intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Nam Định

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

27
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn làm rõ đặc điểm riêng của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở một tỉnh nông nghiệp. Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Nam Định trong những năm vừa qua. Tổng kết đánh giá những thành tựu đã đạt được và chỉ ra những tồn tại của quá trình này. Từ đó đề xuất một số phương hướng và giải pháp để tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Nam Định theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Nam Định

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ  NGUYỄN THỊ KHUYÊN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ CỦA TỈNH NAM ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2009
  2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1.1. Một số vấn đề lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế .............. 9 1.1.1. Cơ cấu ngành kinh tế .................................................................................. 1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nói chung .............................................. 1.1.3. Vận dụng lý luận chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế vào một tỉnh nông nghiệp ............................................................................................ 220 1.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của một số địa phương ..................................................................................................... 26 1.2.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh ...................................................................... 1.2.2. Những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng ở Nam Định .................... 353 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ CỦA TỈNH NAM ĐỊNH .......................................................... 375 2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh ......................................................................................................... 375 2.1.1. Một số nhân tố chung. .............................................................................. 5 2.1.2. Những nhân tố riêng của tỉnh Nam Định .............................................. 431 2.2. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh Nam Định giai đoạn 2000 đến nay. ................................................................................. 486 2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu giá trị .................................................................... 486 2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế .................................. 574 2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu theo vốn đầu tư vào các ngành kinh tế .................. 608 2.2.4. Chuyển dịch cơ cấu ngành thông qua cơ cấu hàng xuất nhập khẩu ....... 620 2.3. Một số hạn chế và nguyên nhân hạn chế của trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Nam Định ..................................................... 631 2.3.1. Một số hạn chế ..................................................................................... 631 2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế trên ................................................... 708 1
  3. CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ CỦA TỈNH NAM ĐỊNH ......................................................................................................... 720 3.1. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Nam Định ........................................................... 720 3.1.1. Thuận lợi .............................................................................................. 720 3.1.2. Khó khăn .............................................................................................. 786 3.2. Một số quan điểm và phương hướng cơ bản trong chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Nam Định đến năm 2020. ............................. 808 3.2.1. Quan điểm cơ bản về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Nam Định. .............................................................................................. 808 3.2.2. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ................................. 831 3.3. