intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển du lịch ở Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập quốc tế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:147

40
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là làm sáng tỏ về phát triển du lịch trong bối cảnh hội nhập quốc tế; phân tích thực trạng phát triển du lịch ở Hải Phòng; đề xuất giải pháp phát triển du lịch Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, góp phần đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế - xã hội của Hải Phòng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển du lịch ở Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập quốc tế

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ _________________________ TRẦN NGỌC HƯƠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở HẢI PHÒNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2012
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ _________________________ TRẦN NGỌC HƯƠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở HẢI PHÒNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Kinh tế chính trị Mã số: 60 31 01 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. VŨ HỒNG TIẾN HÀ NỘI - 2012
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Vũ Hồng Tiến. Các số liệu, tài liệu trong luận văn là trung thực, bảo đảm tính khách quan. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Hà Nội, ngày tháng năm 2012. Tác giả Trần Ngọc Hương
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................................. 1 Chương 1. PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ ............ 8 1.1. Du lịch và phát triển du lịch ............................................................................. 8 1.1.1. Du lịch ................................................................................................... 8 1.1.2. Phát triển du lịch .................................................................................. 19 1.1.3. Các xu hướng phát triển du lịch hiện nay ........................................... 22 1.2. Mối quan hệ giữa hội nhập quốc tế và phát triển du lịch ............................... 24 1.2.1. Hội nhập quốc tế .................................................................................. 24 1.2.2. Sự tác động qua lại giữa hội nhập quốc tế và phát triển du lịch ......... 27 Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA HẢI PHÒNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY ......................................... 38 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các nguồn lực để phát triển du lịch của Hải Phòng ................................................................................. 38 2.1.1. Vị trí của Hải Phòng đối với cả nước và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.................................................................................................... 38 2.1.2. Điều kiện và tài nguyên du lịch tự nhiên............................................. 40 2.1.3. Tài nguyên du lịch nhân văn ............................................................... 45 2.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................... 49 2.2. Thực trạng phát triển du lịch ở Hải Phòng từ năm 2001 đến năm 2011 ................ 53 2.2.1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu phát triển du lịch chủ yếu ở Hải Phòng ..................................................................................................... 53 2.2.2. Tình hình khai thác tài nguyên du lịch, phát triển các loại hình sản phẩm du lịch .................................................................................... 63 2.2.3. Tình hình đầu tư phát triển du lịch tại Hải Phòng ................................ 69 2.2.4. Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch của ngành và các doanh nghiệp hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố................................... 74 2.2.5. Nguồn nhân lực ngành du lịch Hải Phòng ........................................... 77 2.2.6. Công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn Hải Phòng ........... 81 2.2.7. Công tác phát triển đội ngũ doanh nghiệp, doanh nhân; xây dựng hệ thống liên kết các doanh nghiệp trong và ngoài thành phố .............. 85 2.3. Đánh giá chung .............................................................................................. 86 2.3.1. Thành tựu ............................................................................................ 86 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế......................................................................... 87
  5. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại ............................................ 92 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở HẢI PHÒNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY ...................... 96 3.1. Bối cảnh, mục tiêu và phương hướng phát triển du lịch của Hải Phòng................ 96 3.1.1. Phát triển du lịch của Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay........ 96 3.1.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển du lịch ở Hải Phòng .............. 107 3.2. Giải pháp thúc đẩy phát triển du lịch ở Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay .......................................................................... 109 3.2.1. Nhóm giải pháp tổ chức quản lý nhà nước về du lịch ....................... 110 3.2.2. Nhóm giải pháp quy hoạch phát triển du lịch và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng ........................................................................... 114 3.2.3. Nhóm giải pháp về phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá và xây dựng thương hiệu du lịch .............................................................. 116 3.2.4. Nhóm giải pháp về phát triển sản phẩm du lịch ................................ 121 3.2.5. Nhóm giải pháp đào tạo nguồn nhân lực........................................... 125 3.2.6. Nhóm giải pháp đầu tư và chính sách phát triển du lịch ................... 127 3.2.7. Nhóm giải pháp về tăng cường hợp tác du lịch................................. 130 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 133 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 137
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Lượng khách du lịch đến Hải Phòng giai đoạn 2001 -2011 ............... 54 Bảng 2.2. Thu nhập ngành du lịch của Hải Phòng giai đoạn 2000 - 2005 ......... 56 Bảng 2.3. Thu nhập ngành du lịch của Hải Phòng giai đoạn 2005 - 2011 ......... 58 Bảng 2.4. Hiện trạng cơ sở lưu trú của Hải Phòng giai đoạn 2000 - 2011 ......... 59 Bảng 2.5. Các dự án xây dựng hạ tầng thuộc nguồn vốn ngân sách................... 70 Bảng 2.6. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào du lịch Hải Phòng ........... 73 Bảng 2.7. Kinh phí đầu tư cho công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch77 Bảng 2.8. Chất lượng nguồn lao động du lịch Hải Phòng (2000 - 2011) ........... 78 Bảng 2. 9. Số sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành du lịch ................................... 81
