intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển công nghiệp trên đại bàn tỉnh Bắc Giang

Chia sẻ: SuSan Weddy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:121

22
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phân tích thực trạng phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm phát triển các KCN một cách cân bằng và hợp lý, không chỉ về số lượng mà cả về chất lượng; phát huy những mặt tích cực, khắc phục những hạn chế của việc phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển công nghiệp trên đại bàn tỉnh Bắc Giang

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ---------------- NGUYỄN THÀNH CÔNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2012
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ---------------- NGUYỄN THÀNH CÔNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số:60 31 01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Hồng Tiến HÀ NỘI - 2012
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT CN: Công nghiệp. CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa. DDI: Vốn đầu tư trong nước. DN: Doanh nghiệp. FDI: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. GDP: Tổng thu nhập quốc nội. GPMB: Giải phóng mặt bằng. GTSXCN: Giá trị sản xuất công nghiệp. KCN, KCX: Khu công nghiệp, khu chế xuất. KCNC: Khu công nghệ cao. UBND: Ủy ban nhân dân. USD: Đô la Mỹ
  4. DANH MỤC BẢNG BIỂU TT TÊN BẢNG TRANG Một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001- Bảng 2.1 34 2010 Hiện trạng sử dụng nguồn nhân lực của tỉnh Vĩnh Bảng 2.2 39 Phúc Các KCN tỉnh Vĩnh Phúc đã được Chính phủ phê Bảng 2.3 43 duyệt Bảng 2.4 Tỷ lệ lấp đầy các KCN tính theo năm, 2005-2011 47 Tỷ lệ lấp đầy tính theo các KCN đang hoạt động, năm Bảng 2.5 50 2011 Nguồn vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Vĩnh Phúc phân Bảng 2.6 52 theo KCN tính đến 2010 Số dự án và số vốn đầu tư tại các KCN Vĩnh Phúc từ Bảng 2.7 53 1998-Quý I/2010 Dự án FDI đầu tư vào KCN phân theo quốc gia và Bảng 2.8 54 vùng lãnh thổ GTSXCN của các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Bảng 2.9 54 từ 2005-2010 Bảng 2.10 Giá trị xuất khẩu của các KCN 55 Đóng góp của các KCN vào ngân sách tỉnh Vĩnh Bảng 2.11 56 Phúc Cơ cầu kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 1997- Bảng 2.12 61 2010 Mục tiêu cụ thể phát triển các KCN tỉnh Vĩnh Phúc Bảng 3.1 80 đến năm 2020
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 3 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 3 2. Tình hình nghiên cứu .............................................................................. 5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................... 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 7 5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 8 6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn ............................................ 8 7. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 8 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP .......................................................... 9 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển khu công nghiệp .......................................... 9 1.1.1. Khu công nghiệp và vai trò của khu công nghiệp ........................... 9 1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển KCN ...... 17 1.1.3. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của KCN ................................ 23 1.2. Kinh nghiệm của một số địa phương về phát triển KCN ..................... 26 1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ............................................. 26 1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Vĩnh Phúc ............................................. 31 Kết luận chương 1 ......................................................................................... 33 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC ......................................................... 34 2.1. Những thuận lợi, khó khăn trong phát triển khu công nghiệp ở Vĩnh Phúc ................................................................................................ 34 2.1.1. Những thuận lợi ............................................................................. 34 2.1.2. Những khó khăn ............................................................................ 39 2.2. Thực trạng phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ............... 41 2.2.1. Quá trình xây dựng và phát triển các KCN tỉnh Vĩnh Phúc .......... 41 2.2.2. Thực trạng phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ........ 45 1
