intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Định hướng xây dựng Hệ thống Chuẩn mực kế toán cho DNNVV ở Việt Nam hòa hợp với Chuẩn mực kế toán quốc tế dành cho DNNVV

Chia sẻ: Diệp Nhất Thiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

37
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn này tập trung nghiên cứu những vấn đề sau: Tìm hiểu, phân tích quá trình hình thành và phát triển của Hệ thống Chuẩn mực kế toán quốc tế áp dụng cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Kinh nghiệm của quốc tế về vận dụng Hệ thống Chuẩn mực kế toán quốc tế áp dụng cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa – Rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Định hướng xây dựng Hệ thống Chuẩn mực kế toán cho DNNVV ở Việt Nam hòa hợp với Chuẩn mực kế toán quốc tế dành cho DNNVV

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN SAU ĐẠI HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ TRANG ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CHO DNNVV Ở VIỆT NAM HÒA HỢP VỚI CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ DÀNH CHO DNNVV LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
  2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN SAU ĐẠI HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ TRANG ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CHO DNNVV Ở VIỆT NAM HÒA HỢP VỚI CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ DÀNH CHO DNNVV Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HÀ XUÂN THẠCH TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
  3. 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các phân tích, số liệu và kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận văn TRẦN THỊ TRANG
  4. 4 DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa CHLB Cộng hòa liên bang BTC Bộ Tài Chính QĐ Quyết định BCTC Báo cáo tài chính KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh HTX Hợp tác xã IFRS Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế SME Doanh nghiệp nhỏ và vừa IASB Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế IASC Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế IASCF Tổ chức Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế EC Ủy ban châu Âu EU Liên minh châu Âu FASB Hội đồng Chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ GDP Tổng sản phẩm quốc nội IFRS for SME Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa WTO Tổ chức thương mại thế giới VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam OECD tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế GAAP Nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á WB Ngân hàng thế giới IFAC Liên đoàn kế toán quốc tế
  5. 5 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Những IFRS cho DNNVV – VAS tương đương về nội dung Bảng 2: So sánh sự khác biệt giữa IFRS cho DNNVV với các VAS áp dụng đầy đủ cho DNNVV Bảng 3: So sánh sự khác biệt giữa IFRS cho DNNVV với các VAS áp dụng không đầy đủ cho DNNVV Bảng 4: Kết quả thống kê mô tả về nội hàm chế độ kế toán cho DNNVV Bảng 5: Kết quả thống kê mô tả về khả năng áp dụng chế độ kế toán cho DNNVV vào thực tiễn Bảng 6: Kết quả thống kê mô tả về nghiên cứu hành vi của các đối tượng sử dụng chế độ kế toán cho DNNVV Bảng 7: Các đề xuất sửa đổi, bổ sung đối với chuẩn mực kế toán hiện hành Bảng 8: Các chuẩn mực được đề xuất ban hành mới Bảng 9: Hệ thống chuẩn mực kế toán áp dụng cho DNNVV được đề xuất ban hành mới dựa vào hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế dành cho DNNVV
  6. 6 MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh sách các chữ viết tắt Danh mục các bảng PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 9 CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ ÁP DỤNG CHO DNNVV (IFRS FOR SME) VÀ QUÁ TRÌNH HÒA HỢP CỦA CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI 1.1. Tổng quan về DNNVV trên thế giới............................................................. 16 1.1.1. Định nghĩa về DNNVV trên thế giới ........................................................... 16 1.1.2. Tiêu chí phân loại DNNVV trên thế giới...................................................... 19 1.1.3. Vai trò của DNNVV đối với các quốc gia trên thế giới ................................ 20 1.2. Giới thiệu chung về Chuẩn mực kế toán Quốc tế áp dụng cho DNNVV.... 22 1.2.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển .................................................... 22 1.2.2. Các cơ quan ban hành Chuẩn mực kế toán quốc tế áp dụng cho DNNVV .... 