intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Chính trị: Tín dụng nhà nước ở Việt Nam

Chia sẻ: Anh Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:117

92
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn làm rõ thực trạng tín tín dụng nhà nước trong nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập ở Việt Nam hiện nay, chỉ ra những ưu nhược điểm trong lĩnh vực này, Luận văn đưa ra các giải pháp nhằm phát huy vai trò của tín dụng nhà nước trong bối cảnh mới của đất nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Chính trị: Tín dụng nhà nước ở Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÊ N G H IÊ M Q U Ý H À O TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC m Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tê chính trị Mã số: 60 31 01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TÊ CHÍNH TRỊ • • • NGƯỜI HUỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM VĂN DŨNG ĐAI HỌ C Q U Ò C G IA HA NOI TRUNG TẨM THÕNG TIN 1HƯ V1ẺN 7 \i l o / % 7 HÀ NỘI - 2008
  2. 2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng nhà nước ở Việt Nam thời gian qua.................................................................................................. 49 2.2.1. Chính sách tín dụng nhà nước ở Việt Nam thời gian qua.........49 2.2.2. Thực trạng tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng hỗ trợ xuất khẩu của nhà nước tại Việt Nam thời gian qua............................59 2.3. Đánh giá hoạt động tín dụng nhà nước ở Việt Nam thời gian qua....................................................................................................................66 2.3.1. Đóng góp của tín dụng nhà nước cho nền kinh tế.....................66 2.3.2. Những vấn đề tồn tại hiện nay của tín dụng nhà nước............. 70 Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỰNG NHÀ NƯỚC Ỏ VIỆT NAM...............................................................................82 3.1. Quan điểm, định hướng phát triển tín dụng nhà nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế............................................................82 3.1.1. Tín dụng nhà nước là cần thiết và có ý nghĩa lâu dài................82 3.1.2. Tín dụng nhà nước cần được thực hiện theo các nguyên tắc thị trường................................................................................................... 85 3.1.3. Tín dụng nhà nước phải phù hợp với các cam kết quốc tế....... 88 3.2. Một số giải pháp phát triển tín dụng nhà nước ở Việt Nam........ 91 3.2.1. Xây dựng khung thể chế phù hợp cho sự phát triển lâu dài của tín dụng nhà nước trong nền kinh tế thị trường và điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế...........................................................................91 3.2.2. Đổi mới cơ chế hoạt động tín dụng nhà nước ở Việt Nam.......94 3.2.3. Đổi mới tổ chức thực hiện tín dụng nhà nước ở Việt Nam....101 KẾT LUẬN........................................................................................................ 104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................106 PHỤ LỤC........................................................................................................... 112 2
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ V IẾT TẮT Chữ viết tát Chữ đầy đủ tiếng Việt- tiếng Anh CP Chính phú DNNN Doanh nghiệp nhà nước GDP Tổng sản phẩm quốc nội - Gross Domestic Product HĐBT Hội đổng bộ trưởng HTPT (Quỹ) hổ trợ phát triển NĐ Nghị định NHCSXH Ngân hàng Chính sách xã hội NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHPT Ngân hàng Phát triển Việt Nam NSNN Ngân sách nhà nước NXB Nhà xuất bản ODA Hỗ trợ phát triển chính thức- Official Development Aids QĐ Quyết định TP Thành phố TPCP Trái phiếu Chính phủ TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh TTg Thủ tướng Chính phủ XHCN Xã hội chủ nghĩa XNK Xuất nhập khẩu WTO Tổ chức thương mại thế giới - World Trade Organization 3