  6. 2.2.3. Đánh giá chung về vai trò của các KCN tỉnh Vĩnh Phúc .............. 67 Kết luận chương 2 ......................................................................................... 75 Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ..... 77 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC ......................................................... 77 3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển các KCN ở tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................................................. 77 3.1.1. Quan điểm phát triển khu công nghiệp.......................................... 77 3.1.2. Mục tiêu phát triển các KCN tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 ........ 79 3.1.3. Định hướng phát triển các KCN ở Vĩnh Phúc ............................... 81 3.2. Các giải pháp phát triển KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ................. 83 3.2.1 Giải pháp về công tác quy hoạch phát triển KCN .......................... 83 3.2.3. Hoàn thiện một số cơ chế chính sách về thu hút đầu tư ................ 89 3.2.4. Xây dựng kết cấu hạ tầng KCN đồng bộ, hiện đại ........................... 93 3.2.5. Hoàn thiện cơ chế chính sách đền bù giải phóng mặt bằng và cho thuê đất trong xây dựng khu công nghiệp ........................................ 96 3.2.6. Phát triển nguồn nhân lực cho phát triển các khu công nghiệp ..... 99 3.2.7. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư khu công nghiệp. ................................................................................... 102 3.2.8. Giải quyết tốt vấn đề môi trường ................................................. 103 3.3. Kiến nghị và đề xuất ........................................................................... 107 3.3.1. Đối với UBND tỉnh Vĩnh Phúc .................................................. 107 3.3.2. Đối với Chính phủ ....................................................................... 108 Kết luận chương 3 ....................................................................................... 109 KẾT LUẬN .................................................................................................. 110 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 112 2
  7. MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Vĩnh Phúc là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, là cửa ngõ của thủ đô Hà Nội và cũng là cửa ngõ nối các tỉnh khu vực Tây Bắc với thủ đô Hà Nội. Là tỉnh có nhiều tiềm năng, lợi thế về điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý, thuận lợi cho việc hình thành, phát triển các khu công nghiệp (KCN) nói riêng và phát triển công nghiệp nói chung. Xây dựng và phát triển các KCN là một trong những quyết sách trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Vĩnh Phúc. Trong thời gian qua các KCN trên địa bàn tỉnh đã trở thành điểm đến của các nhà đầu tư, góp phần quan trọng vào việc phân công lại lao động xã hội phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Việc phát triển các KCN cũng là điều kiện cho việc hình thành các khu đô thị mới và khu du lịch, phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật cho tỉnh nhà. Với phương châm “Tất cả các nhà đầu tư vào Vĩnh Phúc đều là công dân Vĩnh Phúc - Thành công của doanh nghiệp chính là thành công và niềm tự hào của tỉnh”, Vĩnh Phúc đã có nhiều cố gắng trong thu hút đầu tư, nhờ đó mà tỉnh đã thu hút được nhiều dự án đầu tư trong và ngoài nước, là điểm đến tin cậy và hấp dẫn của các nhà đầu tư, thúc đẩy công nghiệp Vĩnh Phúc phát triển mạnh, nằm trong tốp đứng đầu cả nước về phát triển công nghiệp nói chung và phát triển các KCN nói riêng. Năm 2011, Vĩnh Phúc thu hút được 70 dự án mới, gồm 59 dự án DDI với tổng vốn đầu tư đăng ký là 2.230 tỷ đồng và 11 dự án FDI mới với tổng 3
