intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển kinh tế khu vực miền núi Thanh Hóa

Chia sẻ: SuSan Weddy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:129

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế ở khu vực miền núi tỉnh Thanh Hoá, qua đó tìm ra các giải pháp phát triển kinh tế phù hợp với thời kỳ mới nhằm khai thác hiệu quả các tiềm năng kinh tế góp phần nâng cao chất lượng đời sống của đồng bào khu vực miền núi tỉnh Thanh Hoá.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển kinh tế khu vực miền núi Thanh Hóa

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------****---------- ĐỖ THỊ MỸ DUNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ KHU VỰC MIỀN NÚI THANH HOÁ LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2008 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------****----------
  2. ĐỖ THỊ MỸ DUNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ KHU VỰC MIỀN NÚI THANH HOÁ Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60 31 01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Vũ Đức Thanh HÀ NỘI - 2008
  3. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ KHU VỰC MIỀN NÚI ................................................................. 1 1.1. Lý luận chung về phát triển kinh tế .................................................... 1 1.1.1. Khái niệm phát triển kinh tế ............................................................ 1 1.1.2. Nội dung phát triển kinh tế ............................................................. 8 1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế ................................ 17 1.2. Tình hình phát triển kinh tế một số khu vực miền núi nước ta hiện nay .......................................................................................................................... 21 1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế khu vực miền núi phía bắc ................. 21 1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế khu vực Tây Nguyên ........................... 25 1.2.3. Đánh giá chung về tình hình kinh tế khu vực miền núi cả nƣớc thời kỳ đổi mới ............................................................................................................ 30 Tóm tắt chương 1 ........................................................................................... 39 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ KHU VỰC MIỀN NÚI THANH HOÁ ................................................................................................ 40 2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế khu vực ............. 40 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 40 2.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội ............................................................... 45 2.1.3. Các chính sách, chƣơng trình phát triển kinh tế miền núi Thanh Hoá ......................................................................................................................... 53 2.2. Thực trạng phát triển kinh tế khu vực những năm qua .................... 63 2.2.1. Về tăng trƣởng kinh tế .................................................................... 63 2.2.2. Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ........................................................ 67 2.3. Đánh giá quá trình phát triển kinh tế khu vực miền núi Thanh Hoá ......................................................................................................................... 72 2.3.1. Những thành tựu đạt đƣợc ............................................................... 72
  4. 2.3.2. Những mặt hạn chế .......................................................................... 74 Tóm tắt chương 2 .......................................................................................... 79 CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ KHU VỰC MIỀN NÚI THANH HOÁ ........................................ 80 3.1. Bối cảnh hiện nay và định hướng phát triển kinh tế khu vực miền núi Thanh Hoá .................................................................................................... 80 3.1.1. Bối cảnh mới ảnh hƣởng đến sự phát triển kinh tế khu vực miền núi Thanh Hoá ....................................................................................................... 80 3.1.2. Quan điểm định hƣớng và mục tiêu phát triển khu vực miền núi Thanh Hoá những năm tới .......................................................................................... 83 3.2. Giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế khu vực miền núi Thanh Hoá 90 3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác tốt tiềm năng thế mạnh của khu vực .................................................................................................................. 90 3.2.2. Đào tạo, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực................................. 95 3.2.3. Phát triển thị trƣờng và nâng cao sức tiêu thụ sản phẩm ................ 96 3.2.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng.................................................................... 97 3.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật, tạo động lực mới cho sản xuất kinh doanh ...................................................................................................... 98 3.2.6. Huy động và sử dụng vốn đầu tƣ .................................................... 98 Tóm tắt chương 3 .......................................................................................... 101 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 102 PHỤ LỤC DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển kinh tế – xã hội miền núi, nâng cao mức sống dân cư, giảm dần khoảng cách chênh lệch giữa miền núi với đồng bằng, hướng tới phát triển bền vững là một trong những định hướng chiến lược phát triển theo lãnh thổ ở nước ta. Trong chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam, Thanh Hoá có một vị trí đầy tiềm năng, hứa hẹn sẽ trở thành một trong những trung tâm phát triển của đất nước trong thế kỷ XXI. Thanh Hoá là một tỉnh miền Trung, cách thủ đô Hà Nội 153 km về phía nam. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 11.106 km2 chiếm 3,37% diện tích cả nước. Trong đó, khu vực miền núi có diện tích trên 8.000 km2 (chiếm trên 2/3 diện tích toàn tỉnh). Khu vực miền núi Thanh Hoá gồm 105 xã vùng cao, 102 xã đặc biệt khó khăn, thuộc chương trình 135 và 15 xã biên giới với chiều dài đường biên giới 192 km. Những năm đầu của thế kỷ XX, kinh tế miền núi tỉnh Thanh Hoá cơ bản là sản xuất tự cung, tự cấp. Lao động nông nghiệp chiếm tới 90%, tỷ lệ đói nghèo chiếm 60%. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách tạo điều kiện thuận lợi để khai thác các nguồn lực để phát triển kinh tế, nâng cao dân trí, xoá đói giảm nghèo, ổn định và nâng dần mức sống cho đồng bào các dân tộc khu vực miền núi, giữ vững ổn định chính trị và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng biên giới. Do có vị trí chiến lược quan trọng cả về kinh tế – xã hội và an ninh, quốc phòng, trong những năm qua miền núi Thanh Hoá luôn nhận được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước. Công cuộc đổi mới đã trực tiếp tạo thế và lực cho miền núi phát triển trong những năm vừa qua. Tuy nhiên, đến nay khu vực miền núi Thanh Hoá vẫn còn nhiều khó khăn, yếu kém; kinh tế phát triển chậm và vẫn là một trong những vùng nghèo nhất của cả nước, sức phát triển kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng của bản thân khu vực nói riêng và của toàn tỉnh nói chung. Đứng trước nhu cầu, đòi hỏi của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
  6. nước vấn đề phát triển kinh tế, nâng cao mức sống cho đồng bào ở vùng miền núi Thanh Hoá đang ngày càng trở thành một đòi hỏi bức thiết. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm gần đây, ngày càng có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về vấn đề phát triển kinh tế khu vực miền núi cả nước nói chung và khu vực miền núi tỉnh Thanh Hoá nói riêng dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong đó có những công trình chủ yếu như : “Giải pháp cải thiện đời sống cho đồng bào dân tộc thiểu số”. Kỷ yếu khoa học của Viện Dân tộc – Uỷ ban Dân tộc, Nxb. Văn hoá - Thông tin, Hà Nội - 2005. Cuốn sách là bản tổng tập những tham luận có giá trị, phản ánh sự hưởng ứng, xây dựng và triển khai chương trình xoá đói giảm nghèo của các bộ, ngành, đoàn thể và nhân dân ở những địa phương có các dân tộc thiểu số. Đồng thời kiến nghị những giải pháp thiết thực nhằm cải thiện đời sống cho đồng bào các dân tộc thiểu số trong cả nước. Tuy nhiên, đây chưa phải là công trình nghiên cứu chuyên sâu về phát triển kinh tế khu vực miền núi tỉnh Thanh Hoá. “Thực hiện chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa” của Hội đồng khoa học – Uỷ ban Dân tộc, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội - 2006. Cuốn sách đã tiếp cận và trình bày một cách có hệ thống những nội dung cơ bản của chương trình phát triển kinh tế – xã hội khu vực miền núi, vùng sâu và vùng xa. Nội dung cuốn sách giới hạn trong phạm vi các xã đặc biệt khó khăn và chủ yếu tập trung giải quyết các vấn đề thuộc Chương trình 135. “Báo cáo tóm tắt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội miền núi tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020” của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hoá tháng 5 năm 2006. Đây là kết quả của quá trình khảo sát và đưa ra những quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội miền núi tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020. Báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá về “Chiến lược phát triển lâm nghiệp tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2001 - 2010” và “Quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp tỉnh Thanh Hoá đến năm 2015 và định hướng 2020”… Ngoài ra cũng có một số đề tài luận văn, luận án viết về vấn đề phát triển
  7. kinh tế khu vực miền núi ở các tỉnh như: Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Tĩnh, Kiên Giang… Song cho đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu vấn đề giải pháp phát triển kinh tế khu vực miền núi tỉnh Thanh Hoá. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. Mục đích: Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế ở khu vực miền núi tỉnh Thanh Hoá, qua đó tìm ra các giải pháp phát triển kinh tế phù hợp với thời kỳ mới nhằm khai thác hiệu quả các tiềm năng kinh tế góp phần nâng cao chất lượng đời sống của đồng bào khu vực miền núi tỉnh Thanh Hoá. Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích trên, luận văn cần giải quyết các nhiệm vụ sau: - Làm rõ nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế. - Nghiên cứu đường lối, chính sách phát triển kinh tế ở Việt Nam nói chung và Thanh Hoá nói riêng. - Đánh giá thực trạng tình hình phát triển kinh tế khu vực miền núi tỉnh Thanh Hoá. - Đề xuất quan điểm định hướng và những giải pháp chủ yếu góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế khu vực miền núi tỉnh Thanh Hoá. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế khu vực miền núi tỉnh Thanh Hoá. Phạm vi nghiên cứu: Khu vực miền núi Thanh Hoá thời kỳ đổi mới, tập trung nghiên cứu chủ yếu từ năm 2000 đến nay. Liên quan đến vấn đề này, luận văn đề cập đến phát triển kinh tế ở Việt Nam và một số khu vực miền núi khác trong cả nước. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích… Đồng thời luận văn dựa trên các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
  8. phát triển kinh tế khu vực miền núi. Ngoài ra tác giả còn kế thừa và sử dụng một số đề xuất và số liệu thống kê của một số công trình có liên quan của các tác giả trong và ngoài nước. 6. Đóng góp của luận văn - Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế khu vực miền núi tỉnh Thanh Hoá từ 2000 đến nay. - Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế khu vực miền núi tỉnh Thanh Hoá từ nay đến năm 2010. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển kinh tế khu vực miền núi. Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế khu vực miền núi Thanh Hoá. Chương 3: Quan điểm định hướng và giải pháp phát triển kinh tế khu vực miền núi Thanh Hoá.