  4. MỞ ĐẨU 1. Tính cấp thiết cùa đé tài Về khách quan, cơ chế kinh tế thị trường khó tránh khỏi các thất bại thị trường - một thuộc tính của nền kinh tế thị trường - hay còn gọi là mặt trái của kinh tế thị trường như tính chu kỳ trong phát triển kinh tế, sự phân hóa giàu nghèo, ô nhiễm môi trường gia tăng...K hắc phục, hạn chế các khuyết tật của thị trường chính là một trong số những lý do kinh tế căn bản cho sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế. Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế thông qua những công cụ kinh tế như cơ chế, luật lệ, tín dụng, trợ cấp, trợ giá, miễn giảm thuế...và các công cụ phi kinh tế khác. Trong đó, tín dụng nhà nước là một công cụ hữu hiệu. Tín dụng nhà nước là các hoạt động của quan hệ vay - trả giữa nhà nước với các tác nhân hoạt động trong nền kinh tế, phục vụ cho mục tiêu định hướng của nhà nước nhằm thực hiện các chương trình, dự án, kinh tế lớn của nhà nước trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ. Tín dụng nhà nước sẽ đóng vai trò như một khoản chi của ngân sách nhà nước (thông qua tổ chức thực hiện tín dụng nhà nước) cho đầu tư phát triển, cho vay với lãi suất thấp (lãi suất ưu đãi) hơn mặt bằng lãi suất thị trường, theo kế hoạch hoặc mục tiêu, định hướng của nhà nước để khuyến khích các nhà đầu tư bỏ một phần vốn tự có của mình, cùng với phần vốn vay lãi suất ưu đãi từ tín dụng nhà nước tham gia đầu tư hình thành nên tài sản cố định, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội để phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, sự tồn tại của tín dụng nhà nước hay nói cách khác, vai trò của tín dụng nhà nước đối với nền kinh tế là một đòi hỏi khách quan trong sự phát triển của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Đặc biệt, đối với các nền kinh tế đang phát triển, khi mà khu vực ngoài nhà nước còn hạn chế về khả năng tích tụ vốn, khả năng thực hiện các dự án có quy mô vốn lớn, thời gian thu hồi vốn lâu, phục vụ cho 4
  5. tiện ích công cộng..., tín dụng nhà nước càng có vai trò quan trọng, nhất là các dự án phát triển cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế. Là một nước đang phát triển, với cơ sở hạ tầng nghèo nàn, lạc hậu, lại bị tàn phá nặng nề trong các cuộc chiến tranh, để thực hiện quá trình cồng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển cơ sờ hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế ở Việt Nam là một đòi hỏi bức thiết, tất yếu. Trong thời gian qua, tín dụng nhà nước, cụ thể là tín dụng đầu tư phát triển và hỗ trợ xuất khẩu của Nhà nước ở Việt Nam đã phát huy vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế, trở thành công cụ quan trọng của Chính phủ trong chỉ đạo, điều hành và triển khai các dự án lớn, các chương trình trọng điểm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xoá đói giảm nghèo nhằm thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Trong tiến trình đổi mới ờ nước ta, sớm nhận thức được tính tất yếu khách quan của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã coi hội nhập kinh tế quốc tế là một bộ phận không thể tách rời của đổi mới. Và không chỉ dừng lại ở nhận thức, trên thực tế, Việt Nam đã liên tục, nhất quán thực hiện các bước hội nhập kinh tế quốc tế quan trọng, trong đó, gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) có thể coi là bước quan trọng nhất. Gia nhập WTO cũng có nghĩa là Việt Nam có nghĩa vụ thực thi các cam kết với cộng đồng quốc tế trên tư cách thành viên của tổ chức kinh tế - thương mại lớn nhất hành tinh này. Thực tế đó đã và đang đặt ra yêu cầu tất yếu đổi mới chính sách tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước với mục tiêu tín dụng nhà nước tiếp tục là công cụ của Chính phủ thúc đẩy đầu tư, thúc đẩy xuất khẩu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đồng thời phù hợp với các quy định của WTO về hỗ trợ phát triển. Chính vì những lý do nêu trên, việc nghiên cứu về tín dụng nhà nước nói chung, nghiên cứu để hoàn thiện chính sách tín dụng nhà nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế là việc làm cần thiết, có tính cấp bách, có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận, nhận Ihức và đóng góp thực tiễn. 5
  6. 2. Tình hình nghiên cứu Tín dụng nhà nước, tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển ở Việt Nam đã giành được sự quan tâm nghiên cứu, phân tích của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân ở những góc nhìn khác nhau, tiêu chí, mục đích khác nhau. Trong Đề tài khoa học cấp Bộ Hoàn thiện chính sách và cơ chê quản lý tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển ở Việt Nam, Viện Nghiên cứu tài chính, Bộ Tài chính (2001), các tác giả đã tập trung nghiên cứu về những vấn đề cơ bản của tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển; phân tích và đánh giá thực trạng chính sách, cơ chế quản lý tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển ở Việt Nam giai đoạn 1991 - 2000; đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách, cơ chế tín dụng đầu tư phát triển. Đề tài chủ yếu đi sâu vào phân tích nội dung các cơ chế, chính sách của nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nói chung, về hoạt động tín dụng của nhà nước