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Nam Định ................................................................................. 920 3.3.1. Tiếp tục thực hiện quy hoạch chi tiết và triển khai thực hiện quy hoạch ...................................................................................................... 931 3.3.2. Tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế .............................................................................................. 942 3.3.3. Phát triển nguồn nhân lực ..................................................................... 975 3.3.4. Phát triển khoa học - công nghệ và bảo vệ môi trường ......................... 997 3.3.5. Xây dựng cơ chế, chính sách .................................................................. 99 3.3.6. Phối hợp phát triển giữa Nam Định với các tỉnh trong vùng ............... 1031 KẾT LUẬN 102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 1064 2
  4. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để thực hiện mục tiêu trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Toàn cầu hoá kinh tế đang diễn ra hết sức mạnh mẽ, lôi cuốn mọi quốc gia vào dòng xoáy của nó, đòi hỏi mỗi quốc gia muốn phát triển phải chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Đó là bối cảnh của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nói chung ở Việt Nam hiện nay. Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý là yêu cầu khách quan của nước ta trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay. Đảng ta đã xác định nội dung cốt lõi của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự phát triển của lực lượng sản xuất, hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới căn bản kỹ thuật công nghệ, phân công lao động xã hội, phát triển mạnh mẽ các ngành có hàm lượng khoa học công nghệ hiện đại nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao, bền vững của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tham gia tốt vào quá trình phân công lao động quốc tế. Trong văn kiện Đại hội X, Đảng ta đã chỉ rõ mục tiêu tổng quát của kế hoạch 5 năm 2006 - 2009 là: “Giải phóng và phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực, tạo bước đột phá về xây dựng kết cấu hạ tầng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh, tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng của nước đang phát triển có thu nhập thấp”. “Cơ cấu ngành trong GDP năm 2010: khu vực nông nghiệp khoảng 15 - 16%; công nghiệp và xây dựng 43 - 44%; dịch vụ 40 - 41%” [8, tr.18]. Cơ cấu ngành kinh tế của các tỉnh là những bộ phận cấu thành cơ cấu ngành kinh tế của cả nước. Cơ cấu ngành kinh tế của mỗi tỉnh chuyển dịch 3
  5. theo hướng hiện đại góp phần thúc đẩy cơ cấu kinh tế của cả nước chuyển dịch theo hướng đó, tạo ra tiền đề để mỗi tỉnh và cả nước đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế và chủ động hội nhập nền kinh tế thế giới. Nam Định là một tỉnh được thành lập từ rất lâu, đã từng là trung tâm kinh tế của miền Bắc đầu thế kỷ XX. Sau đó tỉnh được sát nhập với Hà Nam và Ninh Bình thành tỉnh Hà Nam Ninh và được tái lập năm 1997, là tỉnh có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nhanh, toàn diện kinh tế - xã hội. Trong những năm đổi mới, Nam Định đã đạt được những thành tựu ban đầu, cơ cấu kinh tế ngành đã bước đầu chuyển dịch theo hướng hiện đại. Tuy nhiên trước yêu cầu của sự nghiệp hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh còn diễn ra rất chậm, trình độ kinh tế ở mức thấp, về cơ bản vẫn là một tỉnh thuần nông, chưa tạo được những ngành kinh tế mũi nhọn, có khả năng chi phối dẫn dắt nền kinh tế. Công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ, du lịch, kinh tế đối ngoại chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế, hội nhập khu vực và quốc tế. Trước thực tế và yêu cầu trên, Đại hội Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ VII, tháng 3 năm 2006 đã đặt ra mục tiêu cho giai đoạn 2005 - 2010: “phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ; tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp”. Với mục tiêu, đến năm 2010, nông lâm ngư nghiệp chiếm 30,6%, công nghiệp và xây dựng chiếm 36,0%, dịch vụ chiếm khoảng 33,4%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 45% [20, tr.49]. Điều kiện hiện nay đòi hỏi cơ cấu ngành kinh tế phải chuyển dịch theo hướng hiện đại. Nam Định là một trong 64 tỉnh thành, là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, Nam Định cần phải thúc đẩy cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng chung đó. Trước yêu cầu thực tiễn đặt ra, tác 4
