nhau. Chính sự phân công lao động xã hội và mối quan hệ tương tác giữa các ngành, các lĩnh vực là cơ sở hình thành cơ cấu kinh tế. Cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận cấu thành nền kinh tế của mỗi nước. Các bộ phận đó gắn chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và biểu hiện ở các quan hệ tỷ lệ về số lượng, tương quan về chất lượng, phản ánh tính chất, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, của phân công lao động xã hội trong những không gian và thời gian nhất định, phù hợp với những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Khi nghiên cứu quá trình phân công lao động xã hội, trong tác phẩm “Góp phần phê phán kinh tế chính trị học”, C.Mác viết: Cơ cấu kinh tế xã hội là toàn bộ những quan hệ sản xuất phù hợp với quá trình phát triển nhất định của lực lượng sản xuất vật chất. Theo C.Mác đó là: Sự phân chia về chất lượng và một tỷ lệ về số lượng của những quá trình xã hội. Tính thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong khái niệm cơ cấu kinh tế cũng được C.Mác chỉ ra một lần nữa khi Người khẳng định rằng: Do tổ chức quá trình lao động và phát triển kỹ thuật một cách mạnh mẽ cho nên làm đảo
  14. 12 lộn kết cấu kinh tế của xã hội. Cho đến nay, ở nước ta có nhiều quan niệm khác nhau về cơ cấu kinh tế với những cách tiếp cận khác nhau. Theo từ điển bách khoa Việt Nam: Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành. Như vậy, nói đến cơ cấu kinh tế là nói đến sự phân chia các ngành, các lĩnh vực, các bộ phận và mối liên hệ giữa chúng trong nền kinh tế. Theo quan điểm lý thuyết hệ thống thì: Cơ cấu kinh tế là một tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau trong những không gian và thời gian, những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, được thể hiện cả về mặt định tính lẫn định lượng, cả về số lượng và chất lượng, phù hợp với mục tiêu được xác định của nền kinh tế. Cũng có quan niệm: Cơ cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố của nền kinh tế quốc dân, giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ, những tác động qua lại cả về số lượng và chất lượng, trong những không gian và điều kiện kinh tế xã hội cụ thể, chúng vận động và hướng vào những mục tiêu nhất định. Hiểu một cách đầy đủ là một hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau trong những không gian và thời gian nhất định, trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, được thể hiện cả về mặt định tính lẫn định lượng, cả về số lượng lẫn chất lượng, phục hợp với những mục tiêu được xác định của nền kinh tế Mặc dù tiếp cận dưới các góc độ khác nhau, song nhìn chung các quan niệm cơ cấu kinh tế đều được biểu hiện như là sự tập hợp những mối liên hệ, liên kết hữu cơ giữa các bộ phận, các lĩnh vực, các ngành kinh tế. Theo đó, cơ cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của nền kinh tế quốc dân, giữa chúng có những mối liên hệ hữu cơ, những mối quan hệ tương tác qua lại cả về số lượng và chất lượng, trong những không gian và điều kiện
  15. 13 kinh tế - xã hội cụ thể, chúng vận động hướng vào những mục tiêu nhất định. Trên cơ sở kế thừa các quan điểm trên đây, có thể hiểu: Cơ cấu kinh tế à tổng thể các ngành, ĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỷ trọng tương ứng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định giữa chúng hợp thành. Với những biến động của điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, mỗi khu vực hay từng địa phương đòi hỏi cơ cấu kinh tế không phải là một hệ thống tĩnh, bất biến, mà phải luôn vận động chuyển dịch cần thiết và thích hợp. Do