intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cơ chế truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2000-2012

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

31
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là hệ thống cơ sở lý thuyết về tỷ giá hối đoái, lạm phát, mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và lạm phát, các lý thuyết về nghiên cứu cơ chế truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào lạm phát; phân tích thực trạng điều hành tỷ giá hối đoái và lạm phát của Ngân hàng Trung ương, cơ chế truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào lạm phát tại Việt Nam; đề xuất các giải pháp kiểm soát truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào lạm phát tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cơ chế truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2000-2012

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------- ------------- NGUYỄN QUANG MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp.Hồ Chí Minh năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------- ------------- NGUYỄN QUANG MINH Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Giảng viên hƣớng dẫn: TS. NGUYỄN THANH PHONG Tp.Hồ Chí Minh năm 2013
  3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................i Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀO LẠM PHÁT ..........................................................................................................1 1.1. Cơ sở lý luận về tỷ giá hối đoái ....................................................................................... 1 1.1.1. Khái niệm về tỷ giá hối đoái ..................................................................................... 1 1.1.2. Phân loại tỷ giá hối đoái ........................................................................................... 1 1.1.3. Các yếu tố vĩ mô tác động đến tỷ giá hối đoái ........................................................ 3 1.1.4. Các chế độ tỷ giá ...................................................................................................... 4 1.1.5. Công cụ điều hành tỷ giá hối đoái của Ngân hàng Trung ương ............................... 6 1.2. Cơ sở lý luận về lạm phát ................................................................................................ 8 1.2.1. Khái niệm về lạm phát .............................................................................................. 8 1.2.2. Phân loại lạm phát .................................................................................................... 9 1.2.3. Cách thức đo lường ................................................................................................ 11 1.2.4. Nguyên nhân gây ra lạm phát ................................................................................. 12 1.2.5. Ảnh hưởng của lạm phát......................................................................................... 15 1.2.6. Biện pháp kiểm soát lạm phát................................................................................. 18 1.3. Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và lạm phát ............................................................... 20 1.4. Tổng quan lý thuyết về cơ chế truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào lạm phát ....................... 22 1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới về cơ chế truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào lạm phát ... 22 1.4.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam về cơ chế truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào lạm phát.. 25 1.5 Đề xuất mô hình nghiên cứu truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2000 – 2012 ...................................................................................................... 25 Kết luận chương 1 ................................................................................................................ 26 Chƣơng 2 : THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀO LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM ....................................................................................28
  4. 2.1. Thực trạng điều hành tỷ giá hối đoái và lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2000 – 2012 .............................................................................................................................................. 28 2.1.1. Trước khi Việt Nam gia nhập WTO ....................................................................... 30 2.1.2. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO........................................................................... 33 2.2. Kiểm định cơ chế truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào lạm phát tại Việt Nam ..................... 43 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 43 2.2.2. Các bước thực hiện nghiên cứu .............................................................................. 44 2.2.3. Số liệu nghiên cứu .................................................................................................. 44 2.2.4. Thực hiện nghiên cứu. ............................................................................................ 47 Kết luận chương 2 ................................................................................................................ 60 Chƣơng 3 : GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀO LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM ....................................................................................61 3.1 Những bất cập trong điều hành tỷ giá hối đoái và lạm phát của Ngân hàng Trung ương thời gian qua ......................................................................................................................... 62 3.2 Giải pháp kiểm soát truyền dẫn của tỷ giá hối đoái vào lạm phát .................................. 64 3.2.1 Trong hoạt động kinh tế........................................................................................... 64 3.2.3. Trong chính sách tỷ giá .......................................................................................... 66 3.2.3. Giải pháp trong việc bình ổn lạm phát ................................................................... 66 3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan chức năng ............................................... 68 3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ ................................................................................... 68 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ................................................................. 71 3.3.3. Kiến nghị đối với doanh nghiệp ............................................................................. 72 Kết luận chương 3 ................................................................................................................ 74 KẾT LUẬN ..................................................................................................................75 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu thống kê là trung thực, nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào cho tới thời điểm này. Tp.HCM, ngày 16 tháng 09 năm 2013 Tác giả Nguyễn Quang Minh
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Danh mục từ viết tắt tiếng Việt NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng Thương mại NHTW : Ngân hàng Trung ương TGHD : Tỷ giá hối đoái Danh mục từ viết tắt tiếng Anh ADB : Asian Develop Bank Ngân hàng Phát triển Châu Á CPI : Consumer price index Chỉ số giá tiêu dùng ERPT : Exchange rate Pass Through Truyền dẫn tỷ giá hối đoái FDI : Foregin Direct Investment Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP : Gross Dosmetic Product Tổng sản phẩm quốc nội IMF : International Moneytary Fund Quỹ tiền tệ Thế giới NEER : Nominal Effective Exchange rate Tỷ giá hối đoái danh nghĩa hiệu lực đa phương REER : Real Effective Exchange rate
  7. Tỷ giá hối đoái thực hiệu lực đa phương RER : Real Exchange rate Tỷ giá hối đoái thực SBV : The State Bank of Vietnam Ngân hàng Nhà nước Việt Nam UK : United Kingdom : Vương quốc Anh USD : United State Dollar Đola Mỹ WB : World Bank Ngân hàng Thế giới WTO : World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới
  8. DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 2.1 Biên độ giao dịch tỷ giá được công bố trên thị trường liên ngân hàng..........34 Bảng 2.2 Kiểm định nhân quả Granger .........................................................................51 Bảng 2.3 Hệ số truyền dẫn của TGHĐ vào lạm phát ....................................................54 Bảng 2.4 Hệ số truyền dẫn của sản lượng nhập khẩu vào cung tiền .............................56 Bảng 2.5 Hệ số truyền dẫn của cung tiền vào TGHĐ ...................................................57 Bảng 3.1 Phân định giải pháp cho các cơ quan liên quan .............................................67 DANH MỤC ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 Lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2000 – 2012 ..........................................28 Biểu đồ 2.2 Tăng trưởng kinh tế và lạm phát giai đoạn 2000 - 2006 ............................30 Biểu đồ 2.3 Tỷ lệ lạm phát ở Việt nam và TGHĐ (2000 – 2006) .................................31 Biểu đồ 2.4 Tỷ lệ lạm phát Việt Nam và tốc độ tăng cung tiền (2000 – 2006) ............32 Biểu đồ 2.5 Tăng trưởng lạm phát với năm 2005 giai đoạn 2007 - 2012 .....................35 Biểu đồ 2.6 Tỷ giá hối đoái cuối quý (2007 – 2012).....................................................36 Biểu đồ 2.7 Diễn biến lạm phát theo tháng năm 2010 và 2011 ....................................39 Biểu đồ 2.8 Tốc độ tăng giảm tỷ giá trong năm 2012 ...................................................41 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1 Lạm phát sau khi được điều chỉnh yếu tố mùa vụ ..........................................46 Hình 2.2 TGHĐ sau khi điều chỉnh yếu tố mùa vụ .......................................................47 Hình 2.3 Kiểm định tính dừng của lạm phát .................................................................48 Hình 2.4 Kiểm định tính dừng của TGHĐ ....................................................................49 Hình 2.5 Ước lượng độ trễ của biến ..............................................................................53 Hình 2.6 Hàm phản ứng đẩy của TGHĐ vào lạm phát .................................................54 Hình 2.7 Hàm phản ứng đẩy của sản lượng nhập khẩu vào cung tiền ..........................55 Hình 2.8 Hàm phản ứng đẩy của cung tiền vào TGHĐ ................................................57 Hình 2.9 Kết quả phân rã phương sai ............................................................................59