  6. giả đã chọn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Nam Định” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là một trong những vấn đề lớn trong giai đoạn đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Xung quanh vấn đề này đã có một số công trình nghiên cứu: Trong tác phẩm: “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam” NXB Khoa học Xã hội, năm 2006, tác giả Bùi Tất Thắng đã khái quát lý luận về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hoá, nêu ra những thực trạng, quan điểm và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành ở nước ta giai đoạn hiện nay. Trong tác phẩm “Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyền dịch cơ cấu ngành trong thời kỳ công nghiệp hoá ở Việt nam”, NXB Khoa học xã hội, 1997, tác giả Bùi Tất Thắng cho rằng hội nhập kinh tế quốc tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế có quan hệ mật thiết với nhau và phân tích mối quan hệ đó. Ngoài ra trong cuốn: “Chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế ở Việt nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” NXB. Chính trị quốc gia, 2005, tác giả Nguyễn Thị Bích Hường đã trình bày những vấn đề có tính lý luận về chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế, hội nhập khu vực và quốc tế. Phân tích mối quan hệ giữa hội nhập kinh tế với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Phân tích và đánh giá chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của nước ta. Đề ra một số phương hướng và giải pháp chủ yếu cho việc thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở nước ta trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Trong luận án Tiến sỹ kinh tế “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Thừa Thiên Huế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đai hoá”, 2004, tác giả Nguyễn Văn Phát đã đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Thừa Thiên Huế trong những năm qua, phân tích những nguyên nhân và vấn đề mới nảy sinh, đề xuất định hướng và những giải pháp khả thi 5
  7. nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Thừa Thiên Huế theo hướng công nghiệp hoá. Trong luận văn Thạc sỹ “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Ninh Bình”, tác giả Phạm Văn Chung đã phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2001-2005, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế thiếu sót, từ đó xây dựng những quan điểm, mục tiêu, giải pháp tiếp tục chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Ninh Bình trong những năm tới… Các công trình trên mới chỉ đề cập đến vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên bình diện cả nước nói chung, một số vùng miền hoặc ở một số tỉnh nói riêng, chưa có công trình nào đi sâu vào nghiên cứu về lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của một tỉnh nông nghiệp nói chung và của tỉnh Nam Định nói riêng, đặc biệt trong bối cảnh đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế quốc tế như hiện nay. Vì vậy, đề tài “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Nam Định” là một vấn đề cần nghiên cứu, phân tích và có ý nghĩa thực tiễn cao. 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài * Mục đích Làm rõ đặc điểm riêng của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở một tỉnh nông nghiệp. Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Nam Định trong những năm vừa qua. Tổng kết đánh giá những thành tựu đã đạt được và chỉ ra những tồn tại của quá trình này. Từ đó đề xuất một số phương hướng và giải pháp để tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Nam Định theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. * Nhiệm vụ Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau: - Hệ thống ngắn gọn lý luận về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. 6