  7. BẢNG QUY ƯỚC CHỮ VIẾT TẮT CP : Cổ phần TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TP : Thành phố UBND : Ủy ban nhân dân VH-TT-DL : Văn hóa - Thể thao - Du lịch WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Du lịch đang trở thành một trong những ngành kinh tế tổng hợp phát triển nhanh nhất, lớn nhất trên bình diện thế giới, góp phần đặc biệt quan trọng vào sự phát triển và thịnh vượng của nhiều quốc gia. Đặc biệt, đối với các nước đang phát triển, du lịch được coi là ngành kinh tế trọng yếu, góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển, tăng thu ngoại tệ, tạo nhiều việc làm và nâng cao mức sống của người dân. Phát triển du lịch là một trong những công cụ xóa đói, giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế. Ở nước ta hiện nay, du lịch đang trở thành ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, góp phần tích cực vào quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã khẳng định: “Trong những năm tới, du lịch phải được đầu tư đúng mức, đồng thời phải nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động du lịch cho tương xứng với tiềm năng của đất nước, phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế của đất nước; phát triển du lịch để đưa hình ảnh nước ta trở thành điểm đến của khu vực và thế giới”. Cùng sự lớn mạnh của du lịch cả nước, du lịch Hải Phòng đã có sự phát triển mạnh mẽ, trở thành một trong những trung tâm du lịch lớn hiện nay. Hải Phòng là thành phố nằm trong tam giác tăng trưởng kinh tế quan trọng của khu vực phía Bắc, đồng thời cũng là một cực của tam giác động lực tăng trưởng du lịch vùng du lịch Bắc Bộ: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Hải Phòng nằm ở vị trí giao lưu thuận lợi với các tỉnh trong nước và quốc tế thông qua hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông và đường hàng không, có nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân văn hết sức đa dạng và phong phú. Bộ Chính trị đã có Nghị quyết số 32 NQ/TW ngày 05/08/2003 về Xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước: “Phát triển Hải Phòng thành trung tâm du lịch của vùng Duyên hải bắc bộ trong đó xây dựng 1
  9. đảo Cát Bà cùng với Đồ Sơn, Hạ Long trở thành một trong những trung tâm du lịch quốc tế của cả nước”. Những năm gần đây, đặc biệt trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, Hải Phòng luôn là một điểm đến lý tưởng để du khách trong và ngoài nước có cơ hội khám phá những nét độc đáo về du lịch sinh thái. Sản phẩm tour du lịch của Hải Phòng ngày càng đa dạng và lôi cuốn, với hệ thống biển, đảo, di tích đền miếu và giá trị văn hoá truyền thống lễ hội, tài nguyên di sản văn hoá…điều đó đã góp phần làm phong phú các tour du lịch trên địa bàn. Sự phát triển đó tạo ra hiệu quả kinh doanh đáng khích lệ, góp phần không nhỏ trong tổng sản phẩm xã hội, cũng như ngân sách của thành phố. Hiện nay, Hải Phòng đang tiến hành quy hoạch khu du lịch Đồ Sơn, đồng thời xây dựng đề án trình UNESCO công nhận Cát Bà trở thành Di sản thiên nhiên thế giới. Tuy nhiên, Du lịch Hải Phòng còn không ít hạn chế và yếu kém. Đó là: chưa khai thác hết tiềm năng, lợi thế; công tác quy hoạch chưa theo kịp được đà phát triển nhanh chóng, còn mang nặng tính tự phát. Du lịch Hải Phòng không có sự quảng bá tốt, thiếu những sản phẩm du lịch độc đáo, những thương hiệu mạnh để đủ sức cạnh tranh ngay ở trong nước, chứ chưa nói đến quốc tế. Thu hút và huy động vốn đầu tư vào lĩnh vực du lịch còn khiêm tốn, vì vậy chưa có những công trình lớn làm điểm nhấn cho phát triển ngành. Là một thành phố lớn, đô thị loại 1, song đến nay thành phố vẫn chưa có khách sạn 5 sao, hạn chế trực tiếp đến việc tổ thức các sự kiện quốc tế lớn ở Hải Phòng. Lực lượng lao động du lịch vừa thiếu, vừa yếu ở hầu hết các lĩnh vực kỹ thuật, nghiệp vụ, công tác quản lý du lịch tuy có cố gắng nhưng còn nhiều bất cập… Hội nhập quốc tế là xu thế khách quan, đòi hỏi các quốc gia, các vùng lãnh thổ vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh và tính phụ thuộc lẫn nhau, đặt ra những thời cơ và thách thức mới cho ngành du lịch Việt Nam nói chung và du lịch Hải Phòng nói riêng. Chính vì vậy, phân tích hiện trạng du lịch Hải Phòng là cần thiết và quan trọng để tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu trong 2
