intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam

Chia sẻ: SuSan Weddy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

22
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm tìm ra những nhân tố thúc đẩy và hạn chế của chất lượng tăng trưởng kinh tế và tìm ra những giải pháp để nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA: KINH TẾ ------------ NGUYỀN THỊ TÂM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI 02 - 2007
  2. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG DANH MỤC BIỂU ĐỒ BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT PHẦN MỞ ĐẦU 8 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ 1.1. Một số khái niệm cơ bản 13 1.1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế 13 1.1.2. Khái niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế 14 1.2. Các thƣớc đo chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế 18 1.2.1. Các chỉ tiêu thống kê phản ánh hiệu quả kinh tế 19 1.2.2. Chỉ tiêu thống kê phản ánh khả năng cạnh tranh của nền kinh tế 22 1.2.3. Các thước đo tiến bộ xã hội 25 1.2.4. Các thước đo chất lượng môi trường 27 1.3. Các nhân tố tác động đến chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế 27 1.3.1. Các nhân tố kinh tế 27 1.3.2. Các nhân tố phi kinh tế 29 1.3.3. Vai trò của nhà nước đối với tăng trưởng kinh tế 30 1.4. Kinh nghiệm của một số nƣớc tiêu biểu về chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế 31 1.4.1. Trung Quốc 31 1.4.2. Malaysia 34 1
  3. 1.4.3. Hàn Quốc 40 1.4.4. Một số kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam 41 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM 2.1. Thực trạng tăng trƣởng kinh tế Việt Nam 44 2.1.1. Những thành tựu về tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam 44 2.1.2. Những hạn chế của tăng trưởng kinh tế Việt Nam 47 2.2. Thực trạng chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế Việt Nam 49 2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 49 2.2.2. Hiệu quả sử dụng các nguồn lực 53 2.2.3.Đánh giá năng lực cạnh tranh của nền kinh tế 61 2.2.4. Tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội 62 2.2.5. Tăng trưởng kinh tế và chất lượng môi trường 68 2.3. Những rào cản đối với việc nâng cao chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế Việt Nam trong thời gian qua 70 2.3.1. Những hạn chế trong việc huy động vốn cho tăng trưởng kinh tế 70 2.3.2. Những rào cản đối với việc nâng cao hiệu quả đầu tư 72 2.3.3. Sự thấp kém về trình độ khoa học - công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực 74 2.3.4. Những rào cản đối với việc nâng cao sức cạnh tranh đối với nền kinh tế và thúc đẩy xuất khẩu 77 2.3.5. Những tồn tại trong giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, xoá đói giảm nghèo 80 2.3.6. Những bất cập trong vấn đề môi trường 82 2.3.7. Những yếu kém liên quan đến công tác quy hoạch, 2
  4. môi trường thể chế và cải cách hành chính 83 CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM 3.1. Định hƣớng nâng cao chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế Việt Nam giai đoạn tới. 85 3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế ở Việt Nam trong những năm tới. 86 3.2.1. Mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả các nguồn vốn 86 3.2.2. Phát triển khoa học - công nghệ 91 3.2.3. Đào tạo nguồn nhân lực 92 3.2.4. Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và thúc đẩy xuất khẩu 93 3.2.5.Gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội và xoá đói giảm nghèo 95 3.2.6. Gắn tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường thiên nhiên 98 3.2.7.Cải tiến công tác hoạch định chính sách và cải thiện môi trường thể chế, phát huy sự tham gia tích cực, chủ động của người dân. 98 KẾT LUẬN 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO 104 DANH MỤC BẢNG 3