  9. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ KHU VỰC MIỀN NÚI 1.1. Lý luận chung về phát triển kinh tế 1.1.1. Khái niệm phát triển kinh tế 1.1.1.1. Phát triển kinh tế Mục tiêu của các quốc gia là tạo ra sự tiến bộ toàn diện, mà tăng trƣởng kinh tế chỉ là một điều kiện quan trọng. Thành quả của sự phát triển phải mang lại cả giá trị vật chất và giá trị tinh thần cho con ngƣời. Con ngƣời làm cho nền kinh tế phát triển, đến lƣợt mình sự phát triển của nền kinh tế làm cho con ngƣời ngày càng hoàn thiện hơn. Nói đến phát triển là nói đến sự vận động theo chiều hƣớng tiến bộ của một hệ thống và trong điều kiện một thế giới rộng lớn. Theo quan điểm của triết học, phát triển là khái niệm chỉ sự thay đổi về quy mô và chất lƣợng của một sự vật, một hiện tƣợng trong thời gian và không gian nhất định. Nó bao hàm cả tăng lên và giảm đi về quy mô và sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tƣợng. Nhƣ vậy, phát triển là khái niệm về sự tồn tại và vận động không ngừng của sự vật, hiện tƣợng trong một thời gian và không gian cụ thể. Phát triển kinh tế là việc tổ chức và thúc đẩy những hoạt động của con ngƣời làm cho nền kinh tế tăng lên cả về quy mô và chất lƣợng; nó đƣợc xem là con đƣờng dẫn tới ấm no, hạnh phúc và cải biến xã hội đi tới tiến bộ. Phát triển kinh tế ngoài việc bao hàm quá trình gia tăng kinh tế còn có một nội hàm phản ánh rộng lớn hơn, sâu sắc hơn, đó là những biến đổi về mặt chất của nền kinh tế – xã hội. Trình độ phát triển văn minh xã hội thể hiện ở hàng loạt tiêu chí nhƣ: thu nhập thực tế, tuổi thọ trung bình, tỷ lệ chết của trẻ sơ sinh, trình 1
  10. độ dân trí, bảo vệ môi trƣờng và khả năng áp dụng các thành tựu khoa học – kỹ thuật vào phát triển kinh tế – xã hội… Phát triển kinh tế là một phạm trù kinh tế – xã hội rộng lớn, trong khuôn khổ một định nghĩa hay một khái niệm gắn gọn không thể diễn đạt hết đƣợc nội dung. Song, nhất thiết khái niệm đó phải phản ánh đƣợc những nội dung cơ bản sau: - Sự tăng lên về quy mô sản xuất, làm tăng thêm giá trị sản lƣợng của cải vật chất, dịch vụ và sự biến đổi tích cực về cơ cấu kinh tế, tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý có khả năng khai thác các nguồn lực trong nƣớc và nƣớc ngoài. - Sự tác động của tăng trƣởng kinh tế làm thay đổi cơ cấu xã hội, cải thiện đời sống dân cƣ. - Sự phát triển là quy luật tiến hoá, song nó chịu tác động của nhiều nhân tố, trong đó nhân tố nội lực của nền kinh tế có ý nghĩa quyết định, còn nhân tố bên ngoài có vai trò quan trọng. Đánh giá về tầm quan trọng của phát triển, Amrtya Sen nhận xét: “không thể xem sự tăng trƣởng kinh tế nhƣ một mục đích cuối cùng. Cần phải quan tâm nhiều hơn đến sự phát triển cùng với việc cải thiện cuộc sống và nền tự do mà ta đang hƣởng” [15, tr. 38]. Đỗ Hoài Nam Vậy, “Phát triển kinh tế” là sự thay đổi về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Đó là sự tăng giảm về quy mô sản lượng, chất lượng của sự thay đổi nền kinh tế và cả sự tiến bộ của xã hội loài người. Sự phát triển kinh tế bao giờ cũng là mong muốn của con ngƣời về sự tiến hoá của nền kinh tế từ trình độ thấp đến trình độ cao hơn và kết quả, lợi ích do nó mang lại ngày một lớn hơn. 1.1.1.2. Phát triển bền vững Ngày nay, bàn về vấn đề phát triển không thể không nói tới phát triển 2
