intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Đà Nẵng

Chia sẻ: SuSan Weddy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

42
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về FDI. Thông qua đó phân tích thực trạng FDI ở Đà Nẵng, từ đó xây dựng các phương hướng, giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn này trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Đà Nẵng

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ----------------------------- NGUYỄN VĂN NAM ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI ĐÀ NẴNG Chuyên ngành : Kinh tế chính trị Mã số : 60 31 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. Phan Huy Đường HÀ NỘI - 2009 1
  2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ............................................................ 06 1.1. Nhận thức chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) .................................. 06 1.1.1. Khái niệm và bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài .............................. 06 1.1.2. Những đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong giai đoạn hiện nay. 12 1.1.3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế Việt Nam ........ 17 1.2. Những điều kiện để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài .......................... 21 1.2.1. Sự ổn định về chính trị - xã hội ................................................................... 21 1.2.2. Môi trường kinh tế thuận lợi ......................................................................... 22 1.2.3. Môi trường pháp lý thuận lợi ........................................................................ 23 1.2.4. Năng lực và hiệu lực quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ....................................................................................................... 25 1.3. Kinh nghiệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số địa phương ...... 25 1.3.1. Kinh nghiệm của TP Hồ Chí Minh ............................................................... 25 1.3.2. Kinh nghiệm của Hà Nội ............................................................................. 27 Chương 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỨC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI ĐÀ NẴNG 31 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Đà nẵng ....... 31 2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên .................................................................. 31 2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ................................................................................. 32 2.1.3. Các chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Đà Nẵng ................ 35 2.2. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Đà nẵng từ năm 1997 đến 2008 ......... 43 2.2.1. Tình hình đăng ký kinh doanh ....................................................................... 43 2.2.2. Về cơ cấu đầu tư ............................................................................................. 46 2.2.3. Tiến độ thực hiện ........................................................................................... 50 2.3. Đánh giá chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Đà nẵng ............................ 52 2.3.1. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến kinh tế - xã hội Đà Nẵng ...... 52 1
  3. 2.3.2. Nguyên nhân ................................................................................................. 65 Chương 3: NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẦY MẠNH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN TỚI .......................................................... 68 3.1. Quan điểm định hướng về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Đà Nẵng ..... 68 3.1.1. Bối cảnh mới và triển vọng trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Đà Nẵng ........................................................................................................... 68 3.1.2. Quan điểm định hướng của Đà Nẵng trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................................................................................. 72 3.2. Các giải pháp cơ bản nhằm tăng khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Đà nẵng ............................................................................................. 80 3.2.1. Hoàn thiện các chính sách về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ................ 