đó sự duy trì quá lâu hoặc thay đổi quá nhanh chóng của cơ cấu kinh tế mà không tính đến sự tương thích với những biến đổi của điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội đều có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của nền kinh tế. Việc duy trì hay thay đổi cơ cấu kinh tế không phải là mục tiêu, mà chỉ là phương tiện của việc tăng trưởng và phát triển kinh tế. Cơ cấu kinh tế vận động chuyển dịch nhanh hay chậm không chỉ phụ thuộc vào ý muốn chủ quan mà còn phụ thuộc vào các điều kiện cần thiết cho sự chuyển đổi, sự vận động và phát triển của lực lượng sản xuất, các mục tiêu kinh tế - xã hội. Sự biến đổi của cơ cấu kinh tế chính là kết quả của quá trình phân công lao động xã hội, nó phản ánh mối quan hệ lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất của nền kinh tế. Vì vậy, khi nghiên cứu về cơ cấu kinh tế, chúng ta cần tiếp cận trên cả hai góc độ đó là vật chất - kỹ thuật và kinh tế - xã hội. Một à, ưới góc độ vật chất - kỹ thuật thì bao gồm: Cơ cấu ngành nghề, lĩnh vực kinh tế: Nó phản ánh số lượng, vị trí, tỷ trọng các ngành nghề, lĩnh vực bộ phận cấu thành nền kinh tế; trình độ lực lượng sản xuất hiện có. Trên cơ sở trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội sẽ hình thành cơ cấu ngành nghề, lĩnh vực tương ứng. Cơ cấu theo quy mô, trình độ kỹ thuật, công nghệ của các loại hình tổ chức sản xuất: Nó phản ánh chất lượng của các ngành, lĩnh vực, bộ phận cấu thành nền kinh tế.
  16. 14 Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ: Nó phản ánh khả năng kết hợp, khai thác tài nguyên, tiềm lực kinh tế - xã hội của các vùng, phục vụ cho mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân thống nhất. Hai à, ưới góc độ kinh tế - xã hội, bao gồm: Cơ cấu thành phần kinh tế: Phản ánh khả năng khai thác, năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh của mọi thành viên trong xã hội. Biểu hiện mối quan hệ giữa các bộ phận, thành phần kinh tế dựa trên chế độ, hình thức sở hữu khác nhau. Mặt kinh tế - xã hội của cơ cấu kinh tế thể hiện trình độ phát triển xã hội, mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình phát triển; trình độ hoàn thiện quan hệ sản xuất của nền kinh tế. Khi nghiên cứu cơ cấu kinh tế, bao gồm những đặc trưng chủ yếu sau: Tính khoa học, điều đó có nghĩa nó phản ánh đúng các quy luật khách quan, nhất là quy luật kinh tế. Cơ cấu kinh tế phải bảo đảm mối quan hệ cân đối và đồng bộ giữa các bộ phận kinh tế nằm trong một tổng thể. Nói cách khác, nó mang tính hệ thống. Cơ cấu kinh tế luôn luôn vận động, biến đổi vì nó gắn với sự biến đổi, phát triển không ngừng của những mối quan hệ giữa chúng. Cơ cấu kinh tế không "khép kín" mà mang tính "mở" cả trong nước và ngoài nước. Cơ cấu kinh tế bao gồm nhiều cơ cấu bộ phận khác nhau, có cơ cấu bộ phận kinh tế chủ yếu, có cơ cấu bộ phận kinh tế thứ yếu, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên khác nhau, tùy theo vị trí của chúng. Trong toàn bộ hệ thống cơ cấu kinh tế thì cơ cấu ngành: Công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ là bộ phận có tầm quan trọng "bộ xương" của cơ cấu kinh tế, phản ánh trình độ văn minh của mỗi nước. Trong nền kinh tế hàng hóa vận động theo cơ chế thị trường, cơ cấu kinh tế được hoàn thiện trong quan hệ hợp tác và cạnh tranh theo cơ chế thị