  8. - Vận dụng lý luận chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế vào một tỉnh nông nghiệp. - Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Nam Định giai đoạn từ 2001 đến nay. - Đề ra phương hướng và giải pháp để thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Nam Định trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Nam Định. Nghiên cứu, phân tích và đánh quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Nam Định trong giai đoạn từ 2001 đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện luận văn tác giả sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ đạo là phương pháp biện chứng duy vật, trừu tượng hoá khoa học, logic - lịch sử. Ngoài ra tác giả còn kết hợp cả phương pháp phân tích, tổng hợp, mô hình hoá…nhằm thực hiện tốt mục tiêu đề ra. 6. Đóng góp của luận văn Vận dụng lý luận chuyển dịch kinh tế nói chung vào một tỉnh thuần nông. Luận văn làm rõ sự cần thiết của việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Nam Định. Đánh giá những thành tựu mà tỉnh đã đạt được trong chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời gian qua và chỉ ra những tồn tại cần khắc phục. Đưa ra phương hướng, mục tiêu, giải pháp cho quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Nam Định trong điều kiện hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn 7
  9. Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương, 7 tiết: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của một tỉnh nông nghiệp Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Nam Định. Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Nam Định 8
  10. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ CỦA MỘT TỈNH NÔNG NGHIỆP 1.1. Một số vấn đề lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 1.1.1. Cơ cấu ngành kinh tế Đến nay, đã có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm “cơ cấu ngành kinh tế”. Để phân tích khái niệm này, trước hết chúng ta cần làm rõ khái niệm “cơ cấu”. Cơ cấu là một khái niệm dùng để chỉ cách thức tổ chức bên trong của một hệ thống, biểu thị sự thống nhất của các mối quan hệ biện chứng giữa các bộ phận của nó. Cơ cấu chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận và tổng thể, biểu hiện ra như là một thuộc tính của sự vật hiện tượng và biến đổi cùng với sự biến đổi của sự vật hiện tượng. Nền kinh tế quốc dân là một thể thống nhất nhiều bộ phận cấu thành, các bộ phận này có mối quan hệ khăng khít với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Các bộ phận này không ngừng vận động biến đổi tạo nên sự thay đổi, phát triển của nền kinh tế quốc dân. Vậy có thể hiểu “cơ cấu của nền kinh tế quốc dân là tổng thể những mối quan hệ về chất lượng và số lượng giữa các bộ phận cấu thành trong một thời gian và điều kiện kinh tế xã hội nhất định” [1, tr.18]. Cơ cấu nền kinh tế quốc dân bao gồm các loại cơ bản sau: cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu các thành phần kinh tế. Các loại cơ cấu nói trên có quan hệ gắn kết, tương tác lẫn nhau trong nền kinh tế quốc dân. Trong đó cơ cấu ngành kinh tế là quan trọng nhất, nó phản ánh rõ nét nhất trình độ phát triển của nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu ngành kinh tế được hình thành trên cơ sở phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất. Cơ cấu ngành kinh tế là tổ hợp các ngành hợp thành tương quan tỷ lệ, biểu hiện mối quan hệ giữa các ngành đó trong 9
  11. nền kinh tế quốc dân [14, tr.245]. Cơ cấu ngành kinh tế có nhiều bộ phận hợp thành, có nhiều cách phân loại cơ cấu ngành kinh tế thành các bộ phận khác nhau. Việc sử dụng cách phân loại như thế nào hoàn toàn căn cứ vào mục đích nghiên cứu. Trong luận văn này, tác giả sử dụng cách phân loại dựa trên cơ sở phân công lao động xã hội: Trên cơ sở phân công lao động nói chung, nền kinh tế phân thành các ngành lớn (ngành cấp I): công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Dựa vào phân công lao động đặc thù, trong mỗi ngành lớn lại có thể phân thành các phân ngành (ngành cấp II): trong nông nghiệp có trồng trọt, chăn nuôi…; trong công nghiệp có công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ…; trong dịch vụ có dịch vụ thương mại, du lịch, vận tải, bảo hiểm… Dựa vào phân công lao động cá biệt, dưới các phân ngành có các phân nhánh ngành (ngành cấp III) ví dụ: trong trồng trọt có trồng lúa, trồng màu, trồng cây ăn quả, trồng cây lấy gỗ… Sự phân tích được chú trọng cả về số lượng các ngành, quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, vị trí vai trò của từng ngành trong nền kinh tế, các quan hệ gắn kết tương tác giữa các ngành với nhau trong sự phát triển. Cơ cấu ngành của nền kinh tế quốc dân không ở trong trạng thái đứng im, tĩnh tại mà luôn vận động và phát triển dưới sự tác động của các nhân tố khách quan cũng như chủ quan. 1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nói chung 1.1.2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đã được nhiều tác giả bàn tới với những khái niệm khác nhau có liên quan đến nhau: “chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế”, “chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế”. Nhìn chung các quan niệm đều thống nhất xác định: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là sự vận động, phát triển của các ngành làm thay đổi vị trí, tương quan tỷ lệ và mối quan hệ, tương tác giữa chúng theo thời gian và không gian, dưới tác động của những yếu tố kinh tế - xã hội nhất định của trong nước và quốc tế [11, tr.15]. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tầm vĩ mô là một quá trình, trong đó bản 10