23 1.2.3. Nội dung Hệ thống Chuẩn mực kế toán Quốc tế áp dụng cho DNNVV........ 24 1.2.3.1. Khuôn mẫu lý thuyết về việc lập và trình bày BCTC ................................ 24 1.2.3.2. Hệ thống Chuẩn mực kế toán Quốc tế áp dụng cho DNNVV .................... 25 1.3. Xu hướng vận dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế áp dụng cho DNNVV của các quốc gia trên thế giới..................................................................................... 28 1.3.1. Sự lựa chọn phương thức hòa hợp của các quốc gia trên thế giới ................. 28 1.3.2. Những thành quả đạt được ........................................................................... 30 1.3.3. Những khó khăn, thách thức ........................................................................ 30 1.4. Kinh nghiệm quốc tế về việc vận dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế áp dụng cho DNNVV – Bài học kinh nghiệm của Việt Nam ............................................ 33
  7. 7 1.4.1. Kinh nghiệm của quốc tế ............................................................................. 33 1.4.2. Bài học kinh nghiệm của Việt Nam.............................................................. 37 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 39 CHƯƠNG 2 – THỰC TRẠNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO DNNVV Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. Tổng quan DNNVV ở Việt Nam ................................................................. 40 2.1.1. Định nghĩa DNNVV ................................................................................... 40 2.1.2. Tiêu chí phân loại DNNVV ......................................................................... 41 2.1.3. Vai trò của DNNVV đối với nền kinh tế ...................................................... 42 2.1.3.1. Vai trò kinh tế ........................................................................................... 43 2.1.3.2. Vai trò xã hội ............................................................................................ 44 2.2. Thực trạng Hệ thống Chuẩn mực kế toán đối với các DNNVV Việt Nam 44 2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của kế toán DNNVV ................................. 44 2.2.2. Chuẩn mực kế toán áp dụng cho DNNVV ở Việt Nam ................................ 46 2.3. So sánh Chuẩn mực kế toán áp dụng cho DNNVV ở Việt Nam với Chuẩn mực kế toán quốc tế dành cho DNNVV.............................................................. 49 2.4. Khảo sát tình hình áp dụng Chuẩn mực kế toán cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam .................................................................................................... 63 2.4.1. Mô tả quá trình khảo sát............................................................................... 63 2.4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu ........................................................................... 64 2.4.3. Kết quả khảo sát .......................................................................................... 64 2.5. Đánh giá Hệ thống chuẩn mực kế toán áp dụng cho DNNVV ở Việt Nam 73 2.5.1. Ưu điểm ....................................................................................................... 73 2.5.2. Nhược điểm, hạn chế ................................................................................... 74 2.5.3. Nguyên nhân dẫn đến những nhược điểm, hạn chế trên ............................... 76 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 77
  8. 8 CHƯƠNG 3 – ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM ÁP DỤNG CHO DNNVV HÒA HỢP VỚI HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ DÀNH CHO DNNVV 3.1. Quan điểm ..................................................................................................... 78 3.2. Định hướng về cách thức hòa hợp Chuẩn mực kế toán dành cho DNNVV của Việt Nam ....................................................................................................... 82 3.2.1. Các định hướng trước mắt............................................................................ 83 3.2.2. Các định hướng về lâu dài............................................................................ 86 3.3. Một số kiến nghị để thực hiện các định hướng trên .................................... 91 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 93 PHẦN KẾT LUẬN .............................................................................................. 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 97 PHỤ LỤC ........................................................................................................... 100