80 3.2.2. Áp dụng, ban hành và thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư ................ 82 3.2.3. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư ....................... 83 3.2.4. Đổi mới, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư .............. 86 3.2.5. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng .......................................................... 90 3.2.6. Đào tạo nguồn nhân lực ............................................................................... 92 3.2.7. Đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài .................................................................................... 95 KẾT LUẬN .................................................................................................... 101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 102 105 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 2
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BOT: Xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (Build-Opretion-Transfer) BT: Xây dựng - chuyển giao (Build-Transfer) BTO: Xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (Build-Transfer- Opretion) CNH, HĐH: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ĐTNN: Đầu tư nước ngoài EU: Liên minh Châu Âu FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment) GDP: Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Ptoduct) KCN: Khu công nghiệp KCX: Khu chế xuất KTCVĐTNN: Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài KT – XH: Kinh tế – xã hội NGO Các tổ chức phi chính phủ (Non Government Organization) ODA Viện trợ phát triển chính thức (Official Development Asistance TNCs: Các công ty xuyên quốc gia UNCTAD: Ủy ban Thương mại và Phát triển của Liên hiệp quốc WTO: Tổ chức thương mại thế giới 3
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Số lượng dự án FDI đăng ký trên địa bàn Đà Nẵng qua các thời kỳ từ 1997 – 11/2008 ...................................................... 54 Bảng 2.2. So sánh vốn FDI đăng ký của Đà Nẵng với một số địa phương khác trong cả nước từ 1988 đến 11/ 2008 ................. 56 Bảng 2.3. Cơ cấu đẩu tư của FDI theo ngành kinh tế được cấp giấy phép tính đến 11/2008 ............................................................ 58 Bảng 2.4. Cơ cấu FDI phân theo hình thức đầu tư của cả nước tính đến 19/12/2008 ....................................................................... 59 Bảng 2.5. Mười quốc gia và vùng lãnh thổ có FDI lớn nhất tại Đà Nẵng 1997-2008 ..................................................................... 60 Bảng 2.6. Vốn FDI được thực hiện hàng năm ở Đà nẵng ....................... 63 Bảng 2.7. Tỷ trọng của FDI trong GDP trên địa bàn Đà Nẵng .......... 64 Bảng 2.8. Đóng góp của các doanh nghiệp FDI vào ngân sách Đà Nẵng ....................................................................................... 65 Bảng 2.9. Tỷ lệ thất nghiệp giai đoạn 2001-2007 .............................. 69 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 1: Nguồn nhân lực thành phố Đà Nẵng.................................. 44 Biểu đồ 2: Mô tả tỷ lệ vốn FDI đầu tư theo ngành ở Đà Nẵng 2008.. 58 Biểu đồ 3: Cơ cấu vốn FDI đăng ký phân theo hình thức đầu tư ở Đà Nẵng.................................................................................. 59 Biểu đồ 4. Tình hình thực hiện vốn FDI thực hiện ở Đà Nẵng........... 62 Biểu đồ 5. Giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của các doanh nghiệp FDI ở Đà Nẵng thời kỳ 2001 – 2008.............................................. 66 Biểu đồ 6: Số lượng lao động trong các doanh nghiệp FDI................. 70 4
  6. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Để thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, quan điểm bao trùm của Đảng ta là phát huy nội lực, tranh thủ tối đa các nguồn lực từ bên ngoài, đặc biệt là các nguồn lực về Vốn, KHCN, kinh nghiệm quản lý…để phát triển đất nước. Thực tế, trong hơn hai mươi năm đổi mới vừa qua, các yếu tố ngoại lực đã đóng góp một vai trò không nhỏ trong sự phát triển của đất nước, trong đó, trước tiên là vai trò của các nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài, mà quan trọng nhất là nguồn vốn đầu tư trực tiếp (FDI). FDI trở thành nguồn bổ sung quan trọng, bù đắp cho những thiếu hụt về vốn để đầu tư cho sự phát triển. Nó góp phần mở rộng sản xuất, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá đa dạng, giải quyết việc làm và thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội. Chính vì vậy, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài nói chung và thu hút FDI nói riêng trở thành nội dung hàng đầu của nhiệm vụ kinh tế đối ngoại. Nhận thức được tầm quan trong đó, Đảng ta đã chủ trương mở cửa nền kinh tế để hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Luật đầu tư nước ngoài được ban hành năm 1987 (sửa đổi, bổ sung vào các năm 1990, 1992, thay bằng Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam năm 1996 và tiếp tục được thay bằng Luật đầu tư vào năm 2005) đã thực sự trở thành một công cụ, cơ sở pháp lý quan trong nhất nhằm thu hút FDI vào nước ta. Trải qua các giai đoạn thăng trầm trong việc kêu gọi các nguồn vốn đầu tư vào nước ta, sau hơn 20 năm Luật đầu tư nước ngoài đi vào cuộc sống, số vốn đầu tư dưới hình thức FDI vào Việt Nam đã đạt tới con số hơn 150 tỷ USD. Con số này sẽ tiếp tục tăng mạnh khi nước ta đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) kể từ năm 2007. FDI ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, 5
  7. đẩy mạnh xuất khẩu, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo.. thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Là trung tâm kinh tế trọng điểm của khu vực Miền Trung và cả nước, trong những năm qua Đà Nẵng đã có những bước chuyển mình quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế -xã hội. Đà Nẵng trở thành một địa phương năng động, chính quyền và nhân dân có quyết tâm cao trên con đường xây dựng và phát triển. Đến nay, mặc dù còn nhiều việc phải làm, nhưng những thành tựu mà Đà Nẵng đạt được là không nhỏ. Thành phố đã thực sự trở thành một điểm sáng trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Đóng góp vào những thành tựu to lớn đó, bên cạnh sự quan tâm của Trung ương, sự nỗ lực của chính quyền và nhân dân địa phương, những ưu đãi về thiên nhiên…, thì vai trò của các nguồn vốn FDI đang hoạt động ở Đà Nẵng cũng rất quan trọng. Đến nay, Đà Nẵng đã thu hút được hơn 140 dự án với hơn 2,5 tỷ USD, trong đó giai đoạn từ khi Đà Nẵng được tách lập đến nay (1997-2008) là 132 dự án với tổng vốn đầu tư là 2,23 tỷ USD. Tuy nhiên, đây vẫn là một con số còn khá khiêm tốn so với tiềm năng của Thành phố. Trong bối cảnh Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO), cánh cửa của sự hội nhập đã được khai thông, mở ra nhiều cơ hội và cũng đặt ra những thách thức cho đất nước và các địa phương trên con đường vận động và phát triển. Việc cạnh tranh giữa các quốc gia trên thế giới, giữa các địa phương trong một quốc gia để thu hút và sử dụng các nguồn FDI là điều không thể tránh khỏi và càng trở nên quyết liệt hơn. Do vậy, việc tìm ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Đà Nẵng là việc làm quan trọng và cấp thiết, để khai thác các nguồn lực của địa phương, đẩy nhanh công cuộc CNH, HĐH, phấn đấu đưa Thành phố trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước, là trung tâm kinh tế-xã hội lớn của Miền Trung và cả nước, trở thành một Thành phố công nghiệp, hiện đại vào trước năm 2020. Với lý do đó, tác giả chọn đề tài 6
  8. “Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Đà nẵng” làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị. 2. Tình hình nghiên cứu Do tính chất quan trọng và sự tác động sâu rộng của FDI đến sự phát triển kinh tế -xã hội của đất nước và các địa phương, cho nên, việc nghiên cứu về FDI đã thu hút được sự quan tâm sâu rộng của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân, nhiều nhà quẩn lý, kinh doanh và các nhà khoa học. Đã có rất nhiều hội nghị chuyên đề, hội thảo khoa học được tổ chức, nhiều đề tài cấp nhà nước, cấp ngành và một số công trình nghiên cứu đã được công bố trong thời gian qua. Tiêu biểu như: - Vũ Thuý Anh (2006), Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhật Bản ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Khoa kinh tế, Đại học quốc gia, Hà nội. - Nguyễn Văn Chiến (2006), Tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển kinh tế xã hội Đà Nẵng , Luận văn thạc sỹ kinh tế. - TS. Mai Ngọc Cường (2001), Hoàn thiện chính sách và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia. - TS. Phùng Xuân Nhạ (2000), Đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ CNH ở Malaysia, kinh nghiệm đối với Việt nam, Nxb. Nghiên cứu kinh tê và xã hội . - Trịnh Thị Nhài (1998), Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Đà nẵng thực trạng và giải pháp , Luận văn thạc sỹ kinh tế. - TS. Vũ Trường Sơn (2001), Đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng kinh tế Việt Nam, Nxb. Thống kê . - TS. Nguyễn Trọng Xuân (2002), Đầu tư trực tiếp nước ngoài với công cuộc CNH, HĐH ở Việt Nam, Nxb. Khoa học xã hội. Và một số bài viết đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành kinh tế, chính trị khác. Các công trình nghiên cứu trên đã góp phần hệ thống hoá lý luận, phản ánh một bức tranh thực tiễn khá chi tiết về thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong thời gian qua. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có 7
  9. một công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện và sâu sắc về vấn đề FDI ở Đà Nẵng. Từ thực trạng này, hy vọng đề tài nghiên cứu này góp phần bổ sung vào chỗ khiếm khuyết đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của luận văn: Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về FDI. Thông qua đó phân tích thực trạng FDI ở Đà Nẵng, từ đó xây dựng các phương hướng, giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn này trong thời gian tới. Để thực hiện mục đích này, nhiệm vụ của luận văn là: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài - Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Đà Nẵng. - Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm đẩy mạnh việc thu hút FDI ở Đà Nẵng trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Đà Nẵng. - Phạm vi nghiên cứu: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Đà Nẵng kể tư khi Thành phố trực thuộc Trung ương đến nay (1997-2008). 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện các nhiệm vụ của luận văn, trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; trừu tượng hoá khoa học; kết hợp phân tích và tổng hợp là phương pháp nghiên cứu cơ bản; ngoài ra còn kết hợp với các phương pháp khác để nghiên cứu: lôgíc và lịch sử, thống kê, so sánh… 6. Đóng góp của luận văn - Góp phần hệ thống hoá, làm rõ một số vấn đề lí luận cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam nói chung và của Đà Nẵng nói riêng; - Phân tích đặc điểm và những điều kiện để thu hút FDI trong giai đoạn hiện nay; - Phân tích bài học kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số địa phương trong nước từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Đà Nẵng. 8
  10. - Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy việc thu hút, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI trên địa bàn Đà Nẵng trong thời gian tới. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chương 2: Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài của Đà nẵng. Chương 3: Những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Đà Nẵng trong thời gian tới. 9
  11. NỘI DUNG Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1. Nhận thức chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.1. Khái niệm và bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.1.1 Khái niệm và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) ngày nay đã trở thành hình thức đầu tư phổ biến và đã được định nghĩa bởi các tổ chức kinh tế quốc tế cũng như luật pháp của các quốc gia. - Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), FDI được định nghĩa là: "Một khoản đầu tư với những quan hệ lâu dài, theo đó, một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó'' [18,tr.31] - FDI là một loại hình đầu tư quốc tế, trong đó chủ đầu tư của một nền kinh tế đóng góp một số vốn hoặc tài sản đủ lớn vào một nền kinh tế khác để sở hữu hoặc điều hành, kiểm soát đối tượng họ bỏ vốn đầu tư nhằm mục đích lợi nhuận hoặc các lợi ích kinh tế khác [10,tr.14]. - FDI là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào từ nước đi đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư để thành lập hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh có lãi [40, tr.30-31]. - Luật Đầu tư 2005 của Việt Nam cũng có định nghĩa về FDI như sau: Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư [24,tr.8]. Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư [24,tr.8]. FDI khác (đối lập) với đầu tư gián tiếp nước ngoài; đồng thời FDI là đầu tư thuộc kênh tư nhân, khác hẳn với đầu tư tài trợ (ODA) của Chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế. 10