  9. i LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Như chúng ta đều biết lạm phát là một chỉ số có ảnh hưởng lan truyền rất rộng trong nền kinh tế, nó ảnh hưởng tới hầu hết các biến số của nền kinh tế như giá cả, việc làm, lãi suất, cung tiền, GDP, TGHĐ… Cụ thể khi nền kinh tế của một quốc gia có lạm phát với các yếu tố khác không đổi lạm phát sẽ ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa được sản xuất tại quốc gia đó, làm cho hàng hóa của nước đó trở nên đắt hơn hàng hóa của các nước khác ảnh hưởng đến thói quen tiêu dùng của người dân trong nước thay vì tiêu dùng hàng hóa được sản xuất trong nước lại chuyển sang tiêu dùng hàng hóa nhập khẩu nhiều hơn, và hàng hóa được sản xuất trong nước cũng ngày càng khó xuất khẩu hơn qua đó làm cho cán cân thương mại của quốc gia thâm hụt và giá trị đồng tiền của quốc gia sẽ vô hình chung giảm đi trên thị trường thế giới làm thay đổi TGHĐ quốc gia. Câu hỏi đặt ra trong trường hợp này là khi TGHĐ của một quốc gia thay đổi thì nó có ảnh hưởng ngược lại tới lạm phát trong nền kinh tế của quốc gia đó không? Tại Việt Nam, mục tiêu kinh tế trong năm 2013 là “Ổn định kinh tế vĩ mô, lạm phát thấp hơn, tăng trưởng cao hơn 2012, đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế, tăng cường quốc phòng an ninh và ổn định xã hội, tạo nền tảng phát triển vững chắc hơn cho những năm về sau” đã được Quốc hội thông qua tại Nghi quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013. Thể hiện quyết tâm kiềm chế, cắt giảm lạm phát nhằm ổn định đời sống người dân của Chính phủ. Cùng lúc đó “Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ ngày càng cao trong điều kiện hội nhập ngày càng sâu rộng” là một trong những quan điểm phát triển trong chiến lược phát triển kinh tế giai đoạn 2011 – 2020. Để có thể phát triển bền vững, ngoài tận dụng tốt các nguồn lực trong nước Chính phủ còn cần phải khéo léo vận dụng các nguồn lực nước ngoài cho tiến trình phát triển đất nước, trong đó mở cửa thị trường
  10. ii vốn, thu hút đầu tư, kinh nghiệm nước ngoài là bước đi thiết yếu để đáp ứng mục tiêu trên. Tuy nhiên Chính phủ cũng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn khi quyết định mở cửa, mà khó khăn đầu tiên chính là việc lựa chọn từ bỏ một trong ba mục tiêu kinh tế là chính sách tiền tệ độc lập, dòng vốn tự do lưu chuyển và TGHĐ cố định còn được biết đến như bộ ba bất khả thi trong nền kinh tế. Với nền kinh tế còn non trẻ như Việt Nam việc mở cửa thị trường vốn là bước đi cần rất nhiều thận trọng, đã có rất nhiều bài học đắt giá của Chính phủ các nước trên thế giới trong việc lựa chọn từ bỏ một trong ba mục tiêu trên khi mở cửa thị trường vốn, gần nhất là khủng hoảng tại Thái Lan năm 1997. Đối mặt với những thách thức trên để có thể ngày hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới, và phát triển bền vững Chính phủ Việt Nam cần phải học hỏi kinh nghiệm của các nước đi trước đồng thời phân tích rõ ảnh hưởng của việc từ bỏ một trong ba mục tiêu của bộ ba bất khả thi sẽ tác động như thế nào đến nền kinh tế nước nhà. Đứng trước nhu cầu đó tôi chọn đề tài này nhằm có một số cái nhìn sơ lược về sự truyền dẫn của TGHĐ đến nền kinh tế trong nước, khi Việt Nam mở cửa tài khoản vốn thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và lựa chọn từ bỏ chế độ TGHĐ cố định hiện tại. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Hệ thống cơ sở lý thuyết về tỷ giá hối đoái, lạm phát, mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và lạm phát, các lý thuyết về nghiên cứu cơ chế truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào lạm phát. Phân tích thực trạng điều hành tỷ giá hối đoái và lạm phát của Ngân hàng Trung ương, cơ chế truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào lạm phát tại Việt Nam. Đề xuất các giải pháp kiểm soát truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào lạm phát tại Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: tỷ giá hối đoái (tập trung vào tỷ giá hối đoái giữa VND và USD khi phân tích thực trạng điều hành; tỷ giá hối đoái danh nghĩa hiệu lực đa
  11. iii phương trong mô hình nghiên cứu); Lạm phát tại Việt Nam thể hiện qua CPI; Cơ chế truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào lạm phát. Phạm vi nghiên cứu: Số liệu phục vụ nghiên cứu lấy từ nền kinh tế Việt Nam theo quý giai đoạn 2000 - 2012 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp định tính: thống kê, mô tả, so sánh, phân tích, tổng hợp diễn biến về tỷ giá hối đoái và lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2000 – 2012. Tìm kiếm những dấu hiệu chỉ ra mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và lạm phát. - Phương pháp định lượng: sử dụng các mô hình định lượng nhằm chỉ rõ có hay không sự truyền dẫn từ tỷ giá hối đoái vào lạm phát tại Việt Nam. Nếu có xác định hệ số truyền dẫn là bao nhiêu bằng những mô hình kinh tế lượng sau: + Sử dụng mô hình nhân quả Granger tìm kiếm sự liên quan giữa các biến, sắp xếp hướng tác động + Mô hình Var: xem xét đồng thời các biến nội sinh cùng với nhau. Nhưng từng biến nội sinh được giải thích bởi các giá trị trễ hay giá trị quá khứ của nó và các giá trị trễ của tất cả các biến nội sinh trong mô hình; thường thì trong mô hình không có các biến ngoại sinh. 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài được kết cấu thành 3 chương - Chương 1. Cơ sở lý luận về cơ chế truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào lạm phát. - Chương 2. Thực trạng cơ chế truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào lạm phát tại Việt Nam. - Chương 3. Giải pháp kiểm soát cơ chế truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào lạm phát tại Việt Nam.