  9. 9 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Xu hướng toàn cầu hóa cùng với sự phát triển của thị trường vốn quốc tế đòi hỏi phải có thông tin kế toán chất lượng cao và một hệ thống chuẩn mực kế toán thống nhất để có thể ghi nhận và so sánh thông tin tài chính giữa các quốc gia trên toàn thế giới. Toàn cầu hóa cũng trở thành xu hướng phát triển tất yếu của thế giới hiện nay và cả trong tương lai. Các hoạt động kinh doanh, thương mại của các công ty, tổ chức, các nhà đầu tư không chỉ diễn ra trong phạm vi từng quốc gia mà đã phát triển mở rộng theo hướng hội nhập vào nền kinh tế của khu vực và cả trên thế giới. Họ luôn tìm kiếm cơ hội để thâm nhập và đầu tư vào các quốc gia khác, từ đó đã làm phát sinh vấn đề quốc tế hóa thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường tiêu thụ,… Quá trình toàn cầu hóa đòi hỏi các quyết định kinh tế, dù được đưa ra ở bất kỳ vị trí địa lý nào trên thế giới, đều không thể không đề cập đến yếu tố quốc tế. Tuy nhiên, do đặc điểm luật pháp, kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa giữa các quốc gia khác nhau nên việc soạn thảo, ban hành chuẩn mực kế toán của từng quốc gia cũng có sự khác nhau, phù hợp với điều kiện riêng của mình. Do đó, những thông tin tài chính được lập dựa vào những chuẩn mực này sẽ có những khác biệt rất lớn. Để có thể hiểu, so sánh, ghi nhận, đo lường và cung cấp thông tin tài chính một cách trung thực – hợp lý nhằm giúp cho hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động đầu tư nói riêng đạt được kết quả tốt, bất kể sự khác nhau cả về không gian lẫn thời gian là một thách thức rất lớn đối với kế toán. Đây cũng chính là nguyên nhân thúc đẩy các nhà thiết lập chuẩn mực kế toán – các hiệp hội, tổ chức kế toán trên thế giới mà tiêu biểu là FASB và IASB – đã liên tục thực hiện các dự án hòa hợp kế toán để thống nhất các nguyên tắc kế toán trong việc lập báo cáo tài chính, ban hành, sửa đổi và bổ sung các chuẩn mực kế toán quốc tế làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia, hạn chế tối đa những sự khác biệt giữa các quốc gia trên phạm vi toàn thế giới. Hiện nay, có rất nhiều quốc gia áp dụng Hệ thống Chuẩn mực theo thông lệ quốc tế và có nhiều ý kiến cho rằng việc áp dụng Hệ thống
  10. 10 chuẩn mực kế toán quốc tế vào hệ thống kế toán của quốc gia đã mang lại nhiều lợi ích, chẳng hạn như: tiết kiệm chi phí soạn thảo chuẩn mực; có thể so sánh được thông tin tài chính dễ dàng nên làm giảm chi phí và rủi ro khi sử dụng thông tin; tăng tính minh bạch, rõ ràng của thông tin tài chính; là con đường phát triển kinh tế đất nước nhanh nhất; hòa hợp được với kế toán khu vực và quốc tế; … Tại Việt Nam, để hòa vào xu thế hội nhập kinh tế của khu vực và quốc tế, Việt Nam cũng đã và đang từng bước xây dựng hành lang pháp lý về kế toán theo thông lệ của quốc tế nhằm nâng cao chất lượng thông tin báo cáo tài chính, trong đó có một bộ phận quan trọng là Chế độ kế toán áp dụng cho các DNNVV. Trong giai đoạn 2001 - 2006, Việt Nam đã ban hành 26 Chuẩn mực kế toán dựa vào chuẩn mực kế toán quốc tế phù hợp với điều kiện pháp lý và môi trường của mình. Đây là một bước ngoặc quan trọng để Việt Nam có thể hòa nhập vào nền kinh tế thế giới. Năm 2006, theo lộ trình gia nhập vào nền kinh tế thế giới WTO, môi trường kinh doanh của Việt Nam ngày càng thông thoáng và mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển, đặc biệt những DNNVV ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia hiện nay. Hội nhập với kinh tế thế giới, tận dụng tối đa cơ hội quá trình toàn cầu hóa mang lại sẽ là cách tốt nhất và nhanh nhất để giúp Việt Nam rút ngắn con đường phát triển, từng bước đuổi kịp các nước tiên tiến về kinh tế và thu hẹp dần khoảng cách hòa hợp về chuẩn mực kế toán. Do đó, Việt Nam luôn cố gắng nỗ lực để xây dựng và phát triển nền kinh tế quốc gia, thu hút thật nhiều vốn đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngoài. Nhằm đạt được mục tiêu này, Việt Nam phải hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán cho phù hợp với các thông lệ quốc tế, cung cấp được những thông tin tài chính trung thực – hợp lý và đáng tin cậy giúp cho các nhà đầu tư đưa ra những quyết định phù hợp và đúng đắn. Đồng thời, Việt Nam cũng phải hòa mình vào xu hướng hòa hợp với kế toán thế giới nói chung và chuẩn mực kế toán áp dụng cho DNNVV nói riêng để góp phần nâng cao kế toán quốc gia và để phù hợp với xu hướng chung của quốc tế. Vì nhu cầu thông tin của các đối tượng trong DNNVV mang tính đặc thù nên việc áp dụng Chuẩn mực kế toán có chọn lọc từ Hệ thống Chuẩn mực kế toán chung có thể cung cấp thông tin không phù hợp. Do đó, Việt Nam cần phải xây dựng cho mình một hệ thống chuẩn mực kế toán áp dụng