  11. bền vững. Với nội hàm rộng lớn, về cơ bản khái niệm phát triển kinh tế đã đáp ứng đƣợc các nhu cầu đặt ra cho sự phát triển toàn diện nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội… Tuy nhiên, xu hƣớng hội nhập, khu vực hoá, toàn cầu hoá ngày càng mạnh mẽ đã nảy sinh nhiều vấn đề có phạm vi ảnh hƣởng đến tầm khu vực và toàn thế giới nhƣ vấn đề môi trƣờng, thiên tai, dịch bệnh… Từ đó đòi hỏi sự phát triển của mỗi quốc gia, lãnh thổ phải đƣợc nâng lên tầm cao mới cả về chiều rộng và chiều sâu của sự hợp tác, phát triển. Thực tiễn đó đã thúc đẩy sự ra đời một khái niệm mới, khái niệm phát triển bền vững. Khái niệm phát triển bền vững phản ánh một cách tổng hợp hơn, đẩy đủ và toàn diện hơn tất cả các khái niệm về tăng trƣởng kinh tế hay phát triển kinh tế. Khái niệm phát triển bền vững xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi trƣờng từ những năm đầu của thập niên 70 của thế kỷ 20. Hội nghị Thƣợng đỉnh Trái đất về Môi trƣờng và phát triển tổ chức ở Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị Thƣợng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững tổ chức ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định: phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế (nền tảng là tăng trƣởng kinh tế), phát triển xã hội (mục tiêu là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (mục tiêu là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lƣợng môi trƣờng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên). Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng trƣởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao đƣợc chất lƣợng môi trƣờng sống. “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng với những nhu cầu của hiện tại mà không phương hại đến khả năng đáp ứng của thế hệ sau với những vấn đề của thế hệ này” (Hội nghị Rio de Janeiro, 1992) [15, tr. 51]. 3
  12. Nói cách khác, phát triển bền vững là tăng trƣởng đƣợc duy trì mà không làm giảm trữ lƣợng các nguồn lực hiệu quả. Đây là sự lựa chọn cách thức phát triển nhằm thoả mãn các nhu cầu của thế hệ hiện tại nhƣng không làm phƣơng hại đến việc thoả mãn nhu cầu của các thế hệ trong tƣơng lai. Đó là quá trình mà con ngƣời hy vọng rằng sẽ giải quyết đƣợc những nhƣợc điểm của quá trình phát triển vừa qua trên khắp trái đất. “Phát triển bền vững không phải là một khái niệm trừu tƣợng… mà mang một bộ mặt con ngƣời qua hình ảnh các nông dân ngày càng phải đi xa hơn để kiếm thức ăn và củi đốt hoặc những cƣ dân các khu ổ chuột với những điều kiện vệ sinh bệnh hoạn hoặc những ngƣời lao động trong những khu thị tứ đầy ô nhiễm” (Kofi Annan, 2002) [15, tr. 53]. Nói tóm lại, phát triển bền vững là một quá trình toàn diện, bao gồm những biến đổi về kinh tế cũng nhƣ những biến đổi về xã hội, văn hoá - giáo dục, khoa học – công nghệ, về môi trƣờng và sự phát triển con ngƣời. Phát triển bền vững đang là thách thức cho mọi quốc gia, việc lựa chọn con đƣờng, biện pháp và thể chế, chính sách bảo đảm phát triển bền vững luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nƣớc trong quá trình phát triển. 1.1.1.3. Một số lý thuyết tiêu biểu về phát triển kinh tế Trải qua thực tiễn hàng trăm năm, các học giả phƣơng tây đã cống hiến cho nhân loại nhiều học thuyết về phát triển kinh tế có giá trị. Những lý thuyết phát triển kinh tế hiện đại tiêu biểu nhƣ lý luận về giai đoạn phát triển kinh tế, lý luận về cơ cấu kinh tế: Lý luận về giai đoạn phát triển kinh tế: Lý luận về giai đoạn phát triển kinh tế là một bộ phận hợp thành quan trọng của lý luận phát triển kinh tế. Đại biểu nổi bật của lý luận này là nhà kinh tế học ngƣời Mỹ W.W. Rostow. Ông cho rằng, sự phát triển của xã hội loài ngƣời có thể phân chia thành 5 giai đoạn “trƣởng thành về kinh tế”: Giai 4