  10. phát triển kinh tế du lịch, để trên cơ sở đó đưa ra giải pháp có tính khả thi cho phát triển du lịch Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập quốc tế như hiện nay. Do đó đề tài “Phát triển du lịch ở Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập quốc tế” có ý nghĩa cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu Du lịch là lĩnh vực đã và đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học nghiên cứu dưới nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, đến nay đã có nhiều tác giả, nhiều cuốn sách, bài báo, luận văn và các công trình khoa học đề cập đến vấn đề phát triển du lịch như: “Phát triển kinh tế du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”, Luận văn thạc sỹ Kinh tế của Trần Quốc Nhật, 1995. “Kinh tế dịch vụ và du lịch tỉnh Ninh Bình”, Luận văn thạc sỹ Kinh tế của Hoàng Đức Cường, 1999. “Du lịch Hải Phòng - Thực trạng, phương hướng và giải pháp”, Luận văn thạc sỹ Kinh tế của Phạm Thị Khánh Ngọc, 1999. “Phát triển kinh tế du lịch của tỉnh Vĩnh Phúc - tiềm năng và giải pháp”, Luận văn thạc sỹ kinh tế của Trần Ngọc Tư, 2000. “Thị trường du lịch trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sỹ kinh tế của Trần Thanh Bình, 2005. “Nâng cao năng lực cạnh tranh của du lịch Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế”, Luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Anh Tuấn, năm 2006. “Tài nguyên du lịch” của tác giả Bùi Thị Hải Yến và Phạm Hồng Long năm 2007, Nxb. Giáo dục, Hà Nội. “Phát triển kinh tế du lịch Ninh Bình”, Luận văn thạc sỹ Kinh tế chính trị của Mai Thị Thanh, 2007. “Phát triển du lịch ở tỉnh Bến Tre”, Luận văn thạc sỹ Kinh tế chính trị của Phan Văn Thạch, 2009. 3
  11. Trong các công trình nghiên cứu ở trên, các tác giả đã góp phần hệ thống hóa lý luận, phản ánh những vấn đề chung của du lịch Việt Nam và thực trạng du lịch ở một số địa phương trong điều kiện mới của đất nước với nhiều góc độ và cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, ở mỗi địa phương do có những đặc điểm riêng về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội nên có những thế mạnh cạnh tranh riêng cũng như những thách thức riêng trong việc phát triển du lịch của địa phương. Việc áp dụng và phân tích cho từng địa phương cụ thể cũng cần được phát triển thêm nhất là trong điều kiện hội nhập quốc tế như hiện nay. Ngoài các công trình nghiên cứu đã dẫn ở trên còn phải kể đến những bài viết trên các tạp chí như: “Du lịch Việt Nam trước thời cơ mới và thách thức mới” (Thương mại năm 1995 - số 8 kỳ 2); Bài viết “ Về hoạt động xuất khẩu và dịch vụ tại chỗ đối với khách du lịch nước ngoài tại Việt Nam” (Thông tin kế hoạch số tháng 8/1994); Bài viết “Về định hướng du lịch năm 1996 - 2000” của Đào Thùy Phi (Tạp chí Kinh tế và dự báo số 5, 1995); Bài viết “Phát triển nhanh, bền vững và lành mạnh du lịch Việt Nam trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của tác giả Đỗ Quang Trương (Tạp chí cộng sản số 4, 1996); Bài viết “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001 - 2010”, Tạp chí Du lịch Việt Nam, 2002 Đề tài nghiên cứu khoa học của Lê Thị Lan Hương: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế du lịch và dịch vụ du lịch chất lượng cao, trình độ cao phục vụ hội nhập quốc tế” năm 2003; Bài viết “Du lịch Việt Nam vượt qua những thách thức vững bước trên con đường hội nhập” của tác giả Võ Thị Thắng, Tạp chí du lịch Việt Nam, 2/2004; Bài viết “Đổi mới cơ chế xúc tiến quảng bá du lịch Việt Nam” của tác giả Phạm Hữu Minh (Tạp chí Du lịch Việt Nam, số 3, 2007); 4