  12. thân các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và từng phân ngành của chúng vận động, phát triển dẫn đến sự thay đổi tương quan tỷ lệ giữa các ngành đã hình thành trước đó, cũng như mối quan hệ vốn đã tương đối ổn định của chúng. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là sự thay đổi có mục đích, có định hướng từ trạng thái này sang trạng thái khác hợp lý và hiệu quả hơn căn cứ trên cơ sở lý luận và thực tiễn của đất nước trong từng thời kỳ. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế chính là quá trình xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý. Đối với Việt Nam, một nước đang phát triển chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là một nội dung cơ bản cốt lõi của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Phương hướng căn bản của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế quốc dân là tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp trong GDP và hướng vào xuất khẩu. Đồng thời với quá trình đó tỷ trọng lao động và cư dân nông thôn sẽ giảm xuống, lao động và cư dân thành thị sẽ tăng lên. Khoa học - công nghệ ứng dụng vào nền kinh tế ngày càng nhiều hơn, khu vực sản xuất có năng suất lao động cao, giá trị gia tăng lớn sẽ có tốc độ phát triển cao hơn và dần thay thế dần những khu vực sản xuất - kinh doanh có năng suất lao động và giá trị gia tăng thấp. Chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế quốc dân là kết quả của sự chuyển dịch cơ cấu của các bộ phận cấu thành nền kinh tế. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các tỉnh nằm trong sự chuyển dịch chung của cả nước, đồng thời sự chuyển dịch nhanh hay chậm của các tỉnh sẽ góp phần ảnh hưởng tới tốc độ chuyển dịch kinh tế chung của cả nước. 1.1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế một nước nói chung Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của một nước chịu ảnh hưởng của các nhân tố cở bản sau: các nguồn lực tự nhiên, nguồn lực con người, vốn, tiềm lực khoa học công nghệ, vai trò quản lý kinh tế của nhà nước. 11
  13. Chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, đây là cơ sở để tìm hiểu nguyên nhân của những thành tựu mà quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đạt được và những tồn tại trong quá trình này. Đây cũng là cơ sở để chỉ ra phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Các nguồn lực tự nhiên: Các nguồn lực tự nhiên là những nguồn lực do thiên nhiên ban tặng bao gồm quy mô, chất lượng đất đai, địa hình, khí hậu, nguồn nước, vị trí địa lý, khoáng sản,… Cơ cấu ngành kinh tế của một quốc gia chịu ảnh hưởng sâu sắc của nguồn tài nguyên mà thiên nhiên ban tặng. Quy mô, chất lượng đất đai, địa hình, khí hậu, nguồn nước là điều kiện tự nhiên của các loại hình sản xuất nông nghiệp khác nhau. Trữ lượng và chủng loại khoáng sản là điều kiện tự nhiên cho các ngành công nghiệp khai thác phát triển. Vị trí địa lý thuận lợi, cảnh quan, môi trường… là cơ sở để phát triển các ngành dịch vụ vận tải, du lịch… Tóm lại, tài nguyên thiên nhiên là cơ sở xuất phát tự nhiên quan trọng để hình thành cơ cấu kinh tế của các nền kinh tế trên thế giới. Nguồn lực tự nhiên là lợi thế so sánh, là cơ sở để đẩy mạnh một số ngành sản xuất, nhằm tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu ngoại tệ, cung ứng vốn cho nền kinh tế, thực hiện nhập khẩu máy móc công nghệ hiện đại, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiêp hoá, hiện đại hoá. Tuy nhiên, theo quy luật chung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế, những ngành kinh tế dựa vào những điều kiện tự nhiên, đặc biệt là ngành nông nghiệp và công nghiệp khai thác có xu hướng giảm dần về tỷ trọng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Vì thế các nguồn lực tự nhiên chỉ là cơ sở ban đầu cho sự chuyển dịch cơ cấu ngành. Khi khoa học - công nghệ phát triển, cần 12