cho đầu tư phát triển nói riêng. Trên cơ sở chỉ ra thực trạng về chính sách và cơ chế quản lý tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển, các tác giả nêu lên các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện về cơ chế, chính sách cho tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước (về cơ chế, chính sách huy động vốn, cơ chế, chính sách cho vay, cơ chế, chính sách hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, cơ chế, chính sách bảo lãnh tín dụng đầu tư, hoàn thiện và nâng cao năng lực quản lý vốn tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển...). Trong Luận án tiến sỹ kinh tế Hoàn thiện cơ chê tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở Việt Nam, Học viện tài chính, tác giả Hoàng Văn Quỳnh (2002), đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về đầu tư và đầu tư phát triển, vốn đầu tư, vốn đầu tư cơ bản; phân tích đánh giá thực trạng tình hình đầu tư của xã hội và cơ chế tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước; đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước. Luận án đi sâu nghiên cứu về nội dung chính sách tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước giai đoạn 1999 - 2000. Tác giả sử dụng chủ yếu phương pháp định tính trong đánh giá về hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước bằng 6
  7. việc nêu ra các chỉ số tăng trưởng chung của nền kinh tế. Tiếp cận dưới góc độ coi tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là một cơ chế ƯU đãi của nhà nước dành cho các đối tượng thụ hưởng, tác giả kiến nghị nhà nước tiếp tục dành ưu đãi hơn nữa về mức lãi suất cho vay, mức vốn cho vay đối với các doanh nghiệp vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước. Trong Luận văn thạc sỹ kinh tế Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Quỹ Hỗ trợ phát triển ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Học viện Ngân hàng, tác giả Trần Thị Mỹ Hạnh (2003) đã đặt vấn đề về sự cần thiết khách quan của tín dụng nhà nước, đặc điểm của tín dụng nhà nước, hoạt động tín dụng nhà nước trong nền kinh tế thị trường và vai trò tín dụng nhà nước trong chính sách đầu tư phát triển; trình bày về sự ra đời của Quỹ HTPT, thực trạng hoạt động tín dụng của Quỹ HTPT, đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Quỹ HTPT ở Việt Nam trong thời gian qua và đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Quỹ HTPT ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Trong luận văn này, tác giả đi sâu phân tích, khái quát hoá về mặt lý luận những vấn đề hiệu quả hoạt động tín dụng của Quỹ HTPT như quan điểm về hiệu quả hoạt động tín dụng của Quỹ HTPT, sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, các nhân tô' ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Quỹ HTPT. Trong Luận văn thạc sỹ kinh tế Một sô' giải pháp nhằm náng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước qua hệ thống Quỹ H ỗ trợ phát triển, Trường Đại học Thương mại, tác giả Nguyễn Gia Thế (2004) đã tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận về tín dụng của Quỹ HTPT và hiệu quả của nó; phân tích thực trạng hoạt động của Quỹ HTPT, đánh giá những kết quả đạt được, các hạn chế trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước qua hệ thống Quỹ HTPT; để ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước qua hệ thống Quỹ HTPT ở nước ta hiện nay. Luận văn đi sâu vào nghiên cứu về hình thức tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển. Luận văn 7
  8. xuất phát từ quan điểm: Quỹ HTPT là cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển của nhà nước do vậy việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển chính là nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước qua hệ thống Quỹ HTPT. Trên cơ sở đó, tác giả đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các nghiệp vụ của Quỹ HTPT như đa dạng hoá hình thức huy động vốn, nâng cao chất lượng công tác thẩm định các dự án, hoàn thiện hệ thống các quy chế, quy trình nghiệp vụ quản lý vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, đẩy mạnh công tác thu hồi nợ và xử lý nợ vay, tãng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ... Trong Luận văn thạc sỹ kinh tế Một s ố giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng xuất khẩu tại Quỹ Hỗ trợ phát triển, Trường Đại học Thương mại, tác giả Trần Anh Tú (2004) đã tập trung nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về tín dụng hỗ trợ xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường; đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu ở Quỹ HTPT; đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu ở Quỹ HTPT. Luận văn đã dành một số lượng trang thích đáng để trình bày về kinh nghiệm quốc tế về hoạt động tín dụng hỗ trợ xuất khẩu, đặc biệt là hoạt động của một số ngán hàng xuất nhập khẩu chuyên doanh (Exlm Bank) ở Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Thái Lan, Trung Quốc. Qua đó làm rõ hơn cơ sở lý luận về chính sách tài trợ tín dụng xuất khẩu ở hầu hết các quốc gia trên thế giói với tính chất là một hình thức tín dụng nhà nước. Đồng thời, qua kinh nghiệm quốc tế, tác giả kiến nghị thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng xuất khẩu như đa dạng hoá các hình thức cho vay xuất khẩu, áp dụng các hình thức tài trợ tín dụng nhà nước mới cho xuất khẩu như tín dụng người mua, thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm xuất khẩu... Trong Luận án tiến sỹ kinh tế Năng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, tác giả Trần Công Hoà (2007) đã đề ra các mục tiêu nghiên cứu sau: nghiên cứu 8
  9. những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng đầu lư phát triển và hiệu quả hoạt động tín dụng đầu lư phát triển của nhà nước; phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ở Việt Nam; đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ở Việt Nam. Trong luận án này, tác giả đã tập trung xây dựng cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, hệ thống các chỉ tiêu đánh giá và phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước trên cả phương diện định tính và định lượng, ở tầm vi mô và vĩ mô. Đóng góp nổi bật của luận án này là tác giả đã thiết lập hệ thống chỉ tiêu đánh giá theo phương pháp định lượng trên cơ sở sử dụng mô hình toán kinh tế và toán thống kê để phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước trong giai đoạn 2000 - 2006 trên các phương diện: hiệu quả đối với nền kinh tế, hiệu quả đối với tổ chức thực hiện tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, hiệu quả đối với việc phát triển sản xuất của các doanh nghiệp. Bôn cạnh đó, luận án cũng chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, bao gồm: các nhân tố về môi trường chính trị, pháp lý, kinh tế xã hội; cơ chế hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước; năng lực của các tổ chức thụ hưởng. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, trên cơ sở chỉ ra các nhân tố ảnh hường tới hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tác giả nêu ra các giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước. Trong Luận án tiến sỹ kinh tế Nâng cao năng lực hoạt động của Ngân hàng Chinh sách xã hội Việt Nam, Học viện Ngân hàng, tác giả Lê Hồng Phong (2007) đã giải quyết các vấn đề lý luận về sự cần thiết hình thành Ngàn hàng chính sách xã hội, tính ưu việt của mô hình Ngân hàng chính sách xã hội ở Việt Nam trong thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi của nhà nước đối với nhóm người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội khác; năng lực hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội và các nhân tố 9
  10. ảnh hưởng đến năng lực hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội; phân tích thực trạng tài trợ vốn cho đối tượng chính sách ở Việt Nam, thực trạng nàng lực hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam, đánh giá nàng lực hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam; các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam để thực hiện có hiệu quả tín dụng chính sách của nhà nước, trong đó tập trung vào công tác trọng tâm của tổ chức này là tín dụng xoá đói giảm nghèo. Trong các đề tài, nghiên cứu kể trên, các tác giả, ở các góc độ khác nhau, mặc dù bàn về tín dụng nhà nước song mới chỉ dừng lại hoặc ở tín dụng đầu tư phát triển, hoặc ở tín dụng xuất khẩu chứ chưa thể hiện đúng thực trạng của tín dụng nhà nước bao gồm tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển, tín dụng nhà nước cho thúc đẩy xuất khẩu và kể cả tín dụng nhà nước dưới góc độ tín dụng chính sách của nhà nước cho xoá đói giảm nghèo. Các đề tài, nghiên cứu nói trên chủ yếu đi sâu vào phân tích thực trạng hiệu quả của tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển, trong đó nhấn mạnh nhiều đến hiệu quả hoạt động của tổ chức thực hiện tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển là Quỹ Hỗ trợ phát triển ở Việt Nam; chưa khắc hoạ rõ nét vai trò của tín dụng nhà nước đối với nền kinh tế, chưa đặt tín dụng nhà nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là trong bối cảnh nên kinh tế đã chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu đề tài này vẫn rất cần thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Từ việc làm rõ thực trạng tín tín dụng nhà nước trong nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập ở Việt Nam hiện nay, chỉ ra những ưu nhược điểm trong lĩnh vực này, Luận văn đưa ra các giải pháp nhằm phát huy vai trò của tín dụng nhà nước trong bối cảnh mới của đất nước. 10