  12. Bài viết “Phát triển bền vững du lịch Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế” của tác giả Nguyễn Văn Mạnh, Tạp chí Khoa học kinh tế, 8/2008; Bài viết “Thực trạng và định hướng phát triển ngành du lịch sau giai đoạn suy thoái kinh tế” của tác giả Lê Anh Tuấn và Phạm Mạnh Cường (Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 10, 2010)… Trong các bài viết và đề tài nghiên ở trên, các tác giả đã đề cập đến các vấn đề chung của du lịch Việt Nam ở nhiều góc độ như: chiến lược phát triển du lịch, thời cơ và thách thức của ngành du lịch trong bối cảnh mới của đất nước, một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế du lịch, thực trạng và định hướng phát triển du lịch trong quá trình hội nhập quốc tế... Đối với Hải Phòng, là thành phố có tiềm năng du lịch lớn, việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về vấn đề phát triển du lịch dưới góc độ của khoa kinh tế chính trị vẫn còn ít công trình khoa học; đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay khi nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng đã tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra không ít thách thức đối với việc phát triển du lịch ở Hải Phòng. Do đó, đề tài “Phát triển du lịch ở Hải Phòng trong điều kiện hội nhập quốc tế” vẫn cần được tiếp tục nghiên cứu và vẫn còn ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Làm sáng tỏ về phát triển du lịch trong bối cảnh hội nhập quốc tế; phân tích thực trạng phát triển du lịch ở Hải Phòng; đề xuất giải pháp phát triển du lịch Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, góp phần đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế - xã hội của Hải Phòng. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về mối quan hệ giữa phát triển du lịch và hội nhập quốc tế. 5
  13. - Đánh giá thực trạng phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn 2001 – 2011, định hướng đến 2020. - Phân tích về cơ hội và thách thức đối với phát triển du lịch ở Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. Trên cơ sở đó đề xuất một số phương hướng và giải pháp phát triển du lịch Hải Phòng trong thời gian tới. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu về phát triển du lịch Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay dưới góc độ kinh tế chính trị. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Nghiên cứu tại Hải Phòng. - Thời gian: Giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2011, tầm nhìn đến 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu - Kế thừa và vận dụng những thành tựu nghiên cứu về du lịch của các tác giả, đồng thời quán triệt những quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển du lịch ở nước ta hiện nay. - Tiếp cận nghiên cứu đề tài theo quan điểm duy vật biện chứng, logic - lịch sử và mang tính hệ thống. - Sử dụng những phương pháp nghiên cứu lý thuyết, tập hợp, phân loại, phân tích, tổng hợp, so sánh... để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của đề tài. - Quán triệt một số phương pháp nghiên cứu thực tiễn như thống kê, phân tích số liệu thực tiễn... để tìm ra những điểm mạnh, yếu và giải pháp phát triển bền vững du lịch Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. 6. Đóng góp của luận văn - Luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về du lịch, phát triển du lịch; mối quan hệ tác động qua lại giữa hội nhập quốc tế và phát triển du lịch. 6
  14. - Chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong phát triển du lịch ở Hải Phòng. Trên cơ sở dự báo phát triển du lịch Việt Nam, thực trạng và yêu cầu phát triển của ngành du lịch thành phố Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập quốc tế, đề xuất những giải pháp khả thi thúc đẩy phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong thời gian tới đến 2020. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan, ban, ngành của thành phố phục vụ cho việc hoạch định những chính sách thúc đẩy phát triển du lịch trong những năm tiếp theo; tư liệu tham khảo cho các trường đại học, cao đẳng và doanh nghiệp kinh doanh du lịch tại Hải Phòng. 7. Kết cấu của luận văn - Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Phát triển du lịch trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch của Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển du lịch ở Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. 7