  11. 11 riêng cho các DNNVV dựa trên cơ sở của chuẩn mực quốc tế dành cho DNNVV, có xem xét chuẩn mực kế toán của các quốc gia khác nhưng phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm kinh tế - xã hội, yêu cầu quản lý cũng như định hướng phát triển của quốc gia mình. Để đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế cũng như nhu cầu thông tin tài chính của các đối tượng sử dụng thông tin đòi hỏi hệ thống kế toán Việt Nam hiện nay cần phải có những hướng đi phù hợp. Chính vì những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Định hướng xây dựng Hệ thống Chuẩn mực kế toán cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hòa hợp với Chuẩn mực kế toán quốc tế dành cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa” với hi vọng có thể đưa ra những định hướng phù hợp giúp cho khoảng cách hòa hợp giữa Việt Nam và Quốc tế ngày càng được rút ngắn và có thể tiến đến hội tụ trong tương lai gần. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài: Ở Việt Nam, hiện nay đã có nhiều công trình khoa học, nhiều bài viết, bài báo nghiên cứu về vấn đề DNNVV. Trong đó, có bài viết của Tiến sĩ Chúc Anh Tú (Tạp chí Kiểm toán, 2010) về “Chuẩn mực kế toán áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Trong bài này, tác giả đề cập đến mục đích của hệ thống chuẩn mực BCTC quốc tế đối với DNNVV; tóm tắt sơ lược về những vấn đề đã được đơn giản hóa hoặc không được ban hành trong chuẩn mực dành cho các DNNVV. Qua đó, tác giả đưa ra bốn giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống Chuẩn mực kế toán nói chung cũng như hệ thống Chuẩn mực kế toán cho DNNVV nói riêng, đó là: soát xét và đánh giá lại những Chuẩn mực kế toán đã ban hành; tăng cường công tác bồi dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực giảng viên của các cơ sở đào tạo; xác định nhiệm vụ và vai trò của các cơ quan chức năng, tổ chức liên quan; nghiên cứu và ban hành quy trình chuẩn mực trong quá trình ban hành hệ thống Chuẩn mực kế toán. Bài viết của Tiến sĩ Mai Ngọc Anh, Học viện Tài chính (Tạp chí Kiểm toán, số 2, 2011) về “Chuẩn mực kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo thông lệ quốc tế và định hướng vận dụng ở Việt Nam”. Trong bài viết này, tác giả đề cập đến những vấn đề cơ bản của DNNVV ở Việt Nam như định nghĩa, tiêu chí xác định, một số đặc điểm của các DNNVV chi phối tới việc ban hành các quy định về kế
  12. 12 toán; các quan điểm còn tồn tại khi nghiên cứu thông lệ kế toán quốc tế hiện nay về phương thức ban hành chuẩn mực kế toán áp dụng cho các DNNVV; tác giả cũng đề cập đến Chuẩn mực kế toán áp dụng cho các DNNVV ở Việt Nam và phân tích những mặt được và những mặt còn tồn tại khi các DNNVV áp dụng có chọn lọc Hệ thống chuẩn mực kế toán chung. Từ đó, tác giả cho rằng việc ban hành chuẩn mực kế toán riêng áp dụng cho các DNNVV là cần thiết và phù hợp với yêu cầu thực tiễn của Việt Nam hiện nay và đề xuất một số định hướng cho vấn đề này. Luận văn thạc sĩ Kinh tế của Trần Phương Thủy (Đại học Đà Nẵng, 2012) về “Công tác lập Báo cáo tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ: Khảo sát trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”. Trong bài này, tác giả nghiên cứu về thực trạng công tác lập BCTC của DNNVV, những mục tiêu DNNVV hướng đến khi lập BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến việc lập BCTC của DNNVV ở Việt Nam nói chung và ở Quảng Nam nói riêng. Từ đó, tác giả đưa ra những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công bố thông tin BCTC của các DNNVV. Luận văn thạc sĩ Kinh tế chính trị của Đỗ Thị Ngân (Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị; 2012) về “Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thị xã Sơn Tây”. Trong bài viết này, tác giả làm rõ vai trò và thực trạng hoạt động của các DNNVV trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của Thị xã Sơn Tây. Từ đó, tác giả đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển của các DNNVV trên địa bàn này trong thời gian tới. Bài viết của Tiến sĩ Chu Thị Thủy (Tạp chí Công Thương – Bộ Công Thương, 2013) về “Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa khi hội nhập”. Trong bài này, tác giả đã phân tích vai trò và phương hướng phát triển của các DNNVV ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm làm tăng khả năng cạnh tranh, tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh cho các DNNVV ở Việt Nam hiện nay. Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu khác về DNNVV ở Việt Nam. Nhưng nhìn chung, các công trình đó đều nghiên cứu về DNNVV ở khía cạnh như: - Tìm hiểu những vấn đề cơ bản về DNNVV như định nghĩa, các tiêu chí xác định, đặc điểm và vai trò…