  11. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Khái quát đặc điểm, bản chất, vai trò của tín dụng nhà nước trong nền kinh tế thị trường; - Đánh giá những mặt được, chưa được trong chính sách tín dụng nhà nước ở Việt Nam; - Đề xuất định hướng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tín dụng nhà nước để tín dụng nhà nước tiếp tục phát huy vai trò của mình trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: tín dụng nhà nước và tín dụng nhà nước ở Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: tín dụng nhà nước ở Việt Nam, trọng tâm là tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu của nhà nước giai đoạn 2000 - 2007. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và kinh tế học hiện đại. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể là phân tích - tổng hợp; logic - lịch sử... 6. Dự kiến những đóng góp mới của đề tài Dự kiến, Luận văn có những đóng góp chủ yếu là: - Làm rõ hơn lý luận về tín dụng nhà nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; tổng kết kinh nghiệm của một số nước trong thực hiện tín dụng nhà nước nhằm rút ra bài học đối với Việt Nam; - Phân tích thực trạng tín dụng nhà nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam; chỉ ra những bất cập cần bổ sung về chính sách tín dụng nhà nước trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập kinh tế thế giới và Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện, thực thi các cam kết khi hội nhập kinh tế quốc tế, gia nhập WTO; 11
  12. - Đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện và phát huy vai trò của tín dụng nhà nước, đáp ứng được các điều kiện khi hội nhập kinh tế quốc tế. phù hợp với các cam kết quốc tế của Việt Nam. 7. Bó cục của luận vãn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Luận văn được kết cấu thành ba chương: Chương 1: Tín dụng nhà nước trong nền kinh tế thị trường: cơ sờ lý luận và thực tiễn. Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng nhà nước ở Việt Nam trong thời gian qua. Chương 3: Quan điểm và giải pháp phát triển tín dụng nhà nước ờ Việt Nam. 12
  13. Chương 1 TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC TRONG NEN k i n h t ế t h ị t r ư ờ n g Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẺN 1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng nhà nước 1.1.1. Khái niệm vé tín dụng nhà nước - Thuật ngữ Tín dụng xuất phát từ chữ Latinh “Creditium” với nghĩa là “sự tin tưởng, tín nhiệm” . Trong tiếng Anh, từ “Credit” theo nghĩa thông thường cũng có nghĩa là “sự tin tưởng, tin cậy” . Credit với nghĩa Tín dụng trong tiếng Anh được định nghĩa như sau: “Là một cụm thuật ngữ nghĩa rộng liên quan đến hoạt động kinh doanh hay các bản kê khai có liên quan đến việc cho vay tiền, thường là cho vay ngắn hạn. Cho vay tín dụng là cho vay một cách trực tiếp hoặc gián tiếp để chi tiêu và hoàn trả lại trong tương lai”. [26] Theo Từ điển Kinh tế Tài chính Ngân hàng (Lê Văn Tề biên soạn từ cuốn Dictionary of Economic - của hai giáo sư kinh tế học người Anh là Chiristipher Pass và Bryan Lower), cụm từ “tín dụng” được định nghĩa: “là một phương thức tài chính giúp một cá nhân hoặc doanh nghiệp vay tiền để mua sản phẩm, nguyên vật liệu v.v...và có thể hoàn trả với thời hạn được xác định”. [32] Theo Từ điển tiếng Việt: tín dụng là “Sự vay mượn tiền mặt và vật tư hàng hóa”. [49] Trong Giáo trình Lý thuyết tài chính - tiền tộ, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh, tác giả Nguyễn Ngọc Hùng định nghĩa: Theo nghĩa hẹp “Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời gian nhất định từ người sở hữu sang người sử dụng và khi đến hạn, người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn, khoản giá trị dôi ra này được gọi là lợi tức tín dụng”; theo nghĩa rộng 13