  12. 1 Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀO LẠM PHÁT 1.1. Cơ sở lý luận về tỷ giá hối đoái1 1.1.1. Khái niệm về tỷ giá hối đoái Trong lĩnh vực tài chính, tỷ giá hối đoái (TGHĐ) của một cặp tiền tệ là một tỷ lệ mà tại đó nó xác định loại tiền tệ này sẽ đổi được bao nhiêu sang loại tiền tệ khác. Nó cũng được hiểu là giá trị tiền tệ của một quốc gia trong một khoảng thời gian xác định đo bằng tiền tệ của một quốc gia khác. TGHĐ được xác định thông qua thị trường ngoại hối, thị trường này bao gồm rất nhiều người mua và bán, tại đây các loại tiền tệ được trao đổi liên tục 24h/ngày trừ các dịp cuối tuần. Trên thị trường ngoại hối, sự chênh lệch giữa tỷ giá mua và bán được xác định bởi những nhà cung cấp tiền tệ. Tỷ lệ chênh lệch được xem như một phần thặng dư cho người cung cấp, hoặc một khoản hoa hồng… Sự chênh lệch tỷ giá cũng khác biệt theo phương thức giao dịch: tiền mặt, phương tiện thanh toán giấy tờ (séc, thương phiếu…) hoặc thanh toán điện tử. Tỷ giá sẽ cao hơn khi bạn sử dụng các phương thức thanh toán thông qua giấy tờ vì việc này tốn kém thời gian, chi phí văn phòng hơn là thực hiện thanh toán bằng tiền mặt. 1.1.2. Phân loại tỷ giá hối đoái2 Trong nền kinh tế tồn tại nhiều loại TGHĐ như tỷ giá chính thức, tỷ giá của các ngân hàng thương mại, tỷ giá xuất khẩu… Dưới đây là một số loại tỷ giá phổ biến và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của một quốc gia: TGHĐ danh nghĩa: là TGHĐ được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng. TGHĐ này được xác định dựa trên Ngân hàng Trung ương (NHTW). TGHĐ thực (RER): TGHĐ thực của một cặp tiền tệ thể hiện sức mua của tiền tệ một nước so với tiền tệ nước khác. Chỉ số này phụ thuộc vào chỉ số khử lạm phát (GDP deflator) hoặc lạm phát tính theo chỉ số giá (CPI…) của từng nước, và năm 1 Tham khảo Wikipedia (2013), “Exchange rate” 2 Tham khảo Nhật Trung (2008) “Khả năng chịu đựng cán cân thâm hụt thương mại của Việt Nam”
  13. 2 cơ sở (tại đó TGHĐ thực bằng với TGHĐ danh nghĩa) được người tính xác định để bắt đầu theo dõi sự thay đổi của RER. Sự thay đổi của RER thể hiện cho ta biết tương quan thay đổi sức mua của đồng nội tệ và ngoại tệ cùng một loại hàng hóa/một rổ hàng hóa theo thời gian. 𝐸𝑛 ∗ 𝑃𝑓 𝑅𝐸𝑅 = (1.1)3 𝑃𝑑 En : TGHĐ danh nghĩa theo phương pháp yết giá trực tiếp Pf : Chỉ số giá nước ngoài. Pd : Chỉ số giá trong nước. Tỷ giá danh nghĩa hiệu lực đa phƣơng (NEER): được xác định như một chỉ số phản ảnh động thái của tỉ giá danh nghĩa giữa nước chủ nhà và các đối tác thương mại được điều chỉnh theo quyền số tương ứng của các đối tác thương mại. Chỉ số này cho ta cái nhìn chung về khả năng cạnh tranh nội tại của quốc gia đó 𝑘 𝑁𝐸𝐸𝑅 = 𝑖=1 𝑤𝑖𝑡 ∗ 𝐸𝑖𝑡 (1.2) Wit : Trọng số thương mại của nước i tại thời điểm t Eit : Tỷ giá danh nghĩa của đồng tiền trong nước so với nước i thời điểm t Tỷ giá thực hiệu lực đa phƣơng (REER): là sản phẩm của tỉ giá hiệu lực danh nghĩa đa phương (NEER) và chỉ số giá tương đối. 𝑘 𝑃𝑖𝑡 𝑅𝐸𝐸𝑅 = 𝑖=1 𝑁𝐸𝐸𝑅𝑖𝑡 ∗ (1.3) 𝑃𝑑𝑡 NEERit : TGHĐ danh nghĩa đa phương của đồng tiền trong nước so với đồng tiền nước i tại thời điểm t Pit : Chí số giá nước i tại thời điểm t Pdt : Chỉ số giá trong nước tại thời điểm t 3 Các công thức từ 1.1 đến 1.3 tham khảo tại N. Roubini and P. Watchel, 1998,Current Account Sustainability in Transition Economies,NBER Working Paper Series