  13. 13 - Thực trạng của các DNNVV ở Việt Nam về vốn, quy mô, công nghệ, trình độ quản lý, tạo công ăn việc làm cho người lao động. - Kinh nghiệm của một số quốc gia trong khu vực và trên thế giới về quá trình phát triển DNNVV. - Những thuận lợi và khó khăn của các DNNVV ở Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu. - Đề cập đến những vấn đề trong chuẩn mực kế toán quốc tế dành cho DNNVV và những định hướng, giải pháp hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán áp dụng cho DNNVV ở Việt Nam,… Như vậy đã có nhiều công trình nghiên cứu về DNNVV với nhiều khía cạnh và góc độ khác nhau. Những kết quả nghiên cứu đó sẽ là những cơ sở quan trọng để tác giả luận văn có thể tiếp thu có chọn lọc cho công trình nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, trong những công trình nghiên cứu khoa học đó, vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào đưa ra định hướng xây dựng chế độ kế toán Việt Nam áp dụng cho DNNVV hòa hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế dành cho DNNVV. Do vậy, đề tài luận văn này sẽ là một công trình khoa học độc lập với những công trình nghiên cứu khoa học khác. 3. Mục tiêu nghiên cứu: Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề sau: - Tìm hiểu, phân tích quá trình hình thành và phát triển của Hệ thống Chuẩn mực kế toán quốc tế áp dụng cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Kinh nghiệm của quốc tế về vận dụng Hệ thống Chuẩn mực kế toán quốc tế áp dụng cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa – Rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. - Tìm hiểu lịch sử hình thành, phát triển của Hệ thống Chuẩn mực kế toán áp dụng cho DNNVV ở Việt Nam, đồng thời tìm hiểu thực tiễn ứng dụng của các DNNVV ở Việt Nam. - Đề xuất những định hướng, kiến nghị nhằm xây dựng Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam áp dụng cho DNNVV hòa hợp với Chuẩn mực kế toán quốc tế. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài: 4.1. Đối tượng nghiên cứu:
  14. 14 Vì Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam được sử dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp nên đối tượng nghiên cứu của luận văn chỉ giới hạn ở phần áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu những đối tượng sau: - Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế dành cho DNNVV. - Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam áp dụng cho DNNVV theo Chế độ kế toán ban hành cho DNNVV của Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn sẽ nghiên cứu trong phạm vi sau: - Lý luận: nghiên cứu các DNNVV tại Việt Nam. - Thực tiễn: tiến hành khảo sát các DNNVV trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh. 5. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, cụ thể như: - Về mặt lý luận: luận văn sử dụng phương pháp hệ thống hóa, tổng hợp, phân tích để xem xét bản chất của Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam dành cho các DNNVV, tìm hiểu xu hướng và kinh nghiệm hòa hợp của các quốc gia trên thế giới. Bên cạnh đó, luận văn cũng sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu để thấy được sự khác biệt giữa các chuẩn mực kế toán quốc tế với các chuẩn mực Việt Nam dành cho DNNVV. - Về mặt thực tiễn: tiến hành khảo sát, áp dụng phương pháp phân tích định lượng, thống kê mô tả để biết được thực trạng vận dụng chuẩn mực kế toán theo chế độ kế toán dành cho DNNVV của các DNNVV ở Việt Nam hiện nay. 6. Những đóng góp của luận văn: Những đóng góp chính của luận văn bao gồm: - Đánh giá thực trạng vận dụng chế độ kế toán áp dụng cho DNNVV của các DNNVV tại Việt Nam. - Định hướng các giải pháp xây dựng chuẩn mực kế toán áp dụng riêng cho DNNVV ở Việt Nam và đưa ra kiến nghị để thực hiện các định hướng này. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm 88 trang, có kết cấu như sau:
  15. 15 - Phần mở đầu - Chương 1: Tổng quan về Hệ thống chuẩn mực kế toán Quốc tế áp dụng cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa (IFRS for SME) và quá trình hòa hợp của các quốc gia trên thế giới - Chương 2: Thực trạng Hệ thống chuẩn mực kế toán áp dụng cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay - Chương 3: Định hướng xây dựng Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam áp dụng cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa hòa hợp với quốc tế - Kết luận - Tài liệu tham khảo - Phụ lục