  5. Bảng 1.1. Tỷ trọng các ngành trong nền kinh tế Malaysia 25 Bảng 1.2. Một số chỉ số giáo dục ở Malaysia 28 Bảng 1.3. Một số chỉ tiêu của Hàn Quốc giai đoạn 1978 - 1997 40 Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam 1991 - 2005 46 Bảng 2.2. So sánh khoảng cách GDP/ người của Việt Nam và một số nước trong khu vực 48 Bảng 2.3. Cơ cấu và tốc độ tăng trưởng theo TP kinh tế, 2001 - 2005 51 Bảng 2.4. Năng suất lao động của Việt Nam, 1991 - 2005 54 Bảng 2.5. Các nguồn tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, 1994 - 2004. 59 Bảng 2.6. Tốc độ tăng trưởng theo hai nhóm ngành kinh tế ở Việt Nam (1991 - 2005) 60 Bảng 2.7. Thứ hạng BCI và GCI của một số nước được lựa chọn 62 Bảng 2.8. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị qua các năm ở VN 63 Bảng 2.9. Chỉ số phát triển con người qua các năm của Việt Nam, 1994 - 2004 65 Bảng 2.10. Hệ số GINI của Việt Nam ( từ 0 đến 1) 67 Bảng 2.11. Diện tích rừng bị huỷ hoại hàng năm ở Việt Nam, 2000 - 2005 70 Bảng 2.12. So sánh thu hút vốn đầu tư tại một số địa phương 72 Bảng 2.13. Số dự án đầu tư và quy mô dự án tại Việt Nam, 2001 -2004 Bảng 2.14. So sánh trình độ công nghệ của các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam với một số nước trong khu vực 76 Bảng 2.15. Chỉ số chất lượng nguồn nhân lực của một số nước Châu Á và của Việt Nam 78 4
  6. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ 1986 - 2005 47 Biểu đồ 2.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, 2001 - 2005. 50 Biểu đồ 2.3. Bảng 2.5. Hệ số ICOR của Việt Nam, giai đoạn 1991 - 2005 56 Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ nghèo đói ở Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2005 65 Biểu đồ 2.5.Tình hình thu hút FDI nước ngoài trên phạm vi toàn cầu 73 5
  7. BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT KÝ NGHĨA ĐẦY ĐỦ HIỆU 1 AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do ASEAN 2 ASEAN ASSOCIATION OF HIỆP HỘI CÁC NƯỚC ĐÔNG SOUTHEAST ASION NATIONS NAM Á 3 GCI Growth Competitiveness Index Chỉ số cạnh tranh tăng trưởng 4 GDP GROSS DOMESTIC PRODUCT TỔNG SẢN PHẨM QUỐC NỘI 5 GO Gross Output Tổng giá trị sản xuất 6 HDI HUMAN DEVELOPMENT CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN CON INDEX NGƯỜI 7 HPI Human Poverty Index Chỉ số đói nghèo con người 8 IC INTERMEDIATE COST CHI PHÍ TRUNG GIAN Tỷ lệ gia tăng của vốn trên sản 9 ICOR Incremental capital - output rtio lượng ( hay hệ số hiệu quả của đầu tư) 10 NI NATIONAL INCOME THU NHẬP QUỐC DÂN 11. ODA Official Development Assistance Việ trợ phát triển chính thức 22. OXFAM Oxford Committee for Famine Uỷ ban Oxford về cứu đói Relief 13. PPP Purchasing Power Parity Ngang giá sức mua 14 USD UNITED STATES DOLLAR ĐỒNG ĐÔLA MỸ 15 VA Value Added Giá trị gia tăng 16 WB World Bank Ngân hàng thế giới 17 WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới 6
  8. 18 WEF World Economic Forum Diễn Đàn Kinh tế Thế giới PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tăng trưởng kinh tế là một nhân tố quyết định sự phát triển của mọi quốc gia. Đối với nhiều nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam tăng trưởng kinh tế nhanh và nâng cao chất lượng tăng trưởng là mục tiêu ưu tiên hàng đầu. Trong Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2001- 2010, Đảng cộng sản Việt Nam xác định: "Phát huy mọi nguồn lực để phát triển nhanh và bền vững có hiệu quả những sản phẩm ngành, lĩnh vực mà nước ta có lợi thế, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và ngoài nước tăng nhanh năng suất lao động và chất lượng tăng trưởng". Trong giai đoạn phát triển vừa qua, Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng khá