  12. Như vậy, mặc dù có rất nhiều quan điểm khác nhau khi đưa ra khái niệm về FDI, song ta có thể đưa ra một khái niệm tổng quát nhất, đó là: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn quốc tế dưới hình thức vốn sản xuất thông qua việc nhà đầu tư ở một nước đưa vốn vào một nước khác để đầu tư, đồng thời trực tiếp tham gia quản lý, điều hành tổ chức sản xuất, tận dụng ưu thế về vốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý…nhằm mục đích thu lợi nhuận. * Các hình thức cơ bản của FDI Hiện nay FDI được thực hiện theo hai kênh cơ bản: Đầu tư mới (Greenfield Investment) và Sáp nhập & Mua lại (Mergers and Acquisitions - M&A). - Đầu tư mới (gọi là đầu tư truyền thống): là hình thức các chủ đầu tư thực hiện đầu tư ở nước ngoài thông qua việc xây dựng các doanh nghiệp mới. Ngoài ba hình thức đầu tư chủ yếu là: doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh; còn có những hình thức khác như: công ty cổ phần, công ty holding (tương tự công ty mẹ - con), công ty hợp danh, chi nhánh công ty nước ngoài... Đây hiện là kênh chủ yếu để các nhà đầu tư ở các nước phát triển đầu tư vào các nước đang phát triển. - Sáp nhập và Mua lại (M&A): là hình thức đầu tư thông qua việc mua lại hoặc sáp nhập các doanh nghiệp đang tồn tại ở nước ngoài hoặc mua cổ phần của các công ty cổ phần hoặc các công ty cồ phần hoá ở nước ngoài. Xét về hình thức đầu tư, hiện nay, FDI được thực hiện dưới các hình thức cơ bản: - Doanh nghiệp liên doanh (Joint Venture Enterprise) Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài (gọi tắt là liên doanh) là hình thức FDI được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới hiện nay. Đây là loại hình doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại nước chủ nhà, trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần, có tư cách pháp nhân; tự chủ về quản lý tài chính theo pháp luật của nước chủ nhà; vốn pháp 11
  13. định do các bên liên doanh đóng góp, cùng quản lý, điều hành doanh nghiệp; lợi nhuận và rủi ro phân chia theo tỷ lệ đóng góp vốn. - Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (100% Foreign capital enterprise) Đây là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, được hình thành bằng toàn bộ vốn nước ngoài và do chủ đầu tư nước ngoài thành lập tại nước chủ nhà, tự quản lý, điều hành và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp này có tư cách pháp nhân theo pháp luật nước chủ nhà. Vốn pháp định do nhà đầu tư nước ngoài đóng góp theo quy định của từng nước, (chẳng hạn: Mỹ quy định vốn pháp định là 10% vốn đăng ký, một số nước khác là 20% hoặc 25% vốn đầu tư của doanh nghiệp). Thời gian đầu tư cho phép của hình thức này được quy định theo luật pháp của nước sở tại (Ví dụ: Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc.... có thể kéo dài 99 năm; Việt Nam quy định từ 30 đến 50 năm, trong trường hợp đặc biệt có thể kéo dài đến 70 năm). - Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh - BCC (Business Cooperation Contract) Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh (gọi tắt là hợp doanh) là hình thức đầu tư, trong đó các bên quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh, mà không thành lập pháp nhân mới. Đây là văn bản được ký kết giữa đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh (gọi là các bên hợp doanh). Các bên vẫn hoạt động với tư cách pháp nhân độc lập của mình, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước sở tại một cách riêng rẽ và phải tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cùng bản hợp đồng đã ký. Ngoài 3 hình thức đầu tư truyền thống đã tồn tại từ lâu, trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hoá, do nhu cầu đa dạng hoá hình thức đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài, nhiều nước đã áp dụng các hình thức FDI mới như sau: - Hình thức đầu tư theo hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao - BOT (Build - Operate - Transfer) 12
  14. Đây là hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở văn bản ký kết giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan có thẩm quyền của nước chủ nhà, để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng (kể cả mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá công trình) và kinh doanh trong một thời gian nhất định đủ thu hồi vốn và lợi nhuận hợp lý, hết thời hạn nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho cho nước chủ nhà. - Hình thức đầu tư theo hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh – BTO (Build - Transfer - Operate) hay Đầu tư theo hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - BT (Build- Transfer). Đây là hình thức đầu tư dựa trên văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước nhận đầu tư và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nước nhận đầu tư. Chính phủ nước sở tại có thể sẽ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý. - Hình thức công ty cổ phần Công ty cổ phần (thường được hiểu là công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn) là doanh nghiệp, trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; các cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân với số lượng tối đa không hạn chế, nhưng phải đáp ứng yêu cầu về số cổ đông tối thiểu theo quy định của từng nước. Ở một số nước trong khu vực, công ty cổ phần hữu hạn có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo cách: thành lập mới hoặc cổ phần hoá doanh nghiệp FDI (doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài) đang hoạt động hoặc mua lại cổ phần của doanh nghiệp trong nước cổ phần hoá. - Hình thức công ty hợp danh Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chuyên môn, có uy tín nghề nghiệp, tham gia quản lý công ty và có trách nhiệm vô hạn; còn thành viên góp vốn 13
  15. chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn và được hưởng lợi nhuận theo tỷ lệ góp vốn. Hình thức đầu tư này mang đặc trưng của một công ty đối nhân tức là thiên về thân nhân, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, rất phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ, thường được đầu tư vào các lĩnh vực dịch vụ như: tư vấn pháp luật, khám chữa bệnh, thiết kế kiến trúc…. - Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ - con (Holding Company) Đây là một trong những mô hình tổ chức quản lý được thừa nhận rộng rãi ở hầu hết các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Holding Company là một công ty sở hữu vốn trong một công ty khác ở mức đủ để kiểm soát hoạt động quản lý và điều hành công ty đó thông qua việc gây ảnh hưởng hoặc việc lựa chọn thành viên hội đồng quản trị và được thành lập dưới dạng công ty cổ phần . - Hình thức chi nhánh công ty nước ngoài Việc cho phép các công ty nước ngoài được hoạt động dưới hình thức chi nhánh đã phổ biến tại các nước trong khu vực như: Malaysia, Singapore, Philippinies, Thailan, Trung Quốc… Hình thức chi nhánh không được coi là một pháp nhân độc lập, do vậy việc thành lập chi nhánh thường đơn giản, không phải tuân thủ theo các quy định về thành lập công ty, thường chỉ thông qua đăng ký tại các cơ quan có thẩm quyền của nước chủ nhà… Về phương thức tổ chức kinh doanh, có thể kể đến các hình thức sau: Khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế mở, đặc khu kinh tế... 1.1.1.2. Bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài Hoạt động đầu tư nước ngoài, theo quan niệm của V.I.Lênin là xuất khẩu "tư bản thừa", là hoạt động kinh tế chịu tác động và chi phối của các quy luật kinh tế. Đầu tư nước ngoài là hoạt động kinh tế mang tính khách quan, khi quá trình tích tụ và tập trung sản xuất đã đạt đến một trình độ nhất định, khi lực lượng sản xuất đã phát triển vượt khỏi biên giới quốc gia. V.I.Lênin đề cập vấn đề xuất khẩu tư bản như một đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền. Người cho rằng đến giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, 14
  16. xuất khẩu tư bản trở thành cần thiết đối với chủ nghĩa tư bản, bởi vì quá trình tích tụ và tập trung tư bản là điều kiện quan trọng cho sự lớn lên của tư bản và sự "thừa tư bản" như là một tất yếu. "Tư bản thừa" ở đây có tính chất tương đối, tức là thừa so với lợi nhuận thấp nếu phải đầu tư trong nước, còn nếu đầu tư ra nước ngoài thì tỷ suất lợi nhuận sẽ cao hơn. V.I.Lênin cho rằng: "Nếu CNTB chú ý đến phát triển nông nghiệp, đến việc nâng cao mức sống của nhân dân... thì không thể có hiện tượng "tư bản thừa". "Chừng nào chủ nghĩa tư bản vẫn còn là CNTB, thì số tư bản thừa vẫn còn chuyên dùng không phải để nâng cao mức sống của quần chúng trong một nước nhất định, vì như thế sẽ đi đến kết quả làm giảm bớt lợi nhuận của bọn tư bản, - mà là để tăng thêm lợi nhuận đó bằng cách xuất khẩu tư bản ra nước ngoài, vào những nước lạc hậu. Tuy các nước này, lợi nhuận thường cao, vì tư bản còn ít, giá đất đai thấp, tiền công hạ, nguyên liệu rẻ" [20, tr.456]. V.I.Lênin cũng đã đề cập đến hai hình thức xuất khẩu tư bản là: xuất khẩu tư bản cho vay (là hình thức cho chính phủ hay tư nhân vay nhằm thu lợi tức) và xuất khẩu tư bản hoạt động (là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những xí nghiệp mới, hoặc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nước nhận đầu tư để tiến hành sản xuất ra hàng hóa nhằm mục đích thu lợi nhuận cao). Từ đó, V.I.Lênin cho rằng: xuất khẩu tư bản có tác dụng tích cực và tiêu cực đối với cả nước xuất khẩu và nhập khẩu tư bản, đồng thời nó cùng với buôn bán là một trong những đặc điểm của thương mại quốc tế trong thời đại tư bản độc quyền. Trong thời đại tư bản tài chính thống trị, xuất khẩu tư bản trở thành công cụ bành trướng và thực hiện sự phân chia thị trường thế giới giữa các tổ chức độc quyền. Tóm lại, có thể khái quát bản chất (thực chất bên trong) của đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự gặp gỡ nhau về nhu cầu và lợi ích của một bên là nhà đầu tư và một bên là nước nhận đầu tư. [41] 15