  13. đoạn xã hội truyền thống; giai đoạn tạo tiền đề để cất cánh; giai đoạn cất cánh; giai đoạn trƣởng thành (quần chúng tiêu dùng ở mức độ cao) và cuối cùng là giai đoạn theo đuổi chất lƣợng cuộc sống. Trong đó then chốt nhất là hai giai đoạn “cất cánh” và “theo đuổi chất lƣợng cuộc sống”. Vấn đề tiêu điểm mà Rostow quan tâm là phải làm thế nào để chuẩn bị điều kiện “cất cánh” và sớm thực hiện “cất cánh kinh tế”. Rostow chỉ rõ “cất cánh” đòi hỏi phải có đủ ba điều kiện liên quan đến nhau: Một là, phải có tích luỹ tƣ bản tƣơng đối cao (khi đó ông cho rằng phải làm cho đầu tƣ mang tính sản xuất chiếm ít nhất trên 10% thu nhập quốc dân); Hai là, phải “có một hoặc nhiều ngành chế tạo thực chất” làm ngành chủ đạo cho “cất cánh”; Ba là, phải xây dựng đƣợc một thể chế đảm bảo cho “cất cánh”, tức là phải tạo đƣợc một kết cấu xã hội và thể chế về chính trị – kinh tế; với kết cấu nhƣ thế sẽ có thể khai thác đƣợc những nhân tố kinh tế tiềm tàng ở bên ngoài. Rostow nhấn mạnh yếu tố mang tính quyết định của sự cất cánh là kỹ thuật mới đƣợc áp dụng mà kỹ thuật mới thì bao giờ cũng đƣợc áp dụng vào ngành công nghiệp cụ thể. Khi kỹ thuật mới đƣợc áp dụng vào ngành công nghiệp cụ thể thì nó sẽ giúp cho ngành ấy giảm chi phí, mở rộng thị trƣờng, tăng lợi nhuận, tăng nhu cầu đối với sản phẩm của các ngành khác và mở rộng ảnh hƣởng kinh tế của nó ở nơi sở tại, từ đó thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Rostow gọi ngành công nghiệp cụ thể giữ vai trò đầu tàu này là ngành chủ đạo. Ý tƣởng về khái niệm “đầu tàu” và “chủ đạo” xuất hiện và có giá trị cho tới ngày nay. Sự chuyển giai đoạn phát triển kinh tế biểu hiện ở sự thay đổi tuần tự các ngành chủ đạo. Rostow cũng nhấn mạnh vai trò quan trọng của tích luỹ tƣ bản và chế độ xã hội đối với sự “cất cánh” và các giai đoạn trƣởng thành phát triển từ thấp đến cao. Ngày nay khoa học – công nghệ gắn với trí tuệ giữ vai trò này. Đối với từng quốc gia, vấn đề các giai đoạn phát triển cần phải đƣợc xem xét một cách sáng tạo trong điều kiện cụ thể của nƣớc mình và trong bối 5
  14. cảnh thế giới biến động không ngừng, khó lƣờng. Các giai đoạn phát triển do Rostow đề xuất phù hợp khi xem xét nền kinh tế thế giới hơn là xem xét nền kinh tế của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, lý luận về các giai đoạn phát triển của nền kinh tế theo tƣ tƣởng của Rostow cho thấy việc xác định vị trí nền kinh tế Việt Nam trong hệ thống kinh tế thế giới là điều quan trọng và việc “đi tắt đón đầu” là một ý tƣởng sáng tạo có tính lịch sử. Lý luận về cơ cấu kinh tế: Athur Lewis là ngƣời đầu tiên đƣa ra mô hình “kinh tế nhị nguyên”. Mô hình này có ba giả thiết cơ bản: Nền kinh tế kém phát triển có hai nhóm ngành, một nhóm hiện đại ở thành thị lấy ngành chế tạo làm trung tâm và nhóm ngành truyền thống ở nông thôn lấy nông nghiệp và thủ công nghiệp làm chính. Lewis cho rằng, chỉ cần ngành công nghiệp ở thành thị tăng tích luỹ tƣ bản thì có thể thu hút đƣợc lao động dƣ thừa trong ngành nông nghiệp; do trong nền kinh tế kém phát triển, lao động dƣ thừa so với các yếu tố sản xuất khác, do đó chỉ có thể cung cấp vô hạn độ lao động với giá cả đủ để duy trì sự sống còn; Mức lƣơng không thay đổi, tiền lƣơng mà các ngành sản xuất tƣ bản chủ nghĩa mở rộng tuỳ thuộc vào việc ngƣời ta có thể kiếm thêm đƣợc thu nhập ngoài ngành mà họ đang làm việc hay không. Sức lao động nông nghiệp dƣ thừa rất nhiều, thu nhập bình quân theo đầu ngƣời thấp, điều đó quyết định mức tiền lƣơng tối thiểu trong ngành công nghiệp. Dựa trên cơ sở những giả thiết này, Lewis cho rằng, trong hai nhóm ngành kinh tế của các nƣớc kém phát triển chỉ có ngành công nghiệp hiện đại ở thành thị mới là ngành chủ đạo của sự phát triển, còn ngành nông nghiệp truyền thống ở nông thôn chỉ giữ vai trò bị động. Động lực phát triển của ngành công nghiệp do tích luỹ tƣ bản mà ra. 6