cao. Tốc độ tăng tổng sản phẩm quốc nội đạt trung bình 7,9% thời kỳ 1990 - 1997 và 6,6% thời kỳ 1998 - 2004. Năm 2005 tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội GDP đạt 8,43% xấp xỉ mục tiêu 8,5% cho năm 2005 nhưng vượt xa con số 7,79% năm 2004. Đây là mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 9 năm qua kể từ 1997 trở lại đây. Cùng với tăng thu nhập bình quân đầu người và cải thiện cuộc sống, tỷ lệ nghèo đã giảm đáng kể từ 58% năm 1992 xuống còn 28,9% năm 2002 và 24,1% năm 2004. Nhưng theo một vài đánh giá gần đây thì chất lượng tăng trưởng của Việt Nam còn thấp. Nghị Quyết Hội nghị TƯ 9, khoá IX đã nhận định" tăng trưởng kinh tế khá... nhưng chưa tương xứng với mức đầu tư và tiềm năng của nền kinh tế". Có thể thấy tính bền vững của tăng trưởng hay chất lượng tăng trưởng ngày càng được quan tâm nhiều hơn và nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế là một mục tiêu quan trọng của chính sách tăng trưởng và chính sách phát triển ở Việt Nam trong giai đoạn tới. 7
  9. Vì lý do trên tác giả luận văn đã lựa chọn đề tài "Nâng cao chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế ở Việt Nam" nhằm phân tích một số yếu tố và khía cạnh ảnh hưởng tới chất lượng tăng trưởng của Việt Nam từ đó đưa ra một số đánh giá về thực trạng chất lượng tăng trưởng của tổng thể nền kinh tế từ 1991 - 2005 và các giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng tăng trưởng của Việt Nam trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu Nghiên cứu về chất lượng tăng trưởng kinh tế là một lĩnh vực mới ở Việt Nam nên cũng là đề tài được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Trong những năm qua, các đề tài, bài viết thường tập trung nghiên cứu, đánh giá về tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hoặc nghiên cứu một vài khía cạnh của tăng trưởng kinh tế. Một số đề tài đã đƣợc thực hiện là : 1. "Tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, những rào cản đối với Việt Nam" của tác giả Nguyễn Văn Thường. H: Lý luận chính trị, 2005. Trong cuốn sách này, tác giả Nguyễn Văn Thường đã nghiên cứu, khám phá những bất cập, những trở ngại đang cản trở bước đi của nền kinh tế Việt Nam trên đường phát triển. Mục tiêu chủ yếu là tìm ra những căn bệnh nan y trong nền kinh tế, nguồn gốc sâu xa, cội nguồn của những căn bệnh này. Những "rào cản" được nêu ra trong công trình này được tập hợp thành những nhóm cơ bản như: chất lượng tăng trưởng, đầu tư, xuất khẩu, hội nhập quốc tế, môi trường sinh thái, môi trường pháp luật.... 2. "Chất lượng tăng trưởng nhìn từ Đông Á" của tác giả Trần Văn Tùng (2003). Tác giả đã đưa ra các quan điểm về chất lượng tăng trưởng, phân tích chất lượng tăng trưởng của một số nước đang phát triển ở Đông Á như Thái 8
  10. Lan, Malaysia, Trung Quốc... và rút ra bài học kinh nghiệm cho nền kinh tế Việt Nam. 3. "Quan niệm và thực tiễn phát triển kinh tế, xã hội tốc độ nhanh, bền vững, chất lượng cao ở Việt Nam" của Đinh Văn Ân (chủ biên) (2005). NXB Thống kê, Hà Nội.Trong đề tài này đã đưa ra được quan niệm và thực tiễn phát triển phát triển kinh tế - xã hội tốc độ nhanh, bền vững và chất lượng cao ở Việt Nam, vạch ra thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới nhìn theo cách tiếp cận mối quan hệ giữa tốc độ, tính chất bền vững và chất lượng, đồng thời đưa ra một số giải pháp trong những năm tới để phát triển nhanh, bền vững và chất lượng cao. 4. "Chất lượng tăng trưởng kinh tế - Một số đánh giá ban đầu cho Việt Nam", của tác giả Lê Xuân Bá, Nguyễn Thị Tuệ Anh, ( CIEM, 2005). Trong nghiên cứu của mình, hai tác giả này đã đưa ra khái niệm về chất lượng tăng trưởng kinh tế và một khung khổ phân tích đã được sử dụng trên thế giới làm cơ sở để vận dụng phân tích. Dựa vào