  14. phải có sự chuyển hướng, tích cực ứng dụng khoa học - công nghệ để phát huy tối đa các tiềm năng về nguồn lực tự nhiên. Vậy nhóm nhân tố đầu tiên có ảnh hưởng mạnh tới thiên hướng tự nhiên của cơ cấu sản xuất của một nền kinh tế. Trong nhiều trường hợp chúng tạo nên cái mà các nhà kinh tế học gọi là lợi thế tuyệt đối trong phân công lao động quốc tế của các nền kinh tế. Song để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá cần tập trung nâng cấp khoa học - công nghệ và kỹ thuật nhằm chuyển từ cung cấp các sản phẩm thô sang các sản phẩm của công nghiệp chế biến. Nguồn nhân lực: Nguồn lực con người từ lâu đã được xem là nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với quá trình sản xuất. Ở những thời điểm nhất định, việc phân bổ nguồn nhân lực có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc hình thành cơ cấu của nền kinh tế. Nguồn nhân lực được xem xét trên các khía cạnh: quy mô nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực và xu hướng biến đổi của nguồn nhân lực. Quy mô nguồn nhân lực là số lượng lực lượng lao động của xã hội, biểu hiện ở số người trong độ tuổi, có khả năng và sẵn sàng lao động. Quy mô nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng góp phần hình thành cơ cấu nền kinh tế. Để cho các hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách có hiệu quả, trong một trình độ khoa học - công nghệ nhất định cần có một lực lượng lao động thích hợp. Nếu quy mô nguồn nhân lực quá nhỏ so yêu cầu của nền kinh tế sẽ gây trở ngại cho sự phát triển, có thể phải nhập khẩu lao động, ở các nền kinh tế như vậy sẽ có một cơ cấu kinh tế với những ngành kinh tế sử dụng ít lao động. Ngược lại, nếu quy mô nguồn nhân lực quá lớn, “dư thừa lao động”, sẽ hình thành một cơ cấu kinh tế có khả năng toàn dụng lao động, với những ngành kinh tế sử dụng nhiều lao động được ưu tiên phát triển. Ngày nay, với sự phát triển của quan hệ kinh tế đối ngoại, quy mô 13
  15. nguồn nhân lực không chỉ phụ thuộc vào dân số trong nước mà nó còn phụ thuộc vào sự di dân và di chuyển lao động quốc tế. Chất lượng nguồn nhân lực phản ánh ở các tố chất về sức khoẻ, phẩm chất đạo đức (tính cần cù, siêng năng, yêu lao động, có trách nhiệm với công việc, có tự trọng, có kỷ luật lao động…), trình độ tay nghề, kỹ năng lao động và kiến thức (bao gồm cả kiến thức chuyên môn và các kiến thức xã hội khác). Chất lượng nguồn nhân lực có ảnh hưởng lớn tới sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Chất lượng nguồn nhân lực mà càng cao thì những ngành, những lĩnh vực đòi hỏi lao động đã qua đào tạo, có tay nghề cao càng có điều kiện phát triển. Trong các nhân tố cấu thành chất lượng nguồn nhân lực thì trình độ tay nghề, kỹ năng lao động và kiến thức có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mà thành tố này của chất lượng nguồn nhân lực là sản phẩm của quá trình giáo dục đào tạo. Đây cũng là lý do để nhiều nhà kinh tế cho rằng đầu tư cho giáo dục đào tạo là đầu tư không chỉ cho sự phát triển xã hội mà là đầu tư cho sự phát triển sản xuất kinh doanh. Xu hướng thay đổi của nhân lực là sự biến đổi về số lượng và chất lượng của nguồn nhân lực, sự biến động này không phải lúc nào cũng phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế. Ở các nước phát triển, xu hướng lão hoá dân số đang diễn ra mạnh mẽ, còn ở các nước đang phát triển đang ở vào thời kỳ có mức tăng trưởng dân số cao, nhưng trình độ của nguồn nhân lực lại chưa cao. Ở mỗi nước cần có những biện pháp nhằm điều chỉnh xu hướng thay đổi nhân khẩu sao cho phù hợp với sự phát triển. Việt Nam có một nguồn nhân lực khá dồi dào, trong 85 triệu dân chúng ta có hơn 40 triệu lao động. Đặc tính của con người Việt Nam là cần cù, thông minh, sáng tạo, dễ tiếp thu những kiến thức mới… Tuy nhiên, tỷ lệ lao động qua đào tạo của nước ta còn thấp, chưa đạt yêu cầu của nền kinh tế và của xuất khẩu lao động, đặc biệt là lao động trong những ngành nghề, lĩnh vực có 14