  14. “Quan hệ tín đụng gồm hai mặt: huy động vốn và tiến hành cho vay”. Bản chất của tín dụng được các nhà nghiên cứu kinh tế ghi nhận là “một quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay giữa họ có mối liên hộ với nhau thông qua vận động giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc hàng hoá”.[22] - Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng, người ta có thể chia thành các hình thức tín dụng sau: + Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp, được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá; + Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân; + Tín dụng nhà nước: là quan hệ tín dụng mà trong đó nhà nước là người đi vay để đảm bảo các khoản chi tiêu của NSNN đồng thời là người cho vay để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình trong quản lý kinh tế- xã hội và phát triển quan hệ đối ngoại. - Như vậy, có thể khái quát lại: Tín dụng nhà nước là các hoạt động vay trả giữa nhà nước với các tác nhân khác trong nền kỉnh tế, phục vụ cho mục đích của nhà nước. 1.1.2. Đặc điểm của tín dụng nhà nước Tín dụng nhà nước cũng hoạt động theo nguyên tắc vay trả và có sinh lợi tức như các loại hình tín dụng khác nhưng tín dụng nhà nước có những đặc điểm riêng, phân biệt nó với các hình thức tín dụng khác, thể hiện ở các đặc điểm chủ yếu sau: Ị .1.2.1. Chủ th ể nhà nước trong quan hệ tín dụng Trong hoạt động tín dụng nhà nước luôn có một bên tham gia là chủ thể nhà nước so với các loại hình tín dụng khác mà trong đó chủ thể nhà nước là không bất buộc. Ví dụ, tổ chức thực hiện tín dụng nhà nước luôn do Chính phủ thành lập 100% vốn nhà nước, không thực hiện cổ phần hoá. Hiện nay, 02 tổ chức cho vay chính sách, thực hiện chính sách tín dụng nhà nước ở Việt Nam là Ngân hàng Chính sách xã hội và Ngân hàng Phát triển 14
  15. Việt Nam đều do Chính phủ thành lập, có thời hạn hoạt động là 99 năm. Trong khi đó, hiện nay, bên cạnh các tổ chức tín dụng có vốn đầu tư nước ngoài, tất cả các tổ chức tín dụng thương mại trong nước khác, kể cả 04 ngân hàng thương mại quốc doanh lớn (Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam; Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam; Ngân hàng Công thương Việt Nam) đều hoạt động thec mồ hình doanh nghiệp cổ phần hoặc theo kế hoạch sẽ lần lượt được thực hiện cổ phần hoá, đa dạng hóa sở hữu. 1.1.2.2. Mục đích của tín dụng nhà nước Mục đích của tín dụng nhà nước là hỗ trợ các dự án, các sản phẩm trọng điểm thuộc một số ngành then chốt, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn có tác động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế nhằm tập trung phát triển các ngành, các sản phẩm này hoặc ưu tiên, khuyên khích đầu tư cho các vùng, miền khó khăn, khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo điều kiện để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững, thực hiện các định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ của Chính phủ. 1.1.2.3. Đối tượng của tín dụng nhà nước Do mục đích của tín dụng nhà nước như nêu trên nên đối tượng của tín dụng nhà nước thường là các tổ chức, doanh nghiệp hoặc chủ thể khác thuộc một số ngành, lĩnh vực, chương trình kinh tế lớn của nhà nước (như chương trình cho vay cơ khí, chương trình cho vay đóng tàu đánh bắt hải sản xa bờ, chương trình mía đường...), các chương trình quốc gia về việc làm, chương trinh xoá đói giảm nghèo và các vùng khó khãn cần khuyến khích đầu tư chứ không phải là các đối tượng thuộc tất cả các lĩnh vực, các ngành nghề trong nền kinh tế như đối tượng phục vụ của tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại hay tín dụng tiêu dùng của các tổ chức tín dụng thương mại. 1.1.2.4. Nguyên tắc hoạt động của tín dụng nhà nước Từ mục đích, đối tượng được xác định như vậy, tín dụng nhà nước hoạt động theo nguyên tắc bổ sung thay vì cạnh tranh với các ngân hàng 15
  16. thương mại với đặc điểm của khoản vay thường có thời hạn dài, đầu tư vào các lĩnh vực sinh lợi thấp, có nhiều rủi ro, thâm dụng vốn mà các ngân hàng thương mại thường không đủ tiềm lực tài chính hoặc không muốn cho vay do khó thu được lợi nhuận. Vì vậy, hoạt động tín dụng nhà nước thường là hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, lãi suất cho vay của tín dụng nhà nước thường là lãi suất ưu đãi, thấp hơn lãi suất thị trường, thời gian cho vay dài hơn, cơ chế bảo đảm tiền vay ưu đãi hơn. Phần chênh lệch giữa lãi suất ưu đãi và lãi suất thị trường do Nhà nước cấp bù cho tổ chức thực hiện tín dụng nhà nước. ỉ .1.2.5. Tính lịch sử của tín dụng nhà nước Xuất phát từ mục đích, đối tượng và nguyên tắc hoạt động của minh, tín dụng nhà nước ra đời, tồn tại, phát triển gắn với từng nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ nhất định của mỗi quốc gia; nó vừa phục vụ mục tiêu kinh tế vừa mang tính chính trị xã hội, thể hiện các mục tiêu phát triển của quốc gia. Nói tóm lại, tín dụng nhà nước có đặc điểm là loại hình tín dụng của nhà nước cho vay với lãi suất un đãi, theo kế hoạch, chủ trương của nhà nước để thực hiện mục tiêu, định hướng của nhà