  15. Quan sát mô hình của Lewis, hai học giả Fellner và Ranis thấy rằng mô hình của Lewis có hai khuyết điểm lớn: Một là, không coi trọng vai trò của nông nghiệp trong việc thúc đẩy công nghiệp tăng trƣởng, điều đó sẽ làm sao nhãng đầu tƣ trong nông nghiệp và dẫn đến nền sản xuất nông nghiệp bị trì trệ; Hai là, coi nhẹ điều kiện tiên quyết để sức lao động trong nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và nâng cao mức sản xuất nông nghiệp để có sản phẩm thặng dƣ, nếu không thì sẽ không có lƣơng thực và các nông sản khác cung cấp cho số lao động nông nghiệp mới đƣợc thu hút vào công nghiệp. Vì vậy, trên cơ sở mô hình của Lewis họ đã xây dựng mô hình nhị nguyên mới gọi là mô hình “Lewis – Fellner - Ranis”. Mô hình này biến cơ cấu nhị nguyên thành ba giai đoạn: Giai đoạn I về cơ bản giống với mô hình Lewis, trong nông nghiệp có thất nghiệp bị che đậy, năng suất lao động cận biên bằng “0” hoặc gần bằng “0”, độ co giãn về cung cấp sức lao động rất lớn. Ở giai đoạn II và III, nông nghiệp dần dần có sản phẩm thặng dƣ có thể thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của các ngành sản xuất phi nông nghiệp, từ đó giúp cho lao động nông nghiệp có thể chuyển dịch sang công nghiệp. Ý tƣởng phân nền kinh tế thành khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp đến ngày nay vẫn có ý nghĩa to lớn khi phân tích cơ cấu kinh tế. Trong những năm 50, 60 của thế kỷ XX, “mô hình kinh tế nhị nguyên” đƣợc công nhận là nguyên lý phổ biến để giải thích quá trình và cơ chế phát triển của những nƣớc có dƣ thừa sức lao động, tới nay vẫn đƣợc một số nhà kinh tế học phát triển ủng hộ; về cơ bản nó cũng phản ánh và chuyển hoá đƣợc một số quy luật khách quan của sự vận động đối lập và chuyển hoá giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa thành thị và nông thôn, giữa chuyển dịch dân số và đô thị hoá trong quá trình phát triển kinh tế của các nƣớc đang phát triển. Nhƣng do đƣợc xây dựng trên cơ sở giả thiết cung cấp sức lao động vô hạn của kinh tế học cổ điển, đồng thời dựa vào kinh nghiệm lịch sử của các nƣớc 7
  16. phát triển do đó mô hình này còn nhiều khiếm khuyết: Một là, ba giả thiết cơ bản của mô hình này không phù hợp với thực tiễn của nhiều nƣớc đang phát triển. Trƣớc hết, ở đại đa số các nƣớc đang phát triển, sức lao động nông nghiệp quả là có dƣ thừa nhƣng thành thị cũng tồn tại thất nghiệp; thứ hai, mô hình này giả định rằng tỷ lệ chuyển dịch lao động sang ngành công nghiệp hiện đại hoặc tỷ lệ tạo việc làm tỷ lệ thuận với tỷ lệ tích luỹ tƣ bản, nhƣng nếu lợi nhuận của nhà tƣ bản đƣợc đầu tƣ lại vào thiết bị tiên tiến hơn, tiết kiệm lao động hơn trƣớc thì giả định này không hợp lý; cuối cùng, tại các nƣớc đang phát triển, tiền lƣơng ở thành thị luôn có xu hƣớng tăng lên. Hai là, do mô hình kinh tế nhị nguyên lấy tình trạng trì trệ về mức lƣơng thực tế làm tiền đề lý luận, chỉ chú ý tới việc thoả mãn các nhu cầu của ngành công nghiệp hiện đại, không chú ý nhu cầu sản phẩm của các ngành công nghiệp ấy bắt nguồn từ đâu. Học giả Nhật Bản Cát Xuyên Dƣơng cho rằng, đó là một trong những vấn đề lớn nhất mà ngƣời ta gặp phải trên con đƣờng thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế. Đối với Việt Nam, cơ chế phát triển của mô hình Lewis không mấy tác dụng, điều đó thể hiện ở quy mô chuyển dịch nhân khẩu từ nông thôn ra thành thị chƣa hẳn đã lớn, hơn nữa khi đã chuyển dịch thì cũng chƣa chắc đƣợc các ngành công nghiệp hiện đại, đòi hỏi hàm lƣợng chất xám và kỹ thuật cao thu hút giống nhƣ trong lý luận đã dự tính mà lại tồn đọng thành tầng lớp nghèo khổ ở thành thị. Nguyên nhân lớn nhất gây ra tình trạng này là do chƣa xây dựng đƣợc thị trƣờng phù hợp với nhu cầu tăng trƣởng sản phẩm công nghiệp hiện đại. Tuy nhiên, cho dù lý luận phát triển kinh tế phù hợp hay không phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam thì việc nghiên cứu những lý luận đó đều là cần thiết để có thể đƣa ra những chiến lƣợc phù hợp và đúng đắn đối với sự phát triển kinh tế ở nƣớc ta nói riêng. 1.1.2. Nội dung phát triển kinh tế 8