  8. vốn đầu tư gần 108 triệu USD. Lũy kế đến hết tháng 7 năm 2012, trên địa bàn tỉnh có 630 dự án, trong đó 119 dự án FDI, với tổng vốn đăng ký là 2.412,85 triệu USD; vốn thực hiện ước đạt 45 % tổng vốn đăng ký và 511 dự án DDI, với tổng vốn đầu tư đăng ký là 25.231,54 tỷ đồng; vốn thực hiện ước đạt 47,36 % tổng vốn đăng ký. Trong đó, các dự án, đặc biệt là các dự án FDI tập trung chủ yếu ở các khu công nghiệp của tỉnh. [9] Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp to lớn đó, việc phát triển các khu công nghiệp cũng bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém: tỷ trọng đóng góp của KCN vào phát triển kinh tế xã hội còn khiêm tốn; chất lượng quy hoạch và quản lý triển khai xây dựng theo quy hoạch chưa cao; việc triển khai đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ và còn chậm; sức thu hút của các dự án vào KCN còn hạn chế, chưa có nhiều dự án công nghệ cao; còn nhiều bất cập trong giải quyết các vấn đề bức xúc của KCN: việc làm và thu nhập cho người dân mất đất do phát triển KCN, vấn đề đời sống của công nhân KCN và nhân dân xung quanh KCN, đặc biệt là vấn đề môi trường sinh thái...Những khó khăn, bất cập đó đã và đang là những lực cản làm cho các KCN chưa phát huy tốt vai trò khu kinh tế động lực đẩy mạnh CNH, HĐH và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Trước những vấn đề đó, cần phải có những nghiên cứu lý luận và đánh giá thực tiễn về sự phát triển KCN. Đưa ra các giải pháp phát triển các KCN một cách cân bằng và hợp lý, không chỉ phát triển về số lượng mà cả về chất lượng của các KCN; phát huy mặt tích cực và khắc phục những hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các KCN. Xuất phát từ những lý do đó, tác giả đã chọn đề tài: “Phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị. 4
  9. 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Phát triển các KCN luôn được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ở các địa phương và trong cả nước. Do đó, đã có nhiều công trình nghiên cứu, luận án, luận văn và các bài viết trên các tạp chí về vấn đề này. “Nghiên cứu mô hình quản lý nhà nước về KCN, KCX ở Việt Nam” (2002) - Đề tài nghiên cứu cấp Bộ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý của các KCN, KCX của nước ngoài, đánh giá những mặt tốt và những hạn chế của mô hình hiện đại đang áp dụng vào Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất một số mô hình quản lý mới nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các KCN, KCX ở Việt Nam. “Các giải pháp nhằm nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý nhà nước, bảo vệ môi trường ở các KCN, KCX” (2004), của tiến sỹ Trương Thị Minh Sâm đánh giá khá chi tiết và toàn diện tình trạng ô nhiễm môi trường ở các KCN, KCX vùng kinh tế trọng điểm phía nam, những thách thức đặt ra và đề ra một hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với các KCN, KCX. Năm 2004, cả nước đã có 6 hội thảo về phát triển KCN, KCX; trong đó có hội thảo với chủ đề “Phát triển các KCN, KCX ở các tỉnh phía Bắc - những vấn đề lý luận và thực tiễn” do Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Tạp chí cộng sản và UBND tỉnh Thanh Hoá tổ chức, các bài viết đã đề cập đến các vấn đề như vị trí, vai trò của các KCN, KCX; quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển các KCN, KCX; một số vấn đề lý luận về KCN, KCX; công tác quy hoạch phát triển KCN, KCX; những nguyên nhân dẫn đến sự kém phát triển của các KCN phía Bắc so với phía Nam... Tháng 7/2006, nhân kỷ niệm 15 năm xây dựng các KCN, KCX, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tổ chức “Hội nghị - hội thảo quốc gia 15 năm xây dựng và phát triển các KCN, KCX ở Việt Nam” tại Long An nhằm nhìn nhận lại 5
  10. những thành tựu đạt được, những hạn chế và kinh nghiệm xây dựng và phát triển KCN, kiến nghị phương hướng và giải pháp phát triển KCN, KCX ở Việt Nam. “Một số vấn đề kinh tế xã hội Việt Nam thời kỳ đổi mới” (2004) của GS, TS Nguyễn Văn Thường, tác giả đã có cái nhìn tổng quát về vấn đề phát triển nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, trong đó có những phân tích sâu sắc về vấn đề phát triển các KCN, KCX, khu kinh tế với vai trò đầu tàu trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các vùng kinh tế trọng điểm. Nhiều luận án, luận văn cũng đã đề cập đến vấn đề phát triển KCN: Luận án tiến sỹ “Hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý nhà nước đối với các KCN ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay: qua thực tiễn các KCN phía Bắc” (1996) của tác giả Lê Hồng Yến, Trường Đại học Thương mại. Tác giả đã đi vào phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với cá KCN Việt Nam thông qua thực tiễn nghiên cứu, khảo sát các KCN phía Bắc, đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý nhà