  15. Chương 1 PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ 1.1. Du lịch và phát triển du lịch 1.1.1. Du lịch 1.1.1.1. Các khái niệm về du lịch Du lịch là hoạt động đã có từ lâu trong lịch sử phát triển của loài người. Ngày nay, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống xã hội và đang phát triển mạnh mẽ thành một ngành kinh tế mũi nhọn ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, khái niệm "Du lịch" được hiểu rất khác nhau. Nguyên nhân là do hoàn cảnh (thời gian, khu vực) khác nhau, dưới mỗi góc độ tiếp cận khác nhau lại có một cách hiểu về du lịch khác nhau. - Xét từ góc độ ngữ nghĩa của từ "Du lịch" được dùng ở mỗi nước. Du lịch là một thuật ngữ rất thông dụng, nó bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp: “tonos” nghĩa là đi một vòng. Thuật ngữ này được latinh hóa thành Turnur và sau đó thành “tour” (tiếng Pháp) nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi, khởi hành còn “touriste” là người đi dạo chơi. Theo Robert Langquar, từ “tourism” (du lịch) lần đầu tiên xuất hiện trong tiếng Anh vào khoảng năm 1800 và được quốc tế hóa nên nhiều nước đã sử dụng trực tiếp mà không dịch nghĩa. Ở Đức sử dụng từ “Derfremdenverkehrs” có nghĩa nhìn nhận du lịch là mối quan hệ, vận động đi tới các vùng, địa danh khác lạ của người đi du lịch. Trong tiếng Việt, thuật ngữ “du lịch” được dịch thông qua tiếng Hán. Du có nghĩa là đi chơi, lịch có nghĩa là sự từng trải. Người Trung Quốc còn gọi du lịch là “du lãm” với nghĩa là đi chơi để nâng cao nhận thức. Như vậy, nhìn chung “du lịch” được hiểu là việc đi lại của từng cá nhân hoặc một nhóm người rời khỏi chỗ của mình trong khoảng thời gian ngắn đến các vùng xung quanh để nghỉ ngơi, giải trí hay chữa bệnh. Người Trung Quốc đã cho rằng du lịch bao gồm 5 yếu tố là: thức, trú, hành, lạc, y. Đi du lịch là được 8
  16. nếm những món ăn ngon, ở trong những căn phòng tiện nghi, đi lại trên những phương tiện sang trọng, được vui chơi giải trí vui vẻ và có điều kiện mua sắm hàng hóa, quần áo... - Xét từ góc độ các đối tượng và nhiệm vụ khác nhau của các đối tượng đó khi tham gia vào "hoạt động du lịch". Đối với người đi du lịch thì đó là cuộc hành trình và lưu trú ở một địa danh ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất, tinh thần của mình. Đối với các chủ cở sở kinh doanh du lịch thì đó là quá trình tổ chức các điều kiện sản xuất, dịch vụ phục vụ người đi du lịch nhằm đạt lợi nhuận tối đa. Đối với chính quyền địa phương có địa danh du lịch, thì đó là việc tổ chức các điều kiện về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, kỹ thuật để phục vụ du khách; tổ chức các hoạt động kinh doanh đa dạng giúp đỡ việc lưu trú, việc hành trình của du khách; tổ chức tiêu thụ sản phẩm sản xuất tại địa phương, tăng nguồn thu cho dân cư, cho ngân sách, nâng cao mức sống của dân cư; tổ chức các hoạt động quản lý hành chính nhà nước bảo vệ môi trường tự nhiên, xã hội của vùng v.v. - Từ quan niệm và góc độ tiếp cận khác nhau, có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về du lịch. Trong vòng hơn 7 thập kỷ qua, kể từ khi thành lập hiệp hội quốc tế các tổ chức du lịch IUOTO (International of Union officical Travel Organization) năm 1925 tại Hà Lan - tiền thân của WTO, đã có rất nhiều tổ chức và cá nhân đưa ra các khái niệm khác nhau. Năm 1963, với mục đích quốc tế hoá, tại Hội nghị Liên hợp quốc về du lịch họp ở Roma, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về du lịch như sau: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”. 9