  14. 3 1.1.3. Các yếu tố vĩ mô tác động đến tỷ giá hối đoái4 Hiện nay TGHĐ của các nước chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố: tỷ lệ lạm phát, tình hình cán cân thanh toán, tình hình cung cầu ngoại tệ, lãi suất ngân hàng, chính sách kinh tế, kể cả các sự kiện chính trị xã hội… 1.1.3.1. Cán cân thanh toán quốc tế Cán cân thanh toán quốc tế phản ánh tình hình thu chi thực tế bằng ngoại tệ của một nước so với nước khác trong quan hệ giao dịch quốc tế. Cán cân thanh toán quốc tế thể hiện vị thế tài chính của quốc gia thâm hụt hoặc thặng dư. Nếu cán cân thanh toán thường xuyên thâm hụt thì dự trữ ngoại hối của quốc gia có thể giảm, tình hình ngoại tệ căng thẳng, từ đó tạo ra nhu cầu ngoại tệ tăng lên, giá ngoại tệ tăng. Nếu cán cân thanh toán thặng dư dự trữ ngoại hối có thể tăng, cung ngoại tệ trên thị trường tăng, giá ngoại tệ có khuynh hướng giảm. 1.1.3.2. Lạm phát Là sự suy giảm sức mua của nội tệ. Để chứng minh mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá, Gustav Cassel đã đưa ra lý thuyết ngang giá sức mua. Theo lý thuyết này, giả thiết trong một nền kinh tế cạnh tranh hoàn hảo, cước phí vận chuyển, thuế hải quan được giả định bằng không. Nếu các hàng hóa đều đồng nhất thì người tiêu dùng sẽ mua hàng của nước có giá thật sự thấp. Cũng theo giả thiết đó, một kiện hàng X ở Cananda giá 150 CAD và cũng kiện hàng X đó ở Mỹ giá 100 USD thì TGHĐ sẽ chuyển đến mức là 𝑈𝑆𝐷 150 𝐶𝐴𝐷 = = 1,5000 𝐶𝐴𝐷 100 𝑈𝑆𝐷 Vì vậy, nếu cuối năm lạm phát xảy ra tại các nước này thì tỷ giá sẽ thay đổi, vì giá cả không còn là 150 CAD hay 100 USD nữa. Khi đó tỷ giá cuối kỳ sẽ là (1 + 𝐿𝑃𝑏 ) 𝑇𝐶𝑘 = 𝑇𝐷𝑘 𝑥 (1 + 𝐿𝑃𝑎) 4 Tham khảo Trần Hoàng Ngân (2008) “Hối đoái”
  15. 4 Trong đó: TDk là tỷ giá đầu kỳ TCl là tỷ giá cuối kỳ LPa là lạm phát tại quốc gia sử dụng đồng tiền A LPb là lạm phát tại quốc gia sử dụng đồng tiền B 1.1.3.3. Lãi suất Phần lớn các nhà đầu tư với quy mô lớn trên thị trường như các tập đoàn, các công ty đa quốc gia có thể chuyển đổi đầu tư dễ dàng giữa các đồng tiền khác nhau khi tỷ giá và lãi suất của các đồng tiền có chiều hướng thay đổi. Vấn đề quan trọng được đặt ra là cần phải so sánh thu nhập đầu tư từ các đồng tiền khác nhau để có thể chắc chắn rằng họ có thể thu được kết quả đầu tư tốt nhất. Thông thường, các nhà đầu tư có xu hướng đầu tư vào đồng tiền có lãi suất cao, được thực hiện bằng cách khá phổ biến là đi vay đồng tiền có lãi suất thấp chuyển đổi sang đồng tiền có lãi suất cao, sau đó đầu tư đồng tiền lãi suất cao bằng nhiều hình thức nhằm hưởng lợi nhuận do chênh lệch lãi suất của hai đồng tiền. Thực tế, thông thường đồng tiền có lãi suất cao có khuynh hướng lên giá, bởi vì sẽ có nhiều nhà đầu tư mua đồng tiền có lãi suất cao để cho vay nhằm thu lãi nhiều hơn. 1.1.3.4. Một số nhân tố khác Sự điều chỉnh chính sách tài chính tiền tệ, các sự kiện kinh tế, xã hội, chiến tranh, thiên tai, sự biến động của các chỉ số thống kê về việc làm, thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế… Tóm lại những biến động của các nhân tố nêu trên có thể tạo ra những tác động riêng lẻ hoặc đồng thời lên cung cầu ngoại tệ, từ đó tác động đến tỷ giá. 1.1.4. Các chế độ tỷ giá5 Mỗi quốc gia thông qua nhiều cách thức khác nhau có thể kiểm soát TGHĐ của nước mình nhằm phục vụ cho các mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn, cách thức mà các quốc gia quản lý TGHĐ của đồng tiền nước mình được gọi là chế độ tỷ giá. Có 5 Tham khảon Trần Ngọc Thơ – Nguyễn Ngọc Định (2008) “Tác động của Chính phủ đối với tỷ giá”