nước đối với các KCN ở Việt Nam. Luận văn thạc sỹ kinh tế “Hiệu quả kinh tế xã hội của các KCN thành phố Hà Nội” (2006) của tác giả Nguyễn Duy Cường, Học viện CTQGHCM. Tác giả đi sâu phân tích chủ yếu những đóng góp tích cực của các KCN thành phố Hà Nội vào sự phát triển kinh tế xã hội, đề ra những giải pháp để thúc đẩy sự phát triển các KCN, tăng khả năng đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội cho Hà Nội. Ngoài ra, còn có nhiều bài viết của các tác giả trên các tạp chí chuyên ngành cũng đề cập đến vấn đề này: Ngô Thế Bắc (2001) “KCN, KCX ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 3; Phan Tiến Ngọc (2006) “Vai trò của KCN, KCX với phát triển kinh tế Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 341; Đinh Hữu Quý (2006) “Mô hình khu kinh tế đặc biệt trong điều 6
  11. kiện hội nhập”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 403; Phương Ngọc Thạch (2006) “Các chính sách tác động không thuận lợi đến phát triển các KCN”, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 188; Đặng Văn Thắng (2006) “Nâng cao chất lượng quy hoạch KCN – Bài học thực tiễn và những quan điểm định hướng”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 397... Các công trình nghiên cứu trên chủ yếu đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển KCN trên bình diện của cả nước hoặc các địa phương khác, đi sâu vào một vấn đề cụ thể để đánh giá. Chưa có những phân tích, đánh giá toàn diện về phát triển KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 3.1. Mục đích nghiên cứu Phân tích thực trạng phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm phát triển các KCN một cách cân bằng và hợp lý, không chỉ về số lượng mà cả về chất lượng; phát huy những mặt tích cực, khắc phục những hạn chế của việc phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Phân tích những cơ sở lý luận về phát triển khu công nghiệp, đồng thời tham khảo kinh nghiệm của một số địa phương về phát triển KCN. - Đánh giá thực trạng phát triển các KCN hiện nay tại tỉnh Vĩnh Phúc. - Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 7
  12. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian nghiên cứu: nghiên cứu các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. - Về thời gian nghiên cứu: từ khi xây dựng và phát triển các KCN của tỉnh Vĩnh Phúc (từ 1998 đến nay). 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Luận văn kế thừa những thành tựu nghiên cứu của các tác giả, đồng thời quán triệt các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam trong các Văn kiện Đại hội; các quan điểm, chủ trương, chính sách của tỉnh Vĩnh Phúc trong phát triển các KCN. - Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học kinh tế, trong đó chú trọng đến các phương pháp: Phương pháp duy vật biện chứng; phương pháp lôgic - lịch sử; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp thống kê, so sánh... 6. DỰ KIẾN NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN - Luận văn luận giải một cách có hệ thống thực trạng phát triển các KCN của tỉnh Vĩnh Phúc. - Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. - Luận văn được bảo vệ thành công có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan hoạch định chính sách của tỉnh Vĩnh Phúc về phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh. 7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; luận văn có kết cấu gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển khu công nghiệp. - Chương 2: Thực trạng phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. - Chương 3: Giải pháp phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 8
  13. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP 1.1.1. Khu công nghiệp và vai trò của khu công nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm về khu công nghiệp KCN đã được hình thành và phát triển ở các nước tư bản phát triển vào những năm cuối thế kỉ XX đầu thế kỉ XX. Năm 1896, KCN đầu tiên được thành lập ở Manchester (Anh) và vùng CN Clearing Chicago (Mỹ). Năm 1904, Ý thành lập KCN ở Napoli... và sau những năm 50 của thế kỉ XX thì sự phát triển các KCN mới bắt đầu bùng nổ. Như vậy, lịch sử hình thành và phát triển các KCN trên thế giới đã có hơn 100 năm. Ở Việt Nam, KCN đầu tiên được thành lập ở thành phố Hồ Chí Minh (KCX Tân Thuận), cùng với quá trình 20 năm hình thành và phát triển cũng đã xuất hiện nhiều khái niệm khác nhau về KCN. - Theo Quy chế KCN, KCX, KCNC ban hành kèm theo Nghị định 36/CP của Chính phủ ngày 24/4/1997, thì: + KCN là khu tập trung các DN chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có danh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tướng chính phủ quyết định thành lập. Trong KCN có khu chế xuất. + KCX là KCN tập trung các DN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có danh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tướng chính phủ quyết định thành lập. + KCNC là khu tập trung các DN CN kỹ thuật cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao bao gồm nghiên cứu, triển khai 9