  17. 1.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế Tăng trƣởng kinh tế là một trong những vấn đề cốt lõi nhất của lý luận về phát triển kinh tế. Sự tiến bộ của mỗi quốc gia trong một giai đoạn nhất định đƣợc xem xét trên hai mặt: sự gia tăng về kinh tế và sự tiến bộ về xã hội. Sự gia tăng về kinh tế còn đƣợc thay bằng thuật ngữ tăng trƣởng kinh tế. Tăng trƣởng kinh tế tác động thúc đẩy sự tiến bộ về mọi mặt xã hội, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý là nội dung của phát triển kinh tế. Theo lý thuyết tăng trƣởng và phát triển của kinh tế học phát triển, tăng trưởng kinh tế là một phạm trù kinh tế diễn tả động thái biến đổi về mặt lƣợng của nền kinh tế của một quốc gia. Nghĩa là: Tăng trưởng kinh tế là sự tăng thêm về quy mô, sản lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Để biểu thị sự tăng trƣởng kinh tế, ngƣời ta thƣờng dùng mức tăng thêm tổng sản phẩm trong nƣớc, tức GDP (Gross Domestic Product). Mức tăng đó thƣờng tính trên toàn bộ nền kinh tế hay tính bình quân theo đầu ngƣời của thời kỳ sau so với thời kỳ trƣớc. Những lý luận đƣợc coi là tiêu biểu cho hệ thống lý luận về tăng trƣởng kinh tế hiện đại có thể kể đến nhƣ lý luận của Roseph Schumpeter; Roy Harrod - E. Domar; mô hình tăng trƣởng kinh tế cổ điển mới do các nhà kinh tế học ngƣời Mỹ Robert Solow, Paul. Samuelson và nhà kinh tế học ngƣời Anh S. Meade sáng lập… Trƣờng phái lý luận tăng trƣởng kinh tế hiện đại coi trọng sự chuyển biến trạng thái của nền kinh tế, chú trọng diễn biến của nền kinh tế, phân tích các đặc trƣng của các trạng thái kinh tế để đƣa ra những khuyến cáo về sự thay đổi. - Roseph Schumpeter cho rằng quá trình tăng trƣởng kinh tế là quá trình kinh tế chuyển biến từ trạng thái cân bằng này sang trại thái cân bằng khác mà sự chuyển biến ấy chỉ có thể thực hiện đƣợc dựa vào sự thay đổi và đổi mới kỹ 9
  18. thuật. Khi kinh tế đang ở trạng thái cân bằng, không có thay đổi cũng không có tăng trƣởng và phát triển, trạng thái cân bằng này sẽ do các nhà doanh nghiệp thông qua “đổi mới” phá vỡ. Đổi mới đƣợc thực hiện trong 5 trƣờng hợp: (1) du nhập một loại sản phẩm mới hoặc cung cấp chất lƣợng mới cho một loại sản phẩm; (2) áp dụng một phƣơng pháp sản xuất mới; (3) mở ra một thị trƣờng mới; (4) có đƣợc nguồn cung cấp mới về nguyên liệu hoặc bán thành phẩm; (5) thực hiện một hình thức tổ chức doanh nghiệp mới. R. Shumpeter cho rằng, kinh tế tăng trƣởng chủ yếu là do các nhà doanh nghiệp tiến hành đổi mới (đổi mới kỹ thuật hoặc đổi mới tổ chức) hết lần này đến lần khác nhằm theo đuổi lợi nhuận siêu ngạch và thoả mãn tâm lý đặc thù. Đồng thời theo đà mô phỏng, khuyếch tán sự đổi mới ấy, không ngừng phá vỡ trạng thái tĩnh trong kinh tế. Do đó, kinh tế tăng trƣởng nhanh hay chậm chủ yếu đƣợc quyết định bởi vận tốc, quy mô ra đời của các doanh nghiệp và môi trƣờng chế độ xã hội có ảnh hƣởng đến hoạt động đổi mới của họ. - Mô hình Harrod – Domar, nhà kinh tế học ngƣời Anh Roy Harrod và nhà kinh tế học ngƣời Mỹ E. Domar đã tiến hành phân tích trạng thái tĩnh ngắn hạn những vấn đề kinh tế học vĩ mô của Keynes ở góc độ động thái và dài hạn để nghiên cứu vấn đề tăng trƣởng kinh tế dài hạn của một nƣớc, xây dựng nên mô hình tăng trƣởng kinh tế hiện đại đầu tiên, mô hình Harrod – Domar. Công thức cơ bản của R. Harrod là: G = S/V Ở đây, G biểu thị tỷ lệ tăng thu nhập hoặc sản lƣợng, tức là so sánh giữa lƣợng tăng thu nhập của thời kỳ hiện tại với thu nhập của thời kỳ trƣớc (Y/Y); S biểu thị so sánh khuynh hƣớng tiết kiệm bình quân tức là giữa tổng tiết kiệm với tổng thu nhập; V biểu thị hệ số gia tốc tức là so sánh giữa đầu tƣ với sản lƣợng (I/Y). Công thức cơ bản của E. Domar là: F = S.∂ 10