phương pháp luận đã được vận dụng trên thế giới, nghiên cứu này đã phân tích một số yếu tố và khía cạnh nhằm đưa ra đánh giá ban đầu về chất lượng tăng trưởng của Việt Nam. 5. Báo cáo "Chất lượng tăng trưởng kinh tế"( Quality of Growth) năm 2000 của World Bank đã phân tích khá đầy đủ và toàn diện về chủ đề này. Báo cáo không đưa ra định nghĩa cụ thể về chất lượng tăng trưởng nhưng nhấn mạnh hai khía cạnh chính của chất lượng tăng trưởng. Đó là (1) tốc độ tăng trưởng cao cần được duy trì trong dài hạn và (2) tăng trưởng cần phải đóng góp trực tiếp vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống. Các công trình nghiên cứu nêu trên đã phân tích đến một số khía cạnh rất quan trọng của chất lượng kinh tế nói chung và của Việt Nam nói riêng, tuy nhiên chưa nêu ra được cơ sở lý luận thống nhất về chất lượng tăng trưởng kinh tế, các tiêu chí chất lượng tăng trưởng kinh tế và do vậy chưa đánh giá được thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam dựa trên cơ sở lý luận và những tiêu chí ấy. Do vậy, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu các vấn 9
  11. đề trên gắn với thực tiễn của Việt Nam. Thông qua luận văn này, tác giả mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào việc làm rõ hơn khía cạnh chất lượng tăng trưởng về phương pháp luận, trên cơ sở đó đưa ra những đánh giá ban đầu về thực trạng tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng của tổng thể nền kinh tế Việt Nam. Trên cơ sở kết quả phân tích tác giả sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam . 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm tìm ra những nhân tố thúc đẩy và hạn chế của chất lượng tăng trưởng kinh tế và tìm ra những giải pháp để nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của chất lượng tăng trưởng kinh tế - Đánh giá về thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam - Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. 4) Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu : Trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ tác giả tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá về thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Luận văn phân tích chất lượng tăng trưởng kinh tế trên phạm vi cả nước. + Về thời gian: Từ năm 1990 đến nay. 5) Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 10
  12. Bên cạnh đó đề tài còn sử dụng các phương pháp khác như: Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê học, phương pháp nghiên cứu tài liệu để tìm ra những căn cứ, số liệu minh hoạ. 6) Dự kiến những đóng góp của đề tài - Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng tăng trưởng kinh tế. - Đưa ra các thước đo và nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tăng trưởng kinh tế áp dụng cho Việt Nam. -Trên cơ sở kết quả phân tích thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế và những rào cản đối với việc nâng cao chất lượng tăng trưởng ở Việt Nam, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong thời gian tới. 7) Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế. Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam. Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam trong thời gian tới 11