  14. khoa học công nghệ, đào tạo và các dịch vụ liên quan, có danh giới địa lý xác định; do Chính phủ hoặc Thủ tướng chính phủ quyết định thành lập. Trong KCNC có thể có DN chế xuất. - Theo Luật đầu tư năm 2005, khoản 20, 21, 22, 23 điều 3 ghi rõ: + KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có danh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ. + KCX là KCN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có danh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ. + Khu công nghệ cao là khu chuyên nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ cao, ươm tạo DN công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao, sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, có danh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ. - Theo Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định: + KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này. + KCX là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công nghiệp quy định tại Nghị định này. Từ các khái niệm trên và thực tế quá trình phát triển KCN ở Việt Nam, có thể hiểu một cách tổng quát về KCN như sau: "KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có danh giới địa lý xác định, có kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội đồng bộ, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh và đời sống của người lao động, được thành lập 10
  15. theo quy định của chính phủ. Trong KCN có thể có DN chế xuất và DN công nghệ cao." 1.1.1.2. Phân loại các KCN Tuỳ theo góc độ tiếp cận khác nhau, có thể phân loại KCN như sau: - Theo tính chất ngành nghề: Theo tiêu chí này thì KCN được chia thành 3 loại: KCN chuyên ngành, KCN đa ngành, KCN sinh thái. + KCN chuyên ngành: gồm các xí nghiệp công nghiệp cùng ngành nghề hoặc từ một số ít ngành nghề khác nhau nhưng cùng sản xuất ra một số loại sản phẩm, chủ yếu từ các ngành chủ đạo như: hoá chất - hoá dầu, điện tử - tin học, vật liệu xây dựng, chế tạo và lắp ráp cơ khí. + KCN đa ngành: gồm các xí nghiệp thuộc nhiều ngành công nghiệp khác nhau. KCN đa ngành cho phép thoả mãn được yêu cầu về lãnh thổ cho sản xuất công nghiệp, song trong quy hoạch xây dựng cần chú ý vấn đề môi trường nhằm hạn chế tác động xấu giữa các DN với nhau. + KCN sinh thái: là mô hình mang tính cộng sinh công nghiệp. Các ngành công nghiệp được lựa chọn sao cho các nhà máy có mối liên hệ với nhau, hỗ trợ và tương tác với nhau tạo nên môi trường sạch và bền vững. Với mô hình này thì phế liệu của nhà máy này có thể làm nguyên liệu cho nhà máy kia hoặc sản phẩm của nhà máy này sẽ là nguyên liệu, vật tư của nhà máy kia... - Theo quy mô diện tích: Phân loại theo tiêu chí này, phụ thuộc vào quan điểm của từng nước, chủ yếu để phục vụ cho việc xếp hạng KCN. Thông thường có 4 loại là: KCN nhỏ, trung bình, lớn và rất lớn. - Theo các điều kiện hình thành: 11
  16. Theo cách phân loại này có: các KCN thành lập mới, KCN nâng cấp mở rộng và KCN di dời tập trung. - Theo đặc điểm và cấp quản lý: Theo tiêu chí này có 3 loại: KCN do chính phủ thành lập; KCN do UBND tỉnh, thành phố quyết định thành lập; KCN do UBND huyện, thị quyết định thành lập. 1.1.1.3. Đặc điểm của khu công nghiệp Hiện nay, các KCN được phát triển ở hầu hết các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển. Mặc dù có sự khác nhau về quy mô, địa điểm, phương thức xây dựng cơ sở hạ tầng, nhưng nhìn chung các KCN có các đặc điểm chủ yếu sau: - KCN là một tổ chức không gian lãnh thổ công nghiệp, luôn gắn liền phát triển công nghiệp với xây dựng cơ sở hạ tầng và hình thành mạng lưới đô thị, phân bố dân cư hợp lý. - KCN có chính sách kinh tế đặc thù và ưu đãi nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tạo môi trường đầu tư thuận lợi và hấp dẫn. KCN cho phép các doanh nghiệp sử dụng những phạm vi đất đai nhất