  17. Khác với quan điểm trên, các học giả biên soạn Từ điển Bách Khoa toàn thư Việt Nam (1966) đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt. Nghĩa thứ nhất (đứng trên góc độ mục đích của chuyến đi): Du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá, nghệ thuật,… Nghĩa thứ hai (đứng trên góc độ kinh tế): Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế, du lịch có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tại chỗ. Ở Mỹ, dựa trên quan điểm hoạt động du lịch phải có sự tiếp cận cộng đồng mới đảm bảo cho sự phát triển lâu dài, ông Michael Coltman quan niệm "Du lịch là sự kết hợp của 4 nhóm nhân tố trong quá trình phục vụ du khách bao gồm: Du khách, nhà cung ứng dịch vụ du lịch, cư dân sở tại và chính quyền nơi đón khách du lịch" [28, tr.8]. Khi nghiên cứu các định nghĩa khác nhau về du lịch, tác giả nhận thấy có sự biến đổi trong nhận thức về nội dung thuật ngữ du lịch. Có quan niệm cho rằng du lịch là một hiện tượng xã hội, có quan niệm lại cho rằng đây phải là một hiện tượng kinh tế, một ngành kinh tế nên mục tiêu được quan tâm hàng đầu là mang lại hiệu quả kinh tế. Điều đó cũng có thể đồng nghĩa với việc tận dụng triệt để mọi nguồn tài nguyên, mọi cơ hội để kinh doanh. Trong khi đó du lịch là một hiện tượng xã hội góp phần nâng cao dân trí, phục hồi sức khỏe cộng đồng, giáo dục lòng yêu nước... Chính vì vậy, toàn xã hội phải có trách nhiệm đóng góp, hỗ trợ, đầu tư cho du lịch phát triển như đối với giáo dục, thể thao hoặc một lĩnh vực văn hoá khác. 10
  18. Như vậy có thể thấy rằng du lịch là một khái niệm bao hàm nội dung kép. Một mặt nó mang ý nghĩa thông thường là việc đi lại của con người với mục đích tham quan, nghỉ ngơi, giải trí… Mặt khác, du lịch còn được nhìn nhận dưới một góc độ khác như là một hoạt động gắn chặt với những kết quả kinh tế (sản xuất và tiêu thụ) do chính nó tạo ra. Nội dung thứ hai này chính là hệ quả của nội dung thứ nhất. Bản chất kinh tế của nó là ở chỗ sản xuất và cung cấp hàng hóa phục vụ việc thỏa mãn những nhu cầu vật chất và tinh thần của du khách. Và để đáp ứng nhu cầu đó, ngành du lịch ra đời và dần dần trở thành một ngành kinh tế độc lập chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân của hầu hết các quốc gia. Từ những định nghĩa nêu trên, tổng hợp các quan niệm trước nay, trên quan điểm toàn diện và thực tiễn phát triển của ngành kinh tế du lịch trong nước và quốc tế, Khoa Du lịch và Khách sạn Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (Hà Nội) đã nêu định nghĩa về du lịch như sau: "Du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức hướng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp nhằm đáp ứng các nhu cầu về đi lại, lưu trú, ăn uống, tham quan, giải trí, tìm hiểu và các nhu cầu khác của khách du lịch. Các hoạt động đó phải đem lại lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội thiết thực cho nước (địa phương) làm du lịch và bản thân doanh nghiệp" [10, tr.20]. Qua nghiên cứu các khái niệm, định nghĩa về du lịch, tác giả giả xét thấy đây là định nghĩa về du lịch phù hợp với xu thế phát triển bền vững của ngành du lịch ở Hải Phòng nói riêng và cả nước nói chung trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng mạnh mẽ hiện nay. 1.1.1.2. Đặc trưng của hoạt động du lịch - Du lịch là một hoạt động kinh tế mang tính tổng hợp đa ngành và xã hội hóa cao. Hoạt động du lịch liên quan đến hoạt động nghỉ ngơi của con người cũng như các hoạt động kinh tế phục vụ mục đích đó. Do đó, hoạt động kinh 11