  19. Ở đây, F biểu thị tỷ lệ tăng trƣởng đầu tƣ (I/I), tức là lƣợng tăng đầu tƣ trong thời kỳ hiện tại so với đầu tƣ trong thời kỳ trƣớc; S biểu thị khuynh hƣớng tiết kiệm cận biên tức là tỷ lệ mà lƣợng tăng tiết kiệm chiếm trong lƣợng tăng thu nhập (S/Y), ∂ biểu thị tỷ lệ sản xuất tƣ bản, tức là tỷ lệ giữa sản lƣợng hoặc thu nhập với tổng đầu tƣ tƣ bản (Y/K). Mô hình Harrod – Domar có tính chất sáng tạo cho lý luận tăng trƣởng kinh tế phát triển theo hƣớng động thái hoá, định lƣợng hoá. Tuy nhiên, mô hình này giả định chỉ có tỷ lệ tiết kiệm s (tỷ lệ tiết kiệm cận biên hoặc tỷ lệ tiết kiệm bình quân) và tỷ lệ V giữa tƣ bản và sản lƣợng (hoặc tỷ lệ sản xuất tƣ bản ∂) quyết định. Hơn nữa, V và ∂ lại đƣợc giả định là không thay đổi, do đó tỷ lệ tăng trƣởng kinh tế chỉ do một biến lƣợng ∂ quyết định. Trên thực tế, tăng trƣởng kinh tế chịu ảnh hƣởng của nhiều biến lƣợng. Vì vậy, mô hình Harrod – Domar còn nhiều hạn chế. - Lý luận tăng trưởng mới Từ cuối những năm 80 của thế kỷ XX, việc nghiên cứu lý luận tăng trƣởng kinh tế bƣớc vào một giai đoạn mới. Những đại biểu cho trƣờng phái này xây dựng lý luận tăng trƣởng mới trên cơ sở “thuyết tƣ bản nhân lực quyết định”. Đồng thời vạch rõ nguyên nhân căn bản của sự tăng trƣởng lâu dài của nền kinh tế nằm ở chỗ tích luỹ và tăng trƣởng liên tục của tƣ bản nhân lực. Nó dần dần trở thành trƣờng phái chủ đạo trong các trƣờng phái tăng trƣởng kinh tế. Học giả Romer đã đƣa ra “mô hình tăng trƣởng lâu dài với lợi ích tăng dần”. Ông coi lợi ích của các yếu tố sản xuất là một trong những nhân tố quan trọng có ảnh hƣởng tới tăng trƣởng kinh tế, đổi mới kỹ thuật không những là biến số nội sinh của tăng trƣởng kinh tế mà còn là kết quả tích luỹ tri thức và tăng tƣ bản nhân lực, chúng trở thành nhân tố chủ yếu và động lực của tăng trƣởng kinh tế. 11
  20. Nhà kinh tế học ngƣời Mỹ Lucass cho rằng, mô hình tăng trƣởng kinh tế không nên chỉ để phù hợp với thực tế tăng trƣởng kinh tế đã qua mà còn phải vạch ra cơ chế động thái của sự tăng trƣởng kinh tế, lý luận tăng trƣởng không nên chỉ dự đoán tăng trƣởng kinh tế trong vài chục năm sắp tới mà phải vạch ra một cơ chế tăng trƣởng lâu dài, nó không thể chỉ vạch ra sự tăng trƣởng kinh tế của một nƣớc nào đó mà phải suy nghĩ đến sự tăng trƣởng kinh tế của nhiều nƣớc, thậm chí của toàn cầu. Có thể nói, việc nghiên cứu về tăng trƣởng kinh tế ngày càng có hệ thống và hoàn thiện hơn. Nhận thức đúng đắn về tăng trƣởng kinh tế và sử dụng hiệu quả những kinh nghiệm về nghiên cứu, hoạch định chính sách tăng trƣởng kinh tế là rất quan trọng. Các nhà khoa học đều thống nhất cho rằng, tăng trƣởng kinh tế trƣớc hết là một vấn đề kinh tế, song nó mang tính chính trị, xã hội sâu sắc. Quy mô nền kinh tế lớn lên theo tốc độ tăng trƣởng của nó; hiệu quả của nền kinh tế tăng lên theo chất lƣợng phát triển. Bàn luận về tăng trƣởng kinh tế mà chỉ chú trọng vào các yếu tố, tác nhân kinh tế mà không chú ý đúng mức tới các yếu tố, tác nhân chính trị, xã hội thì chƣa đầy đủ. Tăng trƣởng kinh tế là mong muốn thƣờng trực và hy vọng của nhân loại, của tất cả các quốc gia trên thế giới. Tăng trƣởng kinh tế đến đâu và nhƣ thế nào là hai vấn đề có tính chiến lƣợc của tất cả các nƣớc dù đã phát triển, đang phát triển hay chƣa phát triển. Tăng trƣởng là phạm trù gắn liền với hiện đại. Tất cả các quốc gia trên thế giới đều xác lập cho mình mục tiêu chiến lƣợc hay đƣờng lối phát triển kinh tế – xã hội. Những mục tiêu đề ra đều dựa vào khả năng khai thác nguồn lực trong nƣớc và nƣớc ngoài. Sự kết hợp và khả năng khai thác có hiệu quả các nguồn lực mỗi quốc gia có sự khác nhau. Song, quan niệm chung nhất là phải tạo ra đƣợc sự tiến bộ toàn diện cả về kinh tế và xã hội nhƣng coi tăng trƣởng là tiền đề cần thiết cho sự phát triển. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2