  13. CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG TĂNG TRƢỞNG 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm tăng trƣởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề cốt lõi của lý luận về phát triển kinh tế. Việc nghiên cứu tăng trưởng kinh tế ngày càng có hệ thống và hoàn thiện hơn. Nhận thức đúng đắn về tăng trưởng kinh tế và sử dụng có hiệu quả những kinh nghiệm về nghiên cứu, hoạch định chính sách tăng trưởng kinh tế là rất quan trọng. Các nhà khoa học đều thống nhất cho rằng, tăng trưởng kinh tế trước hết là một vấn đề kinh tế, song nó mang tính chính trị, xã hội sâu sắc. Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu của tất cả các nước trên thế giới, là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mỗi giai đoạn của mỗi quốc gia. Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập hay sản lượng được tính cho toàn bộ nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Tăng trưởng kinh tế có thể biểu thị bằng số tuyệt đối (quy mô tăng trưởng) hoặc số tương đối (tỷ lệ tăng trưởng). Trong phân tích kinh tế, để phản ánh mức độ mở rộng quy mô của nền kinh tế, khái niệm tốc độ tăng trưởng kinh tế thường được dùng. Đây là tỷ lệ phần trăm giữa sản lượng tăng thêm của thời kỳ nghiên cứu so với mức sản lượng của thời kỳ trước đó hoặc thời kỳ gốc. Tăng trưởng kinh tế được xem xét dưới góc độ số lượng và chất lượng. Mặt số lượng của tăng trưởng kinh tế là biểu hiện bên ngoài của sự tăng trưởng, nó thể hiện ngay trong khái niệm về tăng trưởng như đã nói ở trên và được phản ánh thông qua các chỉ tiêu đánh giá quy mô và tốc độ tăng trưởng thu nhập. Đứng trên góc độ toàn nền kinh tế, thu nhập thường được thể hiện dưới dạng giá trị, có thể là tổng giá trị thu nhập, hoặc có thể là thu nhập bình quân trên đầu người. Các chỉ tiêu giá trị phản ánh tăng trưởng theo hệ thống 12
  14. tài khoản quốc gia (SNA) bao gồm: tổng giá trị sản xuất( GO); tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng thu nhập quốc dân (GNI), thu nhập quốc dân (NI), thu nhập được quyền chi (GDI), trong đó chỉ tiêu GDP thường là chỉ tiêu quan trọng nhất. Mặt lượng của tăng trưởng kinh tế thể hiện cụ thể ở quy mô (mức) và tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu giá trị nói trên. Nếu quy mô và tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu phản ánh tổng thu nhập và thu nhập bình quân đầu người cao, có thể nói, đó là biểu hiện tích cực về mặt lượng của tăng trưởng kinh tế. 1.1.2. Khái niệm chất lƣợng tăng trƣởng Hiện vẫn còn có rất nhiều cách hiểu khác nhau về "chất lượng tăng trưởng". Có quan điểm cho rằng, chất lượng tăng trưởng kinh tế được đánh giá ở đầu ra, thể hiện bằng kết quả đạt được qua tăng trưởng kinh tế như chất lượng cuộc sống được cải thiện, sự bình đẳng trong phân phối thu nhập, bình đẳng về giới trong phát triển, bảo vệ môi trường sinh thái....Quan điểm khác lại nhấn mạnh đến khía cạnh đầu vào của quá trình sản xuất, như việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, nắm bắt và tạo cơ hội bình đẳng cho các đối tượng tham gia đầu tư, quản lý hiệu quả các nguồn lực đầu tư. Nhìn từ góc độ khác, theo nghĩa hẹp, chất lượng tăng trưởng có thể chỉ được giới hạn ở một khía cạnh nào đó, ví dụ như chất lượng đầu tư, chất lượng giáo dục, chất lượng dịch vụ công....Theo nghĩa rộng nhất thì chất lượng tăng trưởng có thể tiến tới nội hàm của quan điểm về phát triển bền vững, chú trọng tới tất cả ba thành tố kinh tế, xã hội và môi trường. Như vậy, cho đến nay chưa có một khái niệm chính thức về chất lượng tăng trưởng. Dưới đây, tác giả sẽ giới thiệu một số quan niệm về chất lượng tăng trưởng của các tác giả trong nước và quốc tế, để đưa ra một khái niệm tương đối hoàn chỉnh, làm cơ sở cho những phân tích về sau. a) Quan niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế là phát triển bền vững 13