  16. 5 nhiều chế độ tỷ giá được áp dụng: chế độ TGHĐ thả nổi, chế độ TGHĐ cố định, chế độ TGHĐ trung gian… Chế độ TGHĐ thả nổi: tỷ giá của quốc gia sẽ thường xuyên thay đổi và được xác định do các áp lực cung cầu trên thị trường ngoại hối quốc tế. Đi cùng với các ưu điểm là tấm đệm ngăn chặn các cú sốc kinh tế ảnh hưởng đến nền kinh tế nội địa, tạo sự độc lập trong chính sách tiền tệ của NHTW, thì khi một quốc gia áp dụng chế độ TGHĐ thả nổi cũng mang lại cho quốc gia nhiều thách thức như sự bất ổn định trong tỷ giá gây mất lòng tin cho người dân, các nhà đầu tư, tạo thêm gánh nặng cho quốc gia khi nền kinh tế của quốc gia đó gặp khó khăn… Chế độ TGHĐ cố định: tỷ giá của đồng tiền quốc gia đó sẽ được giữ nguyên không thay đổi trong khoảng thời gian áp dụng chế độ tỷ giá trên. Đồng thời, khi áp dụng chế độ tỷ giá này quốc gia sẽ phải gánh chịu một số rủi ro từ những cú sốc kinh tế chẳng hạn như các cú số về giá. Tuy nhiên kèm theo đó chế độ TGHĐ cố định cũng có những ưu điểm nhất định như tạo được lòng tin cho doanh nghiệp, và dân cư về sự ổn định của tỷ giá, thu hút đầu tư nước ngoài. Chế độ TGHĐ trung gian: đây là chế độ tỷ giá trung gian giữa cố định và thả nổi trong chế độ trung gian này tùy theo từng quốc gia mà có thể gồm rất nhiều biến thể, mỗi quốc gia có thể “thêm bớt” một số yếu tố để tạo nên chế độ tỷ giá phù hợp với mục tiêu của mình. Dưới đây tác giả xin nêu ra một số chế độ tỷ giá phổ biến thường được các quốc gia áp dụng. Chế độ neo tỷ giá: Theo đó các quốc gia sẽ neo đồng tiền của mình vào một loại ngoại tệ mạnh nào đó, thường là USD. Trong hệ thống này, quốc gia sẽ ấn định một mức ngang giá chung cho đồng tiền của nước mình, và chỉ cho phép những thay đổi nhỏ xoay quanh mức ngang giá này. Các tỷ lệ ngang giá này sẽ được điều chỉnh dần với một tỷ lệ nhỏ dựa theo hành vi của các biến số vĩ mô của nền kinh tế như dự trữ ngoại hối, lạm phát, cung cầu tiền tệ…Tuy nhiều nhà kinh tế lập luận rằng chế độ này phù hợp khi tỷ giá chỉ thay đổi theo tỷ lệ rất nhỏ, sẽ tạo lòng tin cho dân chúng, cũng như phù hợp với xu thế nền kinh tế. Nhưng nếu có những cú sốc thật sự xảy ra cho nền
  17. 6 kinh tế thì khi đó chế độ tỷ giá này cũng không khác mấy gì so với chế độ tỷ giá thả nổi. Chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý: Theo chế độ này TGHĐ sẽ được phép dao động trong một biên độ ẩn do những người điều hành chính sách đặt ra, và họ sẽ cố gắng để duy trì tỷ giá luôn nằm trong biên độ này. Chế độ chuẩn tiền tệ: Trong chế độ tỷ giá chuẩn tiền tệ Chính phủ hoặc NHTW ấn định một mức ngang giá giữa đồng nội tệ và một đồng ngoại tệ (thường là ngoại tệ mạnh) đồng thời đảm bảo việc chuyển đổi nhanh chóng giữa hai đồng tiền này. Thêm vào đó khi một quốc gia theo đuổi chế độ chuẩn tiền tệ NHTW của quốc gia đó bị kiểm soát rất chặt chẽ trong việc cung tiền ra thị trường, Ngân hàng chỉ được phép cung tiền ra thị trường khi có nguồn dự trữ ngoại tệ tương ứng. Như đã phân tích mỗi chế độ TGHĐ đều có ưu nhược điểm riêng, do đó tùy theo mục tiêu phát triển của mình mà các quốc gia lựa chọn áp dụng các chế độ TGHĐ khác nhau trong từng giai đoạn cụ thể. 1.1.5. Công cụ điều hành tỷ giá hối đoái của Ngân hàng Trung ƣơng Dưới tác động cuả biến động tỷ giá xuất hiện những biểu hiện