  17. 15 trường có sự quản lý của Nhà nước. Các ngành kinh tế, các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế trong quá trình phát triển phải lựa chọn cho mình cơ cấu kinh tế hợp lý để đạt hiệu quả kinh tế cao. Trong quá trình đó các ngành kinh tế, các vùng kinh tế vừa hợp tác với nhau trên nhiều mặt như: ây dựng cơ cấu hạ tầng, bố trí sản xuất, áp dụng thành tựu khoa học - công nghệ, tiêu thụ sản phẩm… đồng thời cũng vừa cạnh tranh với nhau trong việc bố trí sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nhằm đạt hiệu quả cao. * Cơ cấu ngành kinh tế Cơ cấu ngành kinh tế là tổng hợp các ngành kinh tế và mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành thể hiện ở vị trí và tỷ trọng của mỗi ngành trong tổng thể nền kinh tế. Cơ cấu ngành kinh tế là sự biểu hiện trung thành của phân công lao động xã hội trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, trình độ khoa học và công nghệ của một quốc gia. Cơ cấu ngành kinh tế là một chỉnh thể liên kết chặt chẽ nhau như một kiểu cấu trúc mà mọi bộ phận cấu thành (các ngành kinh tế) có thuộc tính riêng, đặc trưng riêng nhưng cùng tồn tại và phát triển, tuỳ thuộc vào nhau. Khi nghiên cứu về cơ cấu ngành kinh tế của một quốc gia, người ta thường phân tích 3 nhóm ngành chính là nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ (ngành cấp I). Tuỳ theo mục đích, tính chất, mức độ nghiên cứu mà có thể chia ra các phân ngành (ngành cấp II) như: Trồng trọt, chăn nuôi… trong nông nghiệp; cơ khí, luyện kim, năng lượng … trong công nghiệp; ngành cấp III (lúa, màu…) trong trồng trọt .v.v… cơ cấu ngành kinh tế là một bộ phận cơ bản cấu thành cơ cấu của nền kinh tế quốc dân. Nó là một phạm trù trừu tượng, có quan hệ phức tạp với các bộ phận kinh tế khác,... 1.1.2. Cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất lâu đời nhất của nhân loại trong hệ thống ngành kinh tế quốc dân, có vai trò quan trọng đối với sự phát triển
  18. 16 xã hội loài người, là tổng hợp các ngành sản xuất của cải vật chất mà còn người phải dựa vào các quá trình, quy luật sinh học (đối tượng sản xuất là những cơ thể sống) để thỏa mãn các nhu cầu của mình. Nó là ngành sản xuất khởi đầu của quá trình sản xuất vật chất của xã hội loài người. Nói cách khác nông nghiệp là một hệ thống phức hợp của đời sống kinh tế - xã hội gắn bó chặt chẽ với kinh tế nông thôn và nông dân, là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế; việc sản xuất ra các sản phẩm không chỉ gắn liền với quá trình kinh tế mà cũng gắn liền với quá trình tự nhiên của tái sản xuất; nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: Trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản. Cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ chủ yếu theo tỷ lệ về số lượng và chất lượng tương đối ổn định của các yếu tố kinh tế – xã hội có liên quan đến sản xuất nông nghiệp trong khoảng thời gian và không gian nhất định. Ngành trong nông nhiệp theo nghĩa rộng đó là tổ hợp các ngành gắn liền với các quá trình sinh học gồm: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Do sự phát triển của công lao động xã hội, nên các ngành này tương đối đốc lập nhau, nhưng lại gắn bó mật thiết nhau trên địa bàn nông thôn. Theo nghĩa hẹp: Nông nghiệp bao gồm trồng trọt và chăn nuôi Trong trồng trọt được phân ra: Cây lương thực, cây hoa màu, cây công nghiệp, cây ăn trái; Chăn nuôi có: Gia súc, gia cầm,… Ngành lâm nghiệp: Trồng và bảo vệ rừng, cây lấy gỗ, cây lấy củi,… Ngành thủy sản: Nuôi trồng và khai thác, đánh bắt thủy - hải sản. 1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp * Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình làm thay đổi cấu trúc, tỷ trọng,