  19. doanh du lịch đòi hỏi sự hỗ trợ của nhiều ngành. Nói cách khác, du lịch là hoạt động tổng thể bao gồm nhiều hoạt động: Du khách trong một chuyến du lịch, bên cạnh các nhu cầu đặc trưng (xuất phát từ mục đích chủ yếu của chuyến đi) là: tham quan, giải trí, nghỉ ngơi dưỡng sức, chữa bệnh v.v.. còn có nhiều nhu cầu như ăn, ngủ, đi lại, mua sắm hàng hoá, đồ lưu niệm, đổi tiền, gọi điện, gửi thư, tham gia các dịch vụ vui chơi giải trí v.v. Để thỏa mãn các nhu cầu trên đòi hỏi sự đáp ứng từ nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông v.v. Chính nguyên nhân này đã làm cho du lịch không còn chỉ là một hiện tượng di chuyển của du khách mà còn kéo theo nhiều hiện tượng kinh tế xã hội khác. Do có sự tác động đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực như vậy nên hoạt động du lịch muốn có hiệu quả cao đòi hỏi tính toàn diện trong chính sách và giải pháp cũng như sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa nhiều ngành, nhiều lĩnh vực trong hoạt động. Tính chất của các hoạt động phục vụ cho một chuyến du lịch lại rất khác nhau. Trước hết du lịch là một ngành kinh tế đang phát triển mạnh mẽ. Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch ngày càng nhiều. Các sản phẩm du lịch ngày thêm phong phú và có chất lượng cao hơn. Trong một chuyến du lịch có bao nhiêu mối quan hệ nảy sinh, ít nhất cũng là quan hệ qua lại của 4 nhóm nhân tố: du khách, nhà cung ứng dịch vụ du lịch, cư dân sở tại và chính quyền nơi đón khách du lịch. Dựa trên bốn nhóm nhân tố đó, Luật Du lịch Việt Nam (2005) đã nêu rõ: “Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch” [21, tr.2]. - Du lịch là một hoạt động mang tính xã hội, phát sinh, phát triển tình cảm đẹp giữa con người với con người và giữa con người với thiên nhiên. Thông qua du lịch, con người được thay đổi môi trường, có ấn tượng và cảm xúc mới, thỏa mãn được trí tò mò, đồng thời mở mang kiến thức, đáp ứng lòng ham hiểu biết, do đó góp phần hình thành phương hướng đúng đắn trong mơ ước sáng tạo, 12
  20. trong kế hoạch cho tương lai của khách du lịch. Mặt khác, khi tiếp xúc gần gũi với thiên nhiên và môi trường, du khách được nâng cao nhận thức về môi trường, về các giá trị của thiên nhiên, về hậu quả môi trường do hoạt động của họ gây ra; từ đó có những hành vi và hoạt động có ý thức bảo vệ môi trường. Trên thực tế, du lịch đã góp phần rất lớn vào việc bảo về môi trường, giữ gìn và bảo tồn đa dạng sinh học và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nhờ sự hấp dẫn đối với du khách mà các khu rừng tự nhiên hoặc nguyên sinh có giá trị được bảo vệ và quy hoạch thành các vườn quốc gia hoặc các khu bảo tồn thiên nhiên. Từ đặc trưng trên đặt ra cho các nhà cung cấp dịch vụ du lịch cần có các định hướng cho khách du lịch và những hoạt động kinh doanh sử dụng những hàng hóa và dịch vụ mà được sản xuất và cung cấp theo phương pháp bền vững về môi trường sẽ có tác động tích cực với môi trường toàn cầu. - Du lịch là một hoạt động mang nội dung văn hóa, một cách mở rộng không gian văn hoá của du khách trên nhiều mặt: thiên nhiên, lịch sử, văn hóa qua các thời đại, của từng dân tộc v.v. làm phong phú thêm khả năng thẩm mỹ của du khách khi họ được tham quan các kho tàng mỹ thuật của một đất nước. Trong thời gian đi du lịch, khách hàng thường sử dụng các dịch vụ, hàng hóa và tiếp xúc với dân cư địa phương. Thông qua các cuộc tiếp xúc đó, văn hóa của cả khách du lịch và người bản xứ được trao đổi và nâng cao. Vì vậy, có cơ hội để thông cảm, hiểu biết lẫn nhau và giảm đi những thành kiến giữa các dân tộc. Hoạt động du lịch còn là phương tiện giáo dục lòng yêu nước, giữ gìn và nâng cao truyền thống của dân tộc. Thông qua các chuyến đi tham quan nghỉ mát, vãn cảnh... người dân có điều kiện làm quen với cảnh đẹp, hiểu hơn về lịch sử và văn hóa dân tộc, qua đó khôi phục niềm tin, niềm tự hào dân tộc và thêm yêu đất nước mình. Do đặc trưng này mà các hoạt động du lịch đã tạo ra các khả năng hỗ trợ đắc lực cho việc bảo tồn các di tích lịch sử, khảo cổ đang có nguy cơ bị lụi tàn như: các di sản kiến trúc, nghệ thuật, văn hóa, đồ thủ công, lễ hội, 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2