  16. trình độ công nghệ - kỹ thuật cao. Đây là vấn đề lớn cần giải quyết để thúc đẩy cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng hiện đại. Vốn đầu tư Quy mô nguồn vốn đầu tư luôn là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Vốn để xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển khoa học công nghệ, phát triển giáo dục, đầu tư cho sản xuất trong các ngành kinh tế... giúp cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, đối với các nước đang và kém phát triển, tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế rất thấp, lượng vốn đầu tư nhỏ là rào cản ngăn trở quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại. Nguồn vốn phục vụ cho quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế không chỉ được huy động từ trong nước mà còn được huy động từ nước ngoài. Trong điều kiện tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế còn thấp thì các dòng vốn đầu tư từ nước ngoài là động lực mạnh mẽ, tạo ra cú “huých” lớn, thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Vậy để đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cần phải huy động tối đa các nguồn vốn trong nước bên cạnh đó cần thực hiện các biện pháp để thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài. Tiềm lực khoa học công nghệ và kết cấu hạ tầng Nhân tố này có vai trò đặc biệt quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cơ cấu kinh tế chỉ có thể chuyển dịch theo hướng hiện đại một cách nhanh chóng khi nền kinh tế đã có một tiềm lực khoa học công nghệ nhất định, có khả năng tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ mới trên thế giới. Kết cấu hạ tầng cũng đóng vai trò quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Muốn công nghiệp và dịch vụ phát triển thì đầu tiên phải có kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ. Kinh nghiệm của hầu hết các tỉnh có tốc độ chuyển 15
  17. dịch cơ cấu kinh tế nhanh ở Việt Nam đều cho thấy, cần có một kết cấu hạ tầng đồng bộ. Vậy muốn đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế cần tăng cường đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Vai trò kinh tế của Nhà nước Nhà nước đóng vai trò quản lý vĩ mô nền kinh tế, là nhân tố quan trọng của quá trình phát triển kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu ngành nói riêng. Nhà nước đề ra phương hướng, mục tiêu cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tổ chức thực hiện các biện pháp để nền kinh tế chuyển dịch nhanh theo hướng đã định. Các chính sách của nhà nước như chính sách đầu tư, chính sách thuế, chính sách đối ngoại... có tác động mạnh mẽ tới sự hình thành và phát triển của các phân ngành kinh tế nhất định. Chẳng hạn nhà nước có thể đưa ra các chính sách khuyến khích hoặc kìm hãm sự phát triển đối với một số phân ngành hình thành nên một cơ cấu kinh tế theo định hướng của Nhà nước. Hội nhập khu vực và quốc tế Toàn cầu hoá đang là xu hướng phát triển chủ yếu của nền kinh tế thế giới hiện nay. Toàn cầu hoá kinh tế tác động và ảnh hưởng cả tích cực và tiêu cực tới phát triển trên tất cả các cấp độ: quốc gia, dân tộc, khu vực và quốc tế; trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội… Toàn cầu hoá kinh tế đòi hỏi mọi quốc gia phải mở cửa nền kinh tế, hội nhập khu vực và quốc tế. Trong Văn kiện Đại hội X, Đảng ta đã khẳng định: “Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hoá các các quan hệ quốc tế. Chủ động và tích cực hội nhập nền kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên một số lĩnh vực khác” [8, tr.112]. 16
  18. Hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới mang lại ý nghĩa to lớn nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của cả nước cũng như của các tỉnh. Hội nhập kinh tế quốc tế có các nội dung chủ yếu như: tự do hoá thương mại, đầu tư, dịch vụ; tự do di chuyển của các luồng hàng hoá, vốn, công nghệ, lao động… Với những nội dung trên mỗi quốc gia, mỗi địa phương thực hiện tốt quá trình hội nhập giúp mở rộng thị trường, phát huy những lợi thế so sánh đưa nền kinh tế hướng mạnh về xuất khẩu. Bên cạnh đó hội nhập kinh tế còn giúp huy động các nguồn lực như: vốn, khoa học - công nghệ, lao động chuyên gia có trình độ cao…tạo điều kiện cho phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn, hiện đại hoá cơ cấu ngành kinh tế. Những tác động này làm cho cơ cấu GDP, cơ cấu lao động, cơ cấu hàng xuất khẩu và cơ cấu đầu tư theo ngành kinh tế đều chuyển dịch tích cực. Vậy khả năng hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. 1.1.2.3. Những chỉ tiêu phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Sự chuyển dịch cơ cấu ngành biểu hiện ở một số chỉ tiêu chủ yếu sau: Cơ cấu giá trị Mặc dù có những khiếm khuyết nhất định, nhưng kinh tế học hiện đại đã sử dụng GDP như một thước đo khái quát nhất, phổ biến nhất để đo lường, đánh giá nền kinh tế về tốc độ tăng trưởng, trạnh thái, xu hướng chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế. Trong đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu giá trị giữa các ngành kinh tế là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh xu hướng chuyển dịch và mức độ thành công của công nghiệp hoá. Tỷ lệ phần trăm của các ngành cấp I (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) trong GDP là một trong những tiêu chí đầu tiên thường được dùng để đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Trong quá trình công nghiệp hoá, mối 17