bất lợi cho quá trình phát triển kinh tế. Chủ động can thiệp của Chính phủ nhằm bình ổn tỷ giá trên thị trường là điều kiện quan trọng để thực hiện mục tiêu chiến lược kinh tế. Một số biện pháp được Chính phủ áp dụng chủ yếu sau: 1.1.5.1. Chính sách lãi suất tái chiết khấu Khi tỷ giá biến động, NHTW với vai trò quản lý vĩ mô điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu, sẽ làm thay đổi lãi suất tiền gửi, tín dụng trên thị trường. Điều này có tác dụng kích thích đối với việc di chuyển các luồng ngoại tệ ngắn hạn từ nước này sang nước khác, từ đó dẫn đến sự thay đổi cung và cầu ngoại hối làm cho tỷ giá được bình ổn, cụ thể: Khi TGHĐ tăng lên, NHTW nâng lãi suất tái chiết khấu dẫn tới lãi suất tiền gửi sẽ tăng lên. Thu hút vốn ngắn hạn chạy vào trong nước, làm tăng khả năng cung
  18. 7 ngoại tệ và giảm bớt sự căng thẳng của tình hình cung đang nhỏ hơn cầu trên thị trường dẫn tới tỷ giá có xu hướng hạ nhiệt. Khi TGHĐ giảm thì NHTW hạ thấp lãi suất tái chiết khấu, dẫn đến lãi suất tiền gửi giảm xuống,vốn ngoại tệ sẽ chạy ra nước ngoài. Bên cạnh đó các ngân hàng trong nước bị hạn chế thu hút vốn, tức giảm khả năng cung ngoại tệ trên thị trường, cũng như giảm tình hình căng thẳng khi cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ làm cho tỷ giá gia tăng. Tuy nhiên chính sách lãi suất tái chiết khấu chỉ có tác động đến tỷ giá trong chừng mực nhất định. Do TGHĐ chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố đã được nêu ở phần trước. 1.1.5.2. Chính sách hối đoái Nguyên lý cơ bản của nghiệp vụ này là NHTW thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ mua – bán ngoại hối tạo ra khả năng trực tiếp thay đổi quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị trường để điều chỉnh tỷ giá. Cụ thể: Khi TGHĐ tăng, NHTW sẽ tung ngoại hối dự trữ ra bán, cung ngoại hối trên thị trường tăng lên và làm giảm bớt căng thẳng về cung cầu ngoại hối trên thị trường, dẩn tới tỷ giá từ từ giảm xuống. Khi TGHĐ giảm, NHTW mua vào ngoại hối, sẽ tăng nhu cầu ngoại hối trên thị trường và làm giảm bớt căng thẳng quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị trường, dẫn đến TGHĐ từ từ tăng lên. Tuy nhiên biện pháp này chỉ có tác dụng tạm thời, với điều kiện NHTW phải có một khối lượng dự trữ ngoại hối lớn. Trong trường hợp dự trữ ngoại hối thiếu hụt NHTW tung ngoại hối ra bán chỉ làm tăng thêm sự hao hụt trong dự trữ ngoại hối mà thôi. 1.1.5.3. Phá giá hoặc nâng giá tiền tệ NHTW chủ động tăng/giảm giá trị tiền tệ trong nước làm cho TGHĐ tăng lên hoặc giảm xuống. Cụ thể trong trường hợp dự trữ ngoại hối bị thiếu hụt, hoặc do yêu cầu chính sách ngoại thương của quốc gia, NHTW có thể thực hiện chính sách phá giá tiền tệ. Phá giá tiền tệ sẽ làm cho TGHĐ tăng lên, nó khuyến khích xuất khẩu hay hạn
  19. 8 chế nhập khẩu bên cạnh đòi hỏi NHTW phải tìm mọi biện pháp để phát triển kinh tế kiểm soát lạm phát. 1.2. Cơ sở lý luận về lạm phát 1.2.1. Khái niệm về lạm phát Nhiều nhà kinh tế đã đi tìm một định nghĩa đúng cho thuật ngữ lạm phát (inflation), nhưng nói chung chưa có một sự thống nhất hoàn toàn. Trong kinh tế học, lạm phát là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của nền kinh tế6. Như vậy sự tăng giá của một vài mặt hàng cá biệt nào đó trong ngắn hạn ngoài thị trường thì cũng không có nghĩa đã có lạm phát Quan điểm cổ điển cho rằng lạm phát xảy ra khi số tiền