định bên trong KCN để thành lập các nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở kinh tế, dịch vụ với nhiều ưu đãi như: thủ tục hành chính, giá thuê đất... - Về tính chất hoạt động: KCN là nơi tập trung và thu hút các DN sản xuất công nghiệp và các DN cung cấp các dịch vụ gắn liền với hoạt động sản xuất công nghiệp gọi chung là DN Khu công nghiệp. - Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật: các KCN đều xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng với những điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh như: hệ thống đường xá, điện, nước, thông tin liên lạc, xử lý rác thải... Nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng thường do chính phủ bỏ ra để san lấp mặt bằng, làm đường giao thông... Trong trường hợp nhà nước không đủ vốn đầu tư xây 12
  17. dựng cơ sở hạ tầng thì nhà nước có thể kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài và trong nước. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng trong KCN thường do một công ty phát triển cơ sở hạ tầng đảm nhiệm. Các công ty này có thể là DN trong nước, DN 100% vốn nước ngoài, DN liên doanh thực hiện. Các công ty phát triển cơ sở hạ tầng KCN sẽ xây dựng kết cấu hạ tầng sau đó được phép cho các DN khác thuê lại. - Về tổ chức quản lý: trên thực tế thì các KCN đều thành lập hệ thống Ban quản lý KCN cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để trực tiếp thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong KCN. Ngoài Ban quản lý các KCN, tham gia quản lý tại các KCN còn có nhiều Bộ, Ngành: UBND tỉnh, thành phố; Bộ Kế hoạch đầu tư; Bộ Công thương; Bộ Xây dựng; Bộ Tài nguyên môi trường... - Sản phẩm của các doanh nghiệp KCN chủ yếu dành cho thị trường thế giới và phục vụ xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ. Tuy nhiên, cũng có rất nhiều doanh nghiệp KCN sản xuất kinh doanh nhằm phục vụ thị trường nội địa. - Mọi hoạt động trong KCN trực tiếp chịu sự chi phối của cơ chế thị trường và diễn biến của thị trường quốc tế. Bởi vậy, cơ chế quản lý kinh tế trong KCN đều lấy điều tiết của thị trường làm chính. - KCN có vị trí địa lý xác định nhưng không hoàn toàn tách biệt như KCX. Các chế độ quản lý hành chính, các quy định trong nội bộ KCN và với các DN ngoài KCN sẽ rộng rãi hơn. Hoạt động trong KCN sẽ là hoạt động của các tổ chức pháp nhân và các cá nhân trong và ngoài nước với các điều kiện bình đẳng. - KCN là mô hình tổng hợp phát triển kinh tế với nhiều thành phần và nhiều hình thức sở hữu khác nhau cùng tồn tại song song. DN có vốn đầu tư nước ngoài dưới các hình thức hợp đồng, hợp tác kinh doanh, DN 100% vốn nước ngoài, DN liên doanh và DN 100% vốn trong nước. 13
  18. 1.1.1.4. Vai trò của khu công nghiệp Ở hầu hết các nước đang phát triển, KCN đã và đang trở thành mô hình phát triển kinh tế quan trọng. Ở nước ta, trải qua một thời gian xây dựng và phát triển, các KCN từng bước khẳng định được vị trí, tầm quan trọng, trở thành một động lực to lớn trong tiến trình CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế. Vai trò của KCN thể hiện ở những nội dung sau: Thứ nhất, KCN tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư. Giống như các nước đang phát triển khác, Việt Nam rất cần vốn, kỹ thuật, thị trường và kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp công nghiệp. Song, môi trường kinh doanh tổng thể của đất nước chưa đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư như: điều kiện kết cấu hạ tầng, lao động có tay nghề cao, chất lượng quản lý hành chính. Nếu chờ đầu tư để cải thiện môi trường chung thì vừa lâu vừa không khả thi vì nguồn lực trong nước cũng như khả năng hấp thu vốn của nền kinh tế còn thấp. Vì vậy, việc xây dựng các KCN là con đường thu hút đầu tư nhanh nhất. Bởi vì, trong những danh giới xác định của KCN, nhà nước có thể tập trung nguồn lực của mình nhằm tạo ra kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại, tạo điều kiện giảm bớt chi phí, rủi ro ban đầu cho nhà đầu tư. Do đó, các doanh nghiệp KCN có điều kiện thuận lợi để đạt mục tiêu lợi nhuận hơn bên ngoài KCN nên KCN dễ hấp dẫn nhà đầu tư hơn, từ đó khuyến khích họ bỏ vốn đầu tư vào KCN. Nhà nước có thể thi hành những hệ thống ưu đãi có chọn lựa khác nhau để thu hút các nhà đầu tư trong khi chưa cải cách ngay được hệ chính sách chung. Thứ hai, KCN góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế. KCN với đặc trưng là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. Một mặt, nó chuyển những vùng đất sản xuất nông nghiệp không hiệu quả sang xây dựng KCN để chuyển đổi sang sản xuất công 14