  19. 17 tốc độ và chất lượng các mối quan hệ kinh tế ngành, vùng và thành phần kinh tế nhằm đạt tới một cơ cấu kinh tế hợp lý hơn, tạo thế và lực mới cho tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Chúng ta thấy rằng quá trình phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội tất yếu dẫn đến sự thay đổi cơ cấu ngành nghề của nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế ngành luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp thành cơ cấu kinh tế luôn vận động, phát triển. Sự thay đổi đó bao gồm cả về số lượng và về quan hệ tỷ lệ giữa các ngành. Vì vậy, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành à ự thay đổi về số ượng, vị trí, tỷ trọng và mối quan hệ tương tác giữa các ngành trong nền kinh tế cho phù hợp với sự phát triển c a lực ượng sản xuất và phân công ao động xã hội. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành vừa là thay đổi về số lượng, vị trí, tỷ trọng và mối quan hệ giữa các ngành; vừa là sự thay đổi về lượng và chất trong nội bộ các ngành. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành làm cho cơ cấu cũ, lạc hậu, không phù hợp thành cơ cấu mới hoàn thiện và phù hợp hơn. Như vậy, thực chất chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là sự điều chỉnh mối quan hệ, tỷ trọng giữa các ngành cho phù hợp với các mục tiêu kinh tế - xã hội đã xác định cho từng thời kỳ phát triển. * Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp: Ngành là tổng thể các đơn vị kinh tế thực hiện một loạt chức năng trong hệ thống phân công lao động xã hội. Ngành phản ánh một loạt hoạt động nhất định của con người trong quá trình sản xuất xã hội, nó được phân biệt theo tính chất và đặc điểm của quá trình công nghệ, đặc tính của sản phẩm sản xuất ra và chức năng của nó trong quá trình tái sản xuất. Vì vậy, có thể hiểu: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp à quá trình àm thay đổi các quan hệ số ượng, vị trí, tỷ trọng và mối quan hệ tương tác c a các ngành kinh tế trong nông nghiệp phù hợp với sự tiến bộ
  20. 18 c a khoa học, công nghệ, nhu cầu thị trường nh m sử dụng có hiệu quả mọi yếu tố nguồn lực c a đất nước. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp nó thể hiện ở việc đa đạng hóa, tập trung hóa các ngành sản xuất của nông nghiệp một cách toàn diện để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng lên của xã cả về chất lượng và số lượng, phát triển các ngành s dụng nguyên liệu đầu vào từ nông nghiệp, tăng năng suất lao động trong nông nghiệp, tăng thu nhập của người nông dân. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp chịu sự tác động to lớn, mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những đối tượng sống và môi trường của chúng, những tiến bộ khoa học và công nghệ trực tiếp tác động vào các ngành của nông nghiệp, giải quyết các luật sinh trưởng của sinh vật, biến đổi đặc tính của vật nuôi, cây trồng, điều kiện môi trường giúp nâng cao năng suất lao động, giảm nhẹ cường độ lao động, giảm chi phí, giá thành sản xuất, rút ngắn chu kỳ sinh học, giảm rõ rệt tỷ lệ tiêu hao vật chất, tăng tỷ lệ chất xám trong cấu tạo sản phẩm, … theo thời gian vai trò của khoa học - kỹ thuật - công nghệ càng trở lên quan trọng, nhất là trong những giai đoạn khủng hoảng và sự phục hồi chậm của kinh tế gần đây khiến mức đầu tư vào nông nghiệp bị sụt giảm, eo hẹp; sự giảm xuống tương đối và tuyệt đối của lao động nông nghiệp trong tiến trình phát triển chung. Những công nghệ trọng điểm của thời đại như: Công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học, công nghệ nano, công nghệ thủy canh, công nghệ nhà có mái che, công nghệ sau thu hoạch, cơ khí hoá dụng cụ nông nghiệp, ứng dụng quy trình nông nghiệp tốt VietGAP... đã làm thay đổi phương thức sản
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2