  17. 1.1.2. Những đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong giai đoạn hiện nay 1.1.2.1. Đặc điểm Trong giai đoạn hiện nay, đầu tư trực tiếp nước ngoài có một số đặc điểm sau: Một là: về vốn góp của chủ ĐTNN, phải đóng góp một lượng vốn tối thiểu theo quy định của từng nước, qua đó để họ có quyền được trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư. (Pháp luật Việt Nam hiện hành chỉ quy định lượng vốn tối thiểu mà các chủ thể đầu tư phải góp đối với một số loại hình kinh doanh nhất định: Ngân hàng, Bảo hiểm...) Hai là: về quyền điều hành, quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào mức góp vốn. Nếu nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn thì xí nghiệp đó hoàn toàn do chủ đầu tư nước ngoài điều hành, có thể trực tiếp hoặc thuê người quản lý. Ba là: chia lợi nhuận: Nhà ĐTNN thu được lợi nhuận đầu tư phụ thuộc vào kết quả sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp. Lãi, lỗ được phân chia theo tỷ lệ góp trong vốn pháp định, sau khi đã trừ đi thuế lợi tức và các khoản đóng góp cho nước chủ nhà. Bốn là: về hình thức đầu tư: được thực hiện dưới nhiều hình thức (đã trình bày ở mục 1.1.1). Điều này tạo ra ngày càng nhiều cơ hội và lựa chọn cho các chủ thể của các nguồn vốn FDI. 1.1.2.2. Xu hướng vận động của đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay FDI phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế và thương mại thế giới. Toàn cầu hóa kinh tế ngày càng thúc đẩy sự phát triển các luồng vốn FDI, nhằm tối đa hóa lợi nhuận của vốn đầu tư thông qua di chuyển sản xuất, kinh doanh đến địa điểm có lợi nhất về chi phí và tiêu thụ. Vai trò của các công ty xuyên quốc gia ngày càng tăng lên trong quá trình phân bổ và di chuyển các dòng vốn FDI trên thế giới. Ngày nay, sự vận động của FDI biểu hiện trên một số xu hướng sau:  Cùng với quá trình toàn cầu hóa kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng, 16
  18. vốn đầu tư nước ngoài đã phát triển nhanh và trở thành một hình thức quan trọng trong hoạt động đầu tư của các quốc gia trên thế giới. Theo báo cáo của UNCTAD về đầu tư thế giới, tổng vốn lưu chuyển quốc tế trong mấy thập kỷ vừa qua tăng mạnh với mức tăng bình quân khoảng 20 - 30%/năm. Những năm 1970, vốn FDI toàn thế giới mới ở mức khoảng 25 tỷ USD, đến thời kỳ năm 1980 - 1985 đã tăng gấp đôi, đến năm 1995 đã đạt mức 235 tỷ USD. Năm 2000, cùng với đà phục hồi của kinh tế thế giới sau một thời gian ngừng trệ do chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ Châu Á (1997 - 1999) vốn FDI đạt đến mức kỷ lục, đạt ngưỡng 1.200 tỷ USD, trong đó có phần tăng mạnh do xu hướng sáp nhập và mua lại các công ty, hình thành các công ty, tập đoàn khổng lồ chưa từng có trước đây. Năm 2001, FDI giảm xuống mức 760 tỷ USD và năm 2002 giảm tiếp, chỉ còn 543 tỷ USD do trào lưu mua lại, sáp nhập công ty đã giảm xuống và ảnh hưởng của tình trạng trì trệ, suy thoái của kinh tế thế giới, sự phục hồi chậm chạp của các nền kinh tế lớn như Mỹ, Nhật Bản, Liên minh Châu Âu (EU). Nhìn chung, luồng vốn FDI đã có khối lượng lớn, chiếm tỷ trọng đáng kể và trở thành bộ phận quan trọng trong tổng vốn đầu tư và tài chính, sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học, kỹ thuật, nhất là công nghệ thông tin và viễn thông, đã tạo ra những khả năng mới cho các hoạt động đầu tư nước ngoài diễn ra thuận lợi, nhanh chóng hơn, là cơ sở của sự gia tăng quy mô và tính đa chiều, đa dạng của hoạt động FDI. Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế đang trở thành một xu thế khách quan, tác động đến sự phát triển của tất cả các nước, thì việc Việt Nam mở cửa thu hút FDI đang trở thành một đòi hỏi cấp thiết để tăng cường tiềm lực kinh tế, nâng cao trình độ khoa học, công nghệ và quản lý, góp phần mở rộng thị trường, đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH đất nước.  Sự phân bổ dòng vốn FDI không đều, phần lớn tập trung ở các nước công nghiệp phát triển, dòng vốn FDI chảy vào các nước đang phát triển tuy có chiều hướng tăng lên nhưng tỷ trọng còn nhỏ bé. Cũng theo báo cáo đầu tư thế giới của UNCTAD, năm 1999 các nước 17