  16. 16 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ ÁP DỤNG CHO DNNVV (IFRS FOR SME) VÀ QUÁ TRÌNH HÒA HỢP CỦA CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI 1.1 . Tổng quan về DNNVV trên thế giới 1.1.1 . Định nghĩa về DNNVV trên thế giới Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) là khu vực giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế của một quốc gia. Nó cung cấp và tạo ra các cơ hội việc làm, đặc biệt trong thời kỳ suy thoái, đây là một nguồn lực chính để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. DNNVV không ngừng nỗ lực, sáng tạo, cạnh tranh và đóng vai trò rất quan trọng cho sự phát triển về kinh tế trong tương lai. Trong ngắn hạn, các DNNVV thúc đẩy nền kinh tế thị trường trở nên năng động, phát triển mạnh mẽ và tạo sự vững chắc đối với bất cứ một quốc gia nào. Các DNNVV rất đa dạng và phong phú nên có nhiều cách khác nhau để xác định các DNNVV, chủ yếu về một số khía cạnh như số lượng nhân viên, doanh thu hàng năm, tổng giá trị tài sản,... Một số định nghĩa chung của các DNNVV: - Ngày 06 tháng 05 năm 2003, Ủy ban châu Âu (EC) đã thông qua Khuyến nghị 2003/361/EC về định nghĩa mới của DNNVV có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 (EC, 2003). EC (2003, p.6) cho rằng: “Điều quan trọng là các biện pháp có lợi cho các DNNVV được dựa trên một định nghĩa chung để cải thiện tính nhất quán và tính hiệu quả, và để hạn chế sự méo mó của cạnh tranh”. EC định nghĩa DNNVV là doanh nghiệp trong đó sử dụng ít hơn 250 nhân viên với doanh thu hàng năm nhỏ hơn hoặc bằng 50 triệu Euro và tổng giá trị trên bảng cân đối hàng năm nhỏ hơn hoặc bằng 43 triệu Euro. Số lượng nhân viên là bắt buộc, tuy nhiên không bắt buộc phải đáp ứng đồng thời cả hai chỉ tiêu doanh thu và tổng giá trị trên bảng cân đối (EC, 2003). Điều này đảm bảo rằng DNNVV tham gia vào các loại hình kinh tế khác nhau đều được đối xử công bằng. - Ngân hàng Thế giới chỉ xác định mức tối đa để xác định DNNVV, không phân biệt doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa. Theo quy định của Ngân hàng Thế
  17. 17 giới, quy định số lượng nhân viên tối đa là 300 người, với doanh thu tối đa và giá trị tài sản là 15 triệu đô la Mỹ mỗi năm (Gibson và Vaart, 2008). - Trong Tập đoàn kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (APEC) cũng không có định nghĩa chung cho DNNVV. Ví dụ tại Úc, Cục Thống kê Úc (ABS) định nghĩa một doanh nghiệp nhỏ với mục đích thống kê là một doanh nghiệp có ít hơn 4 nhân viên. Một doanh nghiệp nhỏ được định nghĩa là một doanh nghiệp chủ động giao dịch có ít hơn 19 nhân viên, và một doanh nghiệp vừa là một doanh nghiệp có từ 20- 199 nhân viên (Department of Innovation Industry, Science, and Research (DIISR), 2011). - Tại Canada, Công trình công cộng và các dịch vụ Chính phủ của Canada (PWGSC) định nghĩa DNNVV là doanh nghiệp có số nhân viên ít hơn 500 người. Ngưỡng cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa sản xuất là ít hơn 100 nhân viên và cho các doanh nghiệp dịch vụ là ít hơn 50 nhân viên (PWGSC, 2011). - Tại Hàn Quốc, Tổng công ty doanh nghiệp nhỏ (SBC) của Hàn Quốc định nghĩa doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có ít hơn 300 nhân viên với nguồn vốn là 8 triệu đô hoặc ít hơn cho các doanh nghiệp sản xuất, và ít hơn 50 nhân viên với doanh số trị giá 5 triệu đô hoặc ít hơn cho các doanh nghiệp khác. Họ phân loại các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và siêu nhỏ với số lượng lao động tương ứng từ 10 đến 50 người (SBC, 2009). - Singapore đã thông qua một định nghĩa mới cho DNNVV có hiệu lực từ 01 tháng 04 năm 2011, đó là một công ty có doanh thu bán hàng hàng năm không quá 100 triệu đô hoặc sử dụng ít hơn 200 công nhân (Spring, 2011). - Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản (METI) định nghĩa DNNVV là một doanh nghiệp mà số lượng nhân viên không quá 300 người và có quy mô vốn không quá 300 triệu Yên (Economist Intelligent Unit (EIU), 2010). - Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) không đưa ra một định nghĩa chính thức cho DNNVV mà ADB dựa vào định nghĩa của các quốc gia cụ thể. - Các nước Nam Á không có định nghĩa chung cho DNNVV, thay vào đó, các quốc gia khác nhau thông qua các định nghĩa DNNVV khác nhau được quyết định bởi các chỉ tiêu riêng.