nước. 1.2. Sự cần thiết của tín dụng nhà nước 1.2.1. Khắc phục, hạn ch ế các khuyết tật thị trường Những đặc điểm nêu trên của tín dụng nhà nước cũng đã phần nào giải thích về sự cần thiết của tín dụng nhà nước nói chung và tín dụng nhà nước trong nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập. Như chúng ta đều biết, cơ chế kinh tế thị trường luôn chứa đựng các khiếm khuyết của thị trường (hay còn gọi là mặt trái của kinh tế thị trường) như tính chu kỳ trong phát triển kinh tế, sự phân hóa giàu nghèo, ô nhiễm môi trường gia tăng...Khắc phục các khuyết tật của thị trường, sửa chữa, hạn chế các khuyết tật của thị trường chính là một trong số những lý do kinh tế căn bản cho sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế. Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế thông qua những công cụ kinh tế như cơ chế, luật 16
  17. lệ, tín dụng, trợ cấp, trợ giá, miễn giảm thuế...và các công cụ phi kinh tế khác. Trong đó, tín dụng nhà nước là một công cụ hữu hiệu đã được chứng minh ờ cả các nước phát triển và các nước đang phát triển. 1.2.2. Thực hiện chức năng kinh té và vai trò điêu tiết của nhà nước Đối với các nền kinh tế nói chung và đặc biệt là các nền kinh tế chuyển đổi từ mô hình kế hoạch hoá tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường, trong việc can thiệp vào nền kinh tế của nhà nước, bên cạnh việc khắc phục các khuyết tật của thị trường, nhà nước còn thực hiện chức năng kinh tế và vai trò điều tiết của mình đối với nền kinh tế thông qua công cụ tín dụng nhà nước. Một là, trong quá trinh phát triển của mình, Nhà nước ở bất kỳ quốc gia nào, trong thời kỳ nào, dù theo đuổi mô hình phát triển kinh tế nào cũng đều có chức nâng cung cấp các “hàng hoá” mà người dân cần có như an ninh, quốc phòng, dịch vụ hành chính...Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, Nhà nước phải đảm trách việc sản xuất, cung cấp các “hàng hóa” công cộng thuần tuý (quốc phòng, an ninh...) và cả các “hàng hoá” công cộng không thuần tuý. Lý do là vì các chủ thể khác không có khả nàng, hoặc không muốn cung cấp hoặc không được phép cung cấp. Các chi phí phát sinh khi nhà nước thực hiện việc cung cấp các hàng hóa, dịch vụ công cộng đó cần phải được trang trải và thu hồi để tiếp tục duy trì việc cung cấp. Công cụ để Nhà nước thực hiện việc thu hồi là thông qua các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí...Đó là phạm trù tài chính công. Tài chính công là sự tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tộ của nhà nước bằng việc sử dụng quyền lực hợp pháp của nhà nước (trước hết là quyền lực chính trị) phân phối và phân phối lại của cải xã hội, để thực hiện các chức năng kinh tế và xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận của nhà nước. [23] Hai là, chức năng kinh tế và xã hội của nhà nước phát triển đến đâu thì thu chi của nhà nước cũng sẽ phải thay đổi cho phù hợp đến đó. Nhà nước truyền thống trước kia không thực hiệnrvai trò nhà đáu -tư-, mủt iể-ehức Đ Ạ I H Ộ C Q U O C G ỈA HA N ồ TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỀN 17
  18. kinh tế tham gia vào nền kinh tế mà chủ yếu thực hiện chức nãng cai trị, bảo vệ lãnh thổ. Nhà nước hiện đại, bên cạnh các chức năng này còn tham gia vào các hoạt động kinh tế. Trong bối cảnh đó, tài chính công đóng vai trò là công cụ để nhà nước thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội cùa mình. Mục đích của tài chính công là nhằm phục vụ cho nhà nước hiện đại thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của mình thông qua việc cung cấp các hàng hóa công cộng cho cộng đồng. Thu của tài chính công từ các khoản bán, cho thuê tài sản nhà nước, đóng góp của dân (thuế, phí...), vay nợ, nhận viện trợ...Chi của tài chính công cho các hoạt động cung cấp hàng hoá công cộng như đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, đầu tư cho y tế, giáo dục, văn hoá, thể thao, an ninh, quốc phòng, đối ngoại, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo..., vừa có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế nói chung, vừa để giải quyết các vấn đề hiệu quả, công bằng, ổn định trong quá trình phát triển của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Tài chính công, theo mục đích và cơ chế hoạt động có thể chia thành: - Các quỹ tài chính cồng trong Ngân sách nhà nước (NSNN) - Các quỹ tài chính cồng ngoài Ngân sách nhà nước (NSNN) ở Việt Nam, Quỹ NSNN được quản lý tại Kho bạc nhà nước. Quỹ NSNN nằm trong dự toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Còn các Quỹ tài chính công ngoài NSNN có thể kể như Quỹ bảo hiểm xã hội, Quỹ dự trữ quốc gia, Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ quốc gia về việc làm, Quỹ hỗ trợ phát triển trước kia nay là Ngân hàng Phát triển Việt Nam... Các quỹ tài chính ngoài NSNN có chức năng chủ yếu là công cụ để nhà nước thực hiện những nhiệm vụ kinh tế xã hội của mình. Các quỹ tài chính này hoạt động theo cơ chế trong đó nhà nước vừa là người đi vay để đảm bảo các khoản chi tiêu của NSNN đồng thời vừa là người cho vay, tài trợ để thực hiện các chức nãng, nhiệm vụ của nhà nước trong quản lý kinh tế xã hội. Đây chính là quan hệ tín dụng giữa một bên là 18