  15. Đặc trưng của tăng trưởng kinh tế có chất lượng được biểu hiện qua việc phát triển bền vững. Theo WB, thuật ngữ "phát triển bền vững" là phát triển theo nguyên tắc "sự thoả mãn nhu cầu của thế hệ hôm nay không làm ảnh hưởng tới sự thoả mãn nhu cầu của các thế hệ mai sau". Cụ thể hơn, phát triển bền vững là bảo toàn và phát triển ba nguồn vốn: tài nguyên môi trường (bao gồm cả môi trường tự nhiên và môi trường xã hội), vốn nhân lực (chất lượng của người lao động) và vốn vật chất (cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế). Trong đó, tài nguyên môi trường hiện nay được quan tâm đặc biệt, vì công nghiệp hoá, hiện đại hoá của các quốc gia thời gian qua dẫn tới huỷ hoại về môi trường. Các nghiên cứu của WB, cho thấy mức độ ô nhiễm lúc đầu tăng cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế cho tới khi thu nhập bình quân đầu người đạt tới 12000 USD/năm. Thu nhập bình quân đầu người tiếp tục tăng thì chất lượng môi trường giai đoạn tiếp theo được cải thiện rõ rệt. b) Quan niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế theo quan niệm hiệu quả. Tăng trưởng hình thành theo hai phương thức. - Tăng trưởng theo chiều rộng, tức là tăng trưởng vốn, tăng lao động và tăng cường khai thác tài nguyên. -Tăng trưởng theo chiều sâu, thể hiện ở tăng năng suất lao động, hiệu quả sử dụng vốn, tăng cường chất lượng quản lý, nâng cao hiệu quả áp dụng khoa học công nghệ, hoàn thiện môi trường kinh doang, môi trường pháp lý.... Có thể thấy, tăng trưởng theo chiều sâu hiện nay khá phổ biến ở các nước công nghiệp, nơi mà các yếu tố chiều rộng đã được khai thác ở mức cao. Còn đối với các nước đang phát triển, tăng trưởng theo chiều rộng vẫn là chủ đạo. Trong quá trình phát triển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức, yếu tố chất lượng nhân lực và khoa học công nghệ có vai trò vượt trội so với các yếu tố truyền thống (Tài nguyên thiên nhiên, vốn vật chất, lao động nhiều và rẻ...). Chất lượng tăng trưởng được hiểu theo quan niệm hiệu quả (tăng trưởng theo chiều sâu) rất cụ thể và tạo thuận lợi cho mục tiêu tìm kiếm giải pháp thúc đẩy tăng trưởng. 14
  16. c) Quan niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế là nâng cao phúc lợi của công dân và gắn liền tăng trưởng với công bằng xã hội. Tăng trưởng kinh tế là nguồn gốc tạo thêm của cải cho xã hội. Theo quan điểm này, thước đo của chất lượng tăng trưởng kinh tế được thể hiện ở chỗ tăng trưởng kinh tế đáp ứng phúc lợi cho nhân dân như thế nào. Phúc lợi không chỉ thể hiện ở thu nhập bình quân đầu người mà còn là chất lượng cuộc sống, môi trường xã hội, môi trường tự nhiên, cơ hội học tập và chăm sóc sức khoẻ... Còn công bằng xã hội thể hiện ở khoảng cách giàu nghèo được thu hẹp và tỷ lệ người nghèo trong xã hội giảm bớt. Quan niệm chất lượng tăng trưởng theo phúc lợi và công bằng xã hội được các nhà kinh tế học của tổ chức OXFAM đề cao. Họ thấy rằng, nếu quá quan tâm đến tăng trưởng mà ít chú ý đến công bằng xã hội sẽ dẫn đến bất ổn xã hội và tăng trưởng không thể bền vững. Ngược lại, nếu quá đề cao công bằng xã hội thì sẽ không có động lực để thúc đẩy tăng trưởng. Sự kết hợp hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội sẽ tạo ra chất lượng của tăng trưởng kinh tế. d) Quan niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế là thể chế dân chủ trong môi trường chính trị xã hội của nền kinh tế. Tác động của tăng trưởng kinh tế đối với quá trình đổi mới hệ thống chính trị từ lâu đã được nhìn nhận là vừa có tính tích cực lại vừa có tính trực tiếp. Các công trình nghiên cứu Huntington (1991), Stephens (1992) đều cho thấy rằng mối tương quan chặt chẽ giữa thu nhập đầu người và mức độ dân chủ hoá của thể chế chính trị xã hội. Cụ thể hơn, tính minh bạch, ít tham nhũng và sự tham gia của người dân vào quản lý kinh tế - xã hội sẽ tác động mạnh tới tăng trưởng kinh tế và ngược lại. Theo cách diễn giải của trường phái này, dân chủ chính là biểu hiện mặt chất của tăng trưởng kinh tế. Theo tác giả, chất lượng tăng trưởng kinh tế phải gắn với phát triển bền vững, bởi vì, phát triển bền vững bảo toàn và phát triển ba nguồn vốn: tài 15