  19. phát triển chiếm 76,5% trong tổng số 865 tỷ USD vốn FDI toàn cầu, trong khi các nước đang phát triển chia nhau số vốn còn lại (khoảng 192 tỷ USD); năm 2000, thu hút vốn FDI của các nước đang phát triển được cải thiện, đạt trên 200 tỷ USD trong tổng số khoảng 1.200 tỷ USD FDI toàn cầu; năm 2001 và 2002, khoảng 80% lượng vốn FDI toàn cầu được đầu tư giữa các nước công nghiệp với nhau, các nước đang phát triển chỉ tiếp nhận được khoảng 20% lượng vốn còn lại. EU là nguồn cung cấp FDI lớn nhất và chủ yếu là trao đổi tư bản trong nội bộ khối; vốn đầu tư ra ngoài EU lại hướng trước hết vào Mỹ. Mỹ cũng là nhà cung cấp FDI thuộc loại lớn nhất, nhưng đồng thời cũng là nước tiếp nhận FDI hàng đầu thế giới (cho đến trước năm 2002). Trước xu thế trên, để thu hút được nhiều FDI phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH, chúng ta cần phát huy những lợi thế của nước ta như: chính trị ổn định, tốc độ tăng trương kinh tế cao, môi trường đầu tư đang được cải thiện, các yếu tố đầu vào sản xuất rẻ...  Dòng vốn FDI đang chịu sự chi phối và kiểm soát chủ yếu bởi các TNCs của các nước phát triển. Mặc dù ngày càng có sự đa dạng hóa trong các đối tác và chủ thể tham gia vào quá trình luân chuyển FDI, nhưng thực chất dòng vốn FDI quốc tế hiện nay đang bị chi phối bởi các công ty xuyên quốc gia (TNCs) ở các nước phát triển. Các công ty xuyên quốc gia trở thành những chủ thể đầu tư trực tiếp với khối lượng kiểm soát trên 90% tổng FDI toàn thế giới, đồng thời là lực lượng chủ yếu vận hành những mảng lớn của nền kinh tế thế giới, nắm vững nguồn vốn tài chính, kỹ thuật, nắm giữ các ngành kinh tế then chốt và mũi nhọn, kiểm soát thương mại quốc tế theo thống kê, các công ty xuyên quốc gia nắm giữ gần 40% sản lượng công nghiệp; 60% ngoại thương, 80% kỹ thuật mới của thế giới tư bản. Chỉ tính riêng 100 công ty xuyên quốc gia lớn nhất thế giới (tất cả đều thuộc Mỹ, EU và Nhật Bản) đã chiếm 1/3 FDI toàn cầu và tổng tài sản ở nước ngoài của các công ty này đã lên tới 1.400 tỷ USD, sử dụng 73 triệu lao động, trong đó lao động ở nước ngoài là 12 triệu, chiếm trên 16%. Hiện nay, các công ty xuyên quốc gia tiếp tục vươn ra các khu vực khác 18
  20. nhau trên thế giới với quy mô FDI ngày càng lớn, đóng vai trò ngày càng quyết định đối với lĩnh vực này. Bên cạnh việc giữ vững các khu vực đầu tư truyền thống như Châu Âu, Bắc Mỹ, các công ty xuyên quốc gia đang gia tăng hoạt động đầu tư vào những địa bàn mới đầy triển vọng. Đặc biệt, tất cả các công ty xuyên quốc gia đều đẩy mạnh đầu tư vào khu vực châu Á. Đây cũng là địa bàn ưu tiên đầu tư hàng đầu của Nhật Bản, hàng thứ hai của Mỹ (sau Châu Âu) và hàng thứ ba của các nước Châu Âu (sau Bắc Mỹ và Châu Âu). Đối với nước ta, cần chú trọng đến thu hút FDI từ các TNCs sẽ tận dụng sức mạnh về tài chính, công nghệ và khả năng tiếp cận thị trường thế giới của các TNCs vào quá trình phát triển KT-XH, hoàn thành sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Mặt khác, Việt Nam hiện là một trong những địa bàn mới đầy triển vọng để các TNCs nhắm tới đầu tư.  Tính cạnh tranh giữa các nước đầu tư và giữa các nước tiếp nhận đầu tư với nhau ngày càng cao. Sự phát triển của nền kinh tế thế giới và tiến trình toàn cầu hóa làm cho nguồn vốn FDI ngày càng mở rộng và gia tăng nhưng đồng thời nhu cầu thu hút sử dụng FDI ở tất cả các nước. Đặc biệt là các nước đang phát triển cũng ngày càng lớn, dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt giữa các nước và khu vực nhằm thu hút nguồn vốn này. Trong tổng FDI toàn cầu, các nước đang phát triển chỉ tiếp nhận được trên 20%, nhưng 2/3 của số đó lại tập trung vào một số nước có điều kiện thuận lợi và sức hấp dẫn đầu tư cao như Trung Quốc, ấn Độ, Singapore, Hàn Quốc... Nhiều nước khác trong khu vực cũng đang tích cực cải thiện môi trường đầu tư, cạnh tranh trong việc thu hút FDI như Thái Lan, Malaysia, Philippin... Không chỉ có sự cạnh tranh của các nước tiếp nhận đầu tư, cuộc cạnh tranh giữa các nhà đầu tư cũng không kém phần quyết liệt, tạo cho các nước tiếp nhận đầu tư có khả năng lực chọn. Các nhà cung cấp FDI đang “ráo riết” chào mời để có thể nhảy vào những lĩnh vực và thị trường kinh doanh béo bở, những dự án lớn được chính phủ nước sở tại khuyến khích bảo lãnh, bảo hộ... 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2