  18. 18 - Tại Hoa Kỳ (Mỹ) có một cách tiếp cận khác để xác định DNNVV. Cục Quản lý Doanh nghiệp nhỏ (SBA) đã xây dựng tiêu chí riêng cho doanh nghiệp nhỏ (SBA, 2012). Đó là quy định về số lượng nhân viên hoặc doanh thu trung bình hàng năm, và được thiết lập cho mỗi ngành công nghiệp được mã hóa của Hệ thống phân loại Công nghiệp Bắc Mỹ (NAICS). Dựa trên các tiêu chí này, SBA đã thiết lập một tiêu chuẩn về số lượng nhân viên là 500 người cho hầu hết các ngành công nghiệp khai thác mỏ và sản xuất, với doanh thu trung bình hàng năm là 7 triệu đô cho hầu hết các ngành công nghiệp phi sản xuất (SBA, 2012). - IASB đã thông qua một định nghĩa cho DNNVV khi IFRS cho DNNVV có hiệu lực vào tháng 07 năm 2009. Theo tiêu chuẩn, các DNNVV là các thực thể:  không có trách nhiệm đại chúng, và  công bố mục đích chung của báo cáo tài chính cho người sử dụng ở bên ngoài. Những người sử dụng bên ngoài bao gồm chủ sở hữu (không phải là người có liên quan trong việc quản lý kinh doanh), các chủ nợ hiện tại và tiềm năng, và các cơ quan xếp hạng tín dụng (IASB, 2009a, p.10). Định nghĩa DNNVV của IASB lỏng lẻo hơn so với các định nghĩa DNNVV được thông qua từ các khu vực pháp lý khác. Tổ chức RSM quốc tế cho rằng: “Định nghĩa này tránh được việc kiểm tra định lượng và tiêu chí, thay vào đó, thông qua một nguyên tắc trách nhiệm đại chúng. IFRS cho DNNVV đã được thiết kế sử dụng cho một đơn vị điển hình là 50 nhân viên, không phải là một cách kiểm tra định lượng và tiêu chí để xác định DNNVV mà là để hỗ trợ cho Hội đồng quản trị đưa ra các tiêu chí trong việc xác định các loại giao dịch” (RSM International, 2009, p . 5). Từ các định nghĩa DNNVV khác nhau cho thấy rằng không có sự thống nhất trong các định nghĩa của các DNNVV trên toàn cầu. Đặc biệt, định nghĩa của một DNNVV trong bối cảnh IFRS cho DNNVV là khác nhau đáng kể với hầu hết các nước. Các nhà chức trách có thẩm quyền được phép quyết định những gì tạo nên một đơn vị hội đủ điều kiện được áp dụng IFRS cho DNNVV (IASB, 2009a). Tuy nhiên, sự không thống nhất giữa các định nghĩa chung của DNNVV với định nghĩa của IASB sẽ có vấn đề trong việc thực hiện IFRS cho DNNVV.