  17. nguyên môi trường, vốn nhân lực và vốn vật chất. Mặt khác tăng trưởng kinh tế cũng cần gắn với nâng cao phúc lợi cho người dân, và gắn với công bằng xã hội. Sự kết hợp hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội sẽ tạo ra chất lượng của tăng trưởng kinh tế. e) Theo quan điểm của Thomas, Dailami và Dhareshwar ( 2004), chất lượng tăng trưởng được thể hiện trên hai khía cạnh: tốc độ tăng trưởng cao cần được duy trì trong dài hạn và tăng trưởng cần phải đóng góp trực tiếp vào cải thiện một cách bền vững và xoá đói giảm nghèo. Với quan điểm này, tăng trưởng kinh tế được nhìn nhận toàn diện hơn và được được nâng lên một bước so với trước. f) Theo quan điểm của một số nhà kinh tế học nổi tiếng được giải Nobel gần đây như Lucas (1993), Sen(1999), Stiglitz (2000), thì cùng với quá trình tăng trưởng, chất lượng tăng trưởng biểu hiện tập trung ở các tiêu chuẩn chính sau: (1) yếu tố năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) cao, bảo đảm cho việc duy trì tốc độ tăng trưởng dài hạn và tránh được những biến động từ bên ngoài; (2) tăng trưởng phải đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; (3) tăng trưởng đi kèm với phát triển môi trường bền vững; (4) tăng trưởng hỗ trợ cho thể chế dân chủ luôn đổi mới, đến lượt nó thúc đẩy tăng trưởng ở tỷ lệ cao hơn; và (5) tăng trưởng phải đạt mục tiêu cải thiện phúc lợi xã hội và giảm đói nghèo. g) Theo quan điểm của Nguyễn Thị Tuệ Anh và Lê Xuân Bá (2005), chất lượng tăng trưởng thể hiện nhất quán và liên tục trong suốt quá trình tái sản xuất xã hội. Chất lượng tăng trưởng thể hiện ở cả yếu tố đầu vào như việc quản lý và phân bổ các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất, lẫn ở kết quả đầu ra của quá trình sản xuất với chất lượng cuộc sống được cải thiện, phân phối sản phẩm đầu ra đảm bảo tính công bằng và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Chất lượng tăng trưởng thể hiện sự bền vững của tăng trưởng và 16
  18. mục tiêu tăng trưởng dài hạn, mặc dù tốc độ tăng trưởng cao trong ngắn hạn là những điều kiện rất cần thiết. Từ những khái niệm nêu ở trên, ta có thể khái quát khái niệm về chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam như sau: "Chất lượng tăng trưởng kinh tế cao là sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững của nền kinh tế, thể hiện qua năng suất nhân tố tổng hợp và năng suất lao động xã hội tăng và ổn định, mức sống của người dân được nâng cao không ngừng, cơ cấu kinh tế được chuyển dịch phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước, sản xuất có tính cạnh tranh cao, tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội và bảo vệ môi trường, quản lý kinh tế nhà nước có hiệu quả". Một nền kinh tế có chất lượng thể hiện qua các đặc trưng sau: - Tốc độ tăng trưởng cao và được duy trì trong dài hạn - Phát triển có hiệu quả, thể hiện qua năng suất lao động, năng suất tài sản cao và ổn định, hệ số ICOR phù hợp, và đóng góp của TFP cao. - Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng nâng cao hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của nền kinh tế trong mỗi thời kỳ. - Nền kinh tế có tính cạnh tranh cao - Tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo đảm hài hoà đời sống xã hội. - Tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái - Quản lý hiệu quả của nhà nước. 1.2. Các thƣớc đo chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế GDP hay GDP/người là một chỉ tiêu tổng hợp, nhưng không đủ để đánh giá nền kinh tế một cách toàn diện. Muốn đo chất lượng tăng trưởng, cần xét đến nhiều chỉ số không nằm trong hệ thống tài khoản quốc gia, để đánh giá nhiều mặt của nền kinh tế. Tuy nhiên, khi đánh giá chất lượng tăng trưởng, cần phải giới hạn những tiêu chí trong phạm vi cần thiết, mặc dù điều này có thể làm giảm độ chính xác của đánh giá. Bởi vậy, trong hàng loạt các thước đo chất lượng tăng trưởng kinh tế đã được sử dụng ở Việt Nam và trên thế 17