  19. tương quan giữa các ngành này có xu hướng chung là khu vực nông nghiệp có tỷ lệ ngày càng giảm, còn khu vực công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng. Trong điều kiện của khoa học công nghệ hiện đại, khu vực dịch vụ đang trở thành khu vực chiếm tỷ trọng cao nhất, sau đó là công nghiệp và cuối cùng là nông nghiệp. Để đánh giá sát thực hơn sự chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế, việc phân tích cơ cấu các phân ngành (cấp II, cấp III) có một ý nghĩa quan trọng. Thông thường, cơ cấu phân ngành phản ánh sát hơn khía cạnh, chất lượng và mức độ hiện đại hoá của nền kinh tế. Sự chuyển dịch trong nội bộ mỗi ngành kinh tế cũng là một tiêu chí quan trọng để đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Đối với ngành nông nghiệp, chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá là: chuyển từ sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, tự cung tự cấp, thủ công lạc hậu, độc canh cây lúa sang một nền sản xuất hàng hoá lớn, hiện đại. Quy mô sản xuất được mở rộng, cây trồng vật nuôi được đa dạng hoá, khoa học - công nghệ ngày càng được ứng dụng nhiều vào sản xuất nông nghiệp. Nông nghiệp phải gắn bó chặt chẽ với các ngành kinh tế khác, tạo cơ sở nền tảng và thị trường cho sự phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ… Đối với công nghiệp, những ngành công nghiệp chế biến đòi hỏi tay nghề kỹ thuật cao, vốn lớn hay công nghệ hiện đại như cơ khí chế tạo, điện tử, công nghiệp dược phẩm, hoá mỹ phẩm.. chiếm tỷ trọng cao sẽ chứng tỏ nền kinh tế đạt mức độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá cao hơn so với những lĩnh vực công nghiệp khai khoáng, sơ chế nông sản, công nghiệp lắp ráp… Trong khu vực dịch vụ, những dịch vụ chất lượng cao, gắn với công nghệ hiện đại như bảo hiểm, ngân hàng, tư vấn, viễn thông, hàng không…ngày càng tăng và chiếm tỷ lệ cao so với những lĩnh vực dịch vụ 18
  20. phục vụ sinh hoạt dân sự với công nghệ thủ công, trình độ thấp, quy mô nhỏ lẻ. Cơ cấu lao động việc làm Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế còn được phản ánh thông qua một chỉ tiêu quan trọng đó là cơ cấu lao động việc làm trong nền kinh tế. Lao động việc làm được phân bổ như thế nào vào các lĩnh vực, các ngành trong nền kinh tế, một nền kinh tế chuyển dịch thành công không chỉ phản ánh ở tỷ trọng giá trị trong các ngành sản xuất công nghiệp và dịch vụ tăng lên, mà cùng với sự tăng giá trị đóng góp của các ngành này trong GDP phải là số lượng lao động đang làm việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng lực lượng lao động đang làm việc trong nền kinh tế. Cơ cấu lao động phân theo ngành được các nhà kinh tế rất xem trọng và đánh giá cao vì chỉ tiêu này không chỉ phản ánh sát thực hơn mức độ chuyển biến sang một xã hội công nghiệp của một đất nước, mà còn ít bị ảnh hưởng bởi nhân tố ngoại lai hơn. Ở một số nền kinh tế, tỷ trọng lao động trong lĩnh vực phi nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ, nhưng trong cơ cấu GDP thì lĩnh vực phi nông nghiệp lại chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều. Nguyên nhân của hiện tượng này có thể là do sự méo mó về giá cả hoặc do trong GDP có quá nhiều giá trị của nước ngoài, họ sẽ mang về nước họ. Vậy ở khía cạnh đó GDP không phản ánh đúng thực trạng chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế. Một số nhà kinh tế đã xem sự chuyển dịch cơ cấu lao động như một tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá mức độ thành công của quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chẳng hạn, Jungho Yoo (KDI School of Public Policy and Management, Korea) đã so sánh thời kỳ công nghiệp hoá giữa các nước dựa trên một tiêu chí duy nhất là coi thời điểm bắt đầu tiến trình công nghiệp hoá ở một nền kinh tế khi tỷ trọng lao động nông nghiệp chiếm 50% tổng lao động xã hội và kết thúc khi 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2