  19. 19 Như vậy trên thế giới, định nghĩa về DNNVV được hiểu và quy định khác nhau tuỳ theo từng quốc gia, từng khu vực và chưa có sự thống nhất cả về không gian lẫn thời gian. 1.1.2 . Tiêu chí phân loại DNNVV trên thế giới Các tiêu chí để phân loại DNNVV có hai nhóm: định tính và định lượng. - Nhóm tiêu chí định tính dựa trên những đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp như chuyên môn hoá thấp, quản lý ở mức độ ít phức tạp... Các tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng thường khó xác định trên thực tế. Do đó, chúng thường được dùng làm cơ sở để tham khảo trong kiểm chứng mà ít được sử dụng để phân loại trong thực tế. - Nhóm tiêu chí định lượng có thể dựa vào các tiêu chí như số lao động, giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó:  Số lao động: số lao động trung bình trong danh sách, lao động thường xuyên, lao động thực tế;  Tài sản hay vốn: tổng giá trị tài sản (vốn), tài sản (vốn) cố định, giá trị tài sản còn lại;  Doanh thu: tổng doanh thu hằng năm, tổng giá trị gia tăng hằng năm (hiện nay có xu hướng sử dụng chỉ số này). Trong các nước APEC tiêu chí được sử dụng phổ biến nhất là số lao động. Còn một số tiêu chí khác thì tuỳ thuộc vào điều kiện từng nước. Tuy nhiên, sự phân loại DNNVV theo quy mô lại thường chỉ mang tính tương đối, thay đổi theo thời gian và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:  Trình độ phát triển kinh tế của một nước: trình độ phát triển càng cao thì trị số các tiêu chí càng tăng lên. Ví dụ như một doanh nghiệp có 400 lao động ở Việt Nam không được coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng lại được tính là DNNVV ở CHLB Đức. Ở một số nước có trình độ phát triển kinh tế thấp, các chỉ số về lao động, vốn để phân loại DNNVV sẽ thấp hơn so với các nước phát triển.  Tính chất ngành nghề: do đặc điểm của từng ngành, có ngành sử dụng nhiều lao động như dệt, may, có ngành sử dụng ít lao động nhưng nhiều vốn như hoá chất, điện,... Do đó cần tính đến tính chất này để có sự so sánh đối chứng trong phân loại
  20. 20 các DNNVV giữa các ngành với nhau. Trong thực tế, ở nhiều nước, người ta thường phân chia thành hai đến ba nhóm ngành với các tiêu chí phân loại khác nhau. Ngoài ra, có thể dùng khái niệm hệ số ngành để so sánh đối chứng giữa các ngành khác nhau.  Vùng lãnh thổ: do trình độ phát triển khác nhau nên số lượng và quy mô doanh nghiệp cũng khác nhau. Do đó cần tính đến cả hệ số vùng để đảm bảo tính tương thích trong việc so sánh quy mô doanh nghiệp giữa các vùng khác nhau. Tiêu chí phân loại DNNVV của một số quốc gia và khu vực (Phụ lục 1). 1.1.3 . Vai trò của DNNVV đối với các quốc gia trên thế giới DNNVV đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế và xã hội ở các nền kinh tế đã phát triển và đang phát triển. DNNVV là những nhà cung cấp công ăn việc làm lớn nhất ở nhiều quốc gia, đặc biệt là tạo việc làm mới cho người lao động. Hơn nữa, đóng góp của DNNVV về sản lượng, công nghệ và sự đổi mới cũng đã được xác định một cách rộng rãi (Reddy, 2007; Chen, 2006; OECD, 2005). Trong nhiều nền kinh tế APEC, các DNNVV chiếm một phần lớn các doanh nghiệp trong nền kinh tế, cung cấp việc làm và đóng góp đáng kể vào sản lượng kinh tế (APEC, 2009). Ví dụ ở Úc, các DNNVV chiếm 99,7% hoạt động thương mại của các doanh nghiệp vào tháng 6 năm 2009 (DIISR, 2011). Quan trọng hơn, phần lớn các DNNVV của Úc hoạt động như các nhà cung cấp nguồn lực cho các công ty sản xuất lớn. Các DNNVV chiếm 70,5% tổng số lao động ngành công nghiệp trong những năm 2009 – 2010 (DIISR, 2011). Ở các nước khác, những đóng góp của các DNNVV cũng được coi là đáng kể. Ví dụ, các DNNVV tại Trung Quốc đóng một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, tỷ lệ đóng góp GDP chiếm 60% trong năm 2009. DNNVV Trung Quốc tạo ra khoảng 80% cơ hội việc làm đô thị trong năm 2009 (Zhu et al., 2011). Quan trọng hơn, vai trò của các DNNVV trong lĩnh vực đổi mới công nghệ được coi là đáng chú ý. Kể từ khi cải cách kinh tế, hơn 65% các bằng phát minh sáng chế, 75% công nghệ được đổi mới, và 80% sản phẩm mới phát triển đã được ghi nhận bởi các DNNVV ở Trung Quốc (APEC, 2008).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2