  19. giới, chúng ta có thể quy về ba nội dung chất lượng tăng trưởng kinh tế có tính chất khái quát, dựa trên khái niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế trên đây. - Tăng trưởng kinh tế xét theo các yếu tố bên trong (nội tại) của quá trình sản xuất xã hội như tăng trưởng xét theo quan điểm hiệu quả, các yếu tố tác động đến tăng trưởng, tăng trưởng gắn liền với cạnh tranh lành mạnh. Nói khái quát là tăng trưởng xét trên góc độ các yếu tố kinh tế. - Tăng trưởng gắn liền với nâng cao mức sống vật chất và tinh thần của nhân dân, xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm cho lao động, đảm bảo công bằng xã hội. - Tăng trưởng gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái và tài nguyên thiên nhiên, không gây ô nhiễm môi trường hoặc khai thác bừa bãi, làm cạn kiệt tài nguyên của đất nước. Phù hợp với 3 nội dung trên có 3 nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế. Trong luận văn này, tác giả tập trung nhiều vào nhóm chỉ tiêu trên góc độ kinh tế, nhóm chỉ tiêu này lại bao gồm 3 nhóm nhỏ các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tăng trưởng kinh tế. 1.2.1. Các chỉ tiêu thống kê phản ánh hiệu quả kinh tế Hiệu quả sản xuất của một nền kinh tế được thể hiện dưới các góc độ: năng suất sử dụng các đầu vào vốn và lao động, đóng góp của TFP với tăng trưởng kinh tế, và tỷ lệ chi phí trung gian trong sản xuất. 1.2.1.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động - năng suất lao động Để tính năng suất lao động cho toàn bộ nền kinh tế, có thể đơn giản lấy GDP (theo giá cố định) chia cho số lao động (hoặc giờ lao động). Nếu GDP bình quân trên mỗi lao động càng lớn, thì năng suất lao động xã hội càng cao. Dưới góc độ ngành hay doanh nghiệp, GDP có thể được thay bằng các chỉ số khác có sẵn như giá trị sản phẩm, từ đó có chỉ số giá trị sản phẩm trên một 18
  20. giờ lao động hoặc chỉ số giá thành lao động trên một đồng giá trị sản phẩm. Đây là những chỉ số theo dõi chi phí và năng suất lao động. 1.2.1.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn - Hệ số ICOR Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ( ICOR) là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp cho biết: để tăng thêm một đơn vị GDP đòi hỏi phải tăng thêm bao nhiêu đơn vị vốn đầu tư thực hiện. Vì vậy, hệ số này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đầu tư dẫn tới tăng trưởng kinh tế. Với nội dung đó, hệ số ICOR được coi là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế. Hệ số ICOR thấp, chứng tỏ đầu tư có hiệu quả cao. Tuy nhiên theo quy luật lợi tức biên giảm dần, khi nền kinh tế tăng trưởng thì hệ số ICOR sẽ tăng lên, tức là để duy trì cùng một tốc độ tăng trưởng, cần một tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP cao hơn. Có hai phương pháp tính hệ số ICOR. Phương pháp thứ nhất I1 ICOR  Y1  Y0 Trong đó I1 là tổng vốn đầu tư của năm nghiên cứu. Y1 là GDP của năm nghiên cứu, và Y0 là GDP của năm trước đó. các chỉ tiêu về vốn đầu tư và GDP để tính hệ số ICOR theo phương pháp này phải được đo theo cùng một loại giá (giá thực tế hoặc giá so sánh). Phương pháp thứ 2 I /Y ICOR  gy Trong đó, I/Y là tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP, gy là tốc độ tăng GDP. Hệ số ICOR tính theo phương pháp này thể hiện: để tăng thêm 1% GDP đòi hỏi phải tăng thêm bao nhiêu phần trăm tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP. 1.2.1.3. Tốc độ tăng TFP và tỷ trọng đóng góp của tăng trưởng TFP Mặc dù hai chỉ tiêu năng suất lao động xã hội và hiệu quả sử dụng vốn thường được sử dụng nhiều trong phân tích hiệu quả kinh tế, nhưng trên thực 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2