  19. chủ thể nhà nước và một bên các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, dân cư. Quan hệ tín dụng này chính là quan hệ tín dụng nhà nước. Như trên đã nói, công cụ tín dụng nhà nước không chỉ cần thiết đối với các quốc gia phát triển mà còn cần thiết hơn đối với các quốc gia đang phát triển, nơi mà chức năng kinh tế xã hội của các nhà nước này đối với cộng đồng còn nặng nề hơn bởi trình độ phát triển kinh tế xã hội, tiềm lực tài chính công của các nhà nước này thấp kém xa so với các nước phát triển. Đối với Việt Nam, khi chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, tất yếu cần có vai trò điều tiết của nhà nước, trong đó có công cụ tín dụng nhà nước. Bởi lẽ: Thứ nhất, nền kinh tế Việt Nam có xuất phát điểm thấp, cơ sở hạ tầng lạc hậu, thấp kém, đòi hỏi phải được đầu tư để cải tạo, sửa chữa và xây dựng mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế tham gia thị trường. Trong khi đó, để thực hiện nhiệm vụ này, nguồn vốn đầu tư cấp phát không hoàn lại từ NSNN không đáp ứng nổi. Cùng với quá trình xoá bao cấp đầu tư từ NSNN, việc mở rộng phạm vi của tín dụng nhà nước nhằm tài trợ cho các hoạt động chi đầu tư phát triển, kể cả các dự án có khả năng thu hồi vốn thấp là một giải pháp thích hợp. Thứ hai, khu vực doanh nghiệp quốc doanh, vốn được bao cấp về nguyên nhiên vật liệu đầu vào, bao cấp về vốn kinh doanh, về tiền lương, chi phí nhân công...khi bước vào cơ chế kinh tế thị trường, chuyển sang hạch toán kinh doanh, chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế sử dụng tín dụng nhà nước, có vay trả, với lãi suất ưu đãi hơn lãi suất thị trường của tín dụng ngân hàng thương mại chính là bước quá độ cần thiết, tránh đổ vỡ, thua lỗ. Thứ ba, trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, Đảng ta chủ trương thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chù đạo, là lực lượng vật chất 19
  20. quan trọng và là công cụ để nhà nước định hướng, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Để kinh tê nhà nước thực hiện được vai trò chủ đạo, nhà nước sử dụng tín dụng nhà nước để hỗ trợ các dự án đầu tư thuộc khu vực kinh tế nhà nước, của các tổng công ty lớn của nhà nước nhằm đám báo các cân đối lớn của nền kinh tế, góp phần thực hiện mục tiêu điều tiết vĩ mô nền kinh tế. 1.3. Vai trò của tín dụng nhà nước trong nền kinh tê thị trường Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của nhà nước hiện đại trong nền kinh tế thị trường như phân tích ở trên, tín dụng nhà nước ở Việt Nam có những vai trò chủ yếu sau đây: 1.3.1. Tín dụng nhà nước có tác dụng nâng cao hiệu quả đầu tư nhà nước, xoá bao cấp vé đầu tư Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng được mở rộng về quy mô, tăng cường về số lượng, chất lượng sức sản xuất, NSNN ngày càng cần được bồi đắp để chi tiêu tương ứng cho các nhu cầu về kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội nhằm đáp ứng cho các hoạt động kinh tế xã hội ngày càng gia tăng của các chủ thể trong nền kinh tế. Phát triển tín dụng nhà nước có tác dụng giảm các hoạt động bao cấp của nhà nước trong chi tiêu cho đầu tư phát triển. Do tính hoàn trả của cơ chế tín dụng, nhà nước có điều kiện để quay vòng, truy hoàn nguồn vốn đầu tư thay vì cơ chế cấp phát không hoàn lại như trước, đảm bảo việc mở rộng đầu tư của nhà nước vào các lĩnh vực then chốt, xây dựng kết cấu hạ tầng của nền kinh tế, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư chung của nền kinh tế. 1.3.2. Tín dụng nhà nước là công cụ đắc lực đ ể lành mạnh hoá nền tài chính tiền tệ quốc gia Thứ nhất, tín dụng nhà nước ra đời nhằm thực hiện một chức năng cơ bản là bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước, bù đắp các khoản chi tiêu của NSNN cho đầu tư phát triển kinh tế. Trong giai đoạn mà NSNN ở Việt Nam còn thường xuyên bị bội chi, tích lũy không đủ bù cho chi tiêu thì việc sử dụng tín dụng nhà nước có tác dụng giúp NSNN đáp ứng được nhu cầu vốn cho NSNN đầu tư cho phát triển, thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2