  19. nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Mặt khác, sự phát triển các KCN kéo theo sự phát triển của các khu đô thị mới, các ngành dịch vụ phát triển như: thông tin liên lạc, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải và thương mại. Từ đó, cơ cấu GDP của nền kinh tế quốc dân có sự chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng giá trị ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần giá trị tỷ trọng ngành nông nghiệp. Chính từ sự chuyển dịch cơ cấu ngành nghề tại khu vực hình thành KCN, nó đã góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động địa phương theo hướng giảm dần tỷ trọng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp và tăng tỷ trọng lao động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Kết quả của quá trình này sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương, là cơ sở để cải thiện và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân địa phương. Thứ ba, KCN tạo điều kiện cho việc tiếp nhận, chuyển giao và áp dụng có hiệu quả những thành tựu khoa học công nghệ tiến tiến, hiện đại hoá cách thức quản lý. Việc hình thành các KCN sẽ tạo ra những tiền đề cho phép tiếp nhận những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại hoá cách thức quản lý một cách nhanh chóng và hiệu quả. Cùng với dòng vốn lớn đầu tư vào các KCN, các nhà đầu tư còn đưa những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại và trình độ quản lý tiến tiến vào sản xuất, từ đó dẫn đến việc tiếp nhận, chuyển giao và đưa những công nghệ tiên tiến vào nước tiếp nhận đầu tư. Thứ tư, KCN góp phần giải quyết việc làm cho người lao động. Các KCN là nơi thu hút được nhiều lao động hoạt động trong các doanh nghiệp và trong các lĩnh vực xây dựng, cung cấp dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy mỗi KCN với diện tích khoảng 100 - 150 ha, khi đã được lấp đầy toàn bộ diện tích sẽ cần số lượng lao động lên đến 15.000 - 18.000 lao động làm việc trong các nhà máy, xí nghiệp trong KCN. Tính đến tháng 9/2012, các KCN trên cả nước đã thu hút được 1,6 triệu lao động trực tiếp và hơn 2 triệu lao động gián tiếp, góp phần 15
  20. tăng thu nhập đáng kể cho các lao động địa phương có KCN, ổn định và nâng cao đời sống người dân, chất lượng nguồn lao động từng bước được nâng lên thông qua tiếp cận công nghệ sản xuất và phương thức quản lý tiên tiến hiện đại. Trong thực tế những năm gần đây cho thấy hầu hết các KCN đều phải tuyển thêm rất nhiều lao động ở các địa phương khác mới đáp ứng được nhu cầu nguồn lao động ở các KCN. Như vậy, các KCN không chỉ giải quyết việc làm cho lao động địa phương mà còn tạo việc làm cho các địa phương khác. Thứ năm, KCN góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường trong quá trình phát triển công nghiệp. Những cơ sở công nghiệp ở thành phố và khu vực dân cư hiện đại không có khả năng xử lý ô nhiễm môi trường sẽ được di dời vào KCN, đồng thời hạn chế xây dựng các cơ sở công nghiệp mới xen lẫn khu dân cư. KCN tập trung giảm sự tiếp xúc trực tiếp của các khu đô thị với tác động bất lợi của sản xuất công nghiệp như: tiếng ồn, khói bụi, bức xạ... Mặt khác, với sự tập trung của các DN sản xuất công nghiệp vào một địa điểm xác định, Ban quản lý các KCN có thể kiểm soát tốt hơn mức độ ô nhiễm của các DN để có giải pháp thích hợp. Đồng thời về phía mình các DN công nghiệp cũng có điều kiện phòng chống ô nhiễm môi trường với chi phí thấp nhất do sử dụng lại phế thải của nhau, do có sự liên kết xử lý môi trường và sự hỗ trợ tập trung của nhà nước. Hơn nữa, KCN được sử dụng các biện pháp triệt để trong xử lý vấn đề môi trường ngay từ khâu quy hoạch. Trong KCN các DN phải có hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra hệ thống chung. Từng KCN phải có nhà máy xử lý nước thải tập trung và được đầu tư xây dựng song song với việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN. Như vậy, việc bảo vệ môi trường trong khu vực KCN được thực hiện tốt hơn các cơ sở công nghiệp nằm rải rác ở nhiều khu vực khác nhau. Thứ sáu, Phát triển KCN còn là giải pháp hữu hiệu để hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng. Cùng với quá trình phát triển KCN, các điều kiện về hạ 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2