lưu hành vượt quá dự trữ vàng làm đảm bảo của ngân hàng phát hành. Cụ thể người ta dựa vào tỷ lệ đảm bảo của tiền tệ để xem xét có lạm phát hay không. Chẳng hạn nếu pháp luật ấn định rằng tỷ lệ đảm bảo tối thiểu của tiền tệ 40%, khi tỷ lệ đó xuống dưới mức pháp định tức là ngân hàng đã phát hành tiền quá mức. Quan điểm này coi trọng cơ sở đảm bảo của tiền. Trong thực tế, có những trường hợp tỷ lệ đảm bảo pháp định vẫn được tôn trọng nhưng giá cả của hàng hóa đều lên cao. Nước Đức năm 1934 đã tránh được nạn lạm phát mặc dù tỷ lệ đảm bảo của đồng Mark xuống dưới 2%. Quan điểm khác cho rằng lạm phát là sự mất cân đối giữa tiền và hàng trong nền kinh tế. Có thể tóm tắt trong phương trình Fisher: M.V=P.Y. Nếu tổng khối lượng tiền lưu hành (M) tăng thêm trong khi tổng lượng hàng hóa – dịch vụ được trao đổi (Y) giữ vững, tất nhiên mức giá trung bình (P) phải tăng. Và nếu thêm vào đó tốc độ lưu thông tiền tệ (V) tăng thì P lại tăng rất nhanh. Để khắc phục tình trạng này cần dùng biện pháp thích hợp để thiết lập lại cân đối giữa tiền và hàng trong nền kinh tế. Quan điểm tĩnh về lạm phát nêu trên tuy giúp ta hiểu rõ về lạm phát, nhưng không cho biết nguyên nhân của lạm phát và khiến cho ta lầm tưởng lạm phát cao là kết quả của việc tăng trưởng cung tiền. Thật ra trong nhiều trường hợp không hẳn là như vậy, nhà nước có thể tăng cung tiền mà không làm cho giá cả tăng, không gây ra 6 Gregory Mankiw , Macroeconomics (7th Edition), chương 6 trang 155
  20. 9 lạm phát, nếu như khối lượng tăng đó phù hợp với khối tiền cần thiết cho lưu thông, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế. Lại có quan điểm cho rằng lạm phát là sự tăng giá của các loại hàng hóa (tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất và hàng hóa sức lao động). Lạm phát xảy ra khi mức chung của giá cả và chi phí tăng. Theo quan điểm này thì giá cả tăng lên cho dù bất kỳ nguyên nhân nào đều là lạm phát. Lạm phát và giá cả tăng đều cùng một ý nghĩa. Thật ra giá cả đồng loạt tăng lên chỉ là một trong những biểu hiện cơ bản của lạm phát mà thôi7. Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự phá giá tiền tệ của một loại tiền tệ so với các loại tiền tệ khác8 Vậy theo các quan điểm trên ta có thể thấy một số biểu hiện của lạm phát: Mức giá chung của nền kinh tế tăng lên liên tục trong một khoảng thời gian Lượng tiền trong lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết, làm cho chúng bị mất giá. 1.2.2. Phân loại lạm phát9 Theo tiêu chí tốc độ tăng trưởng, thì lạm phát được phân loại thành các loại sau: Giảm phát là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế giảm xuống liên tục. Giảm phát do đó trái ngược với lạm phát. Cũng có thể nói giảm phát là lạm phát với tỷ lệ mang giá trị âm. Giảm phát thường xuất hiện khi kinh tế suy thoái hay đình đốn. Thiểu phát trong kinh tế học là lạm phát ở tỷ lệ rất thấp. Không có tiêu chí chính xác tỷ lệ lạm phát bao nhiêu phần trăm một năm trở xuống thì được coi là thiểu phát. Một số tài liệu kinh tế học cho rằng tỷ lệ lạm phát ở mức 3-4 phần trăm một năm trở xuống được gọi là thiểu phát. Tuy nhiên, ở những nước mà cơ quan quản lý tiền tệ 7 Tham khảo Nghiên cứu kinh tế học (2011) “Các tính tỷ lệ lạm phát bằng CPI như thế nào” 8 Tham khảo Wikipedia (2013) “Inflation” 9 Tham khảo Voer (2010) “Phân loại lạm phát”
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2