intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đổi mới công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:133

39
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước và công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp tỉnh; phân tích thực trạng công tác quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, những mặt tích cực cũng như những hạn chế, bất cập; đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm đổi mới công tác quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đổi mới công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ NGÂN ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2012 – 2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ NGÂN ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60310102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG AN QUỐC Tp.Hồ Chí Minh - Năm 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Đổi mới công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” là công trình nghiên cứu của tác giả dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Hoàng An Quốc. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn dẫn rõ ràng, không sao chép từ công trình nghiên cứu khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Ngân
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục bảng và hình vẽ PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu...........................................................................1 2. Tổng quan nghiên cứu đề tài ...................................................................................2 3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn ..........................................................................5 3.1 Mục tiêu tổng quát: ...............................................................................................5 3.2 Mục tiêu cụ thể: .....................................................................................................6 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn .........................................................6 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu..............................................................6 6. Những đóng góp mới của luận văn .........................................................................7 7. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................7 Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHỆM THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH ........... 8 1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH 8 1.1.1 Khái niệm và vai trò của ngân sách nhà nước ...............................................8 1.1.2 Nội dung công tác quản lý ngân sách ..........................................................13 1.1.3 Nguyên tắc quản lý ngân sách .....................................................................18 1.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VÀ QUAN ĐIỂM VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH VÀ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH ..................................................20 1.2.1 Một số lý thuyết hiện đại về “Quản lý ngân sách” ......................................20
  5. 1.3 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH .....................................................................................................25 1.3.1 Kinh nghiệm của TP.HCM ..........................................................................25 1.3.2 Kinh nghiệm của Tỉnh Bình Dương.............................................................26 1.3.3 Kinh nghiệm của Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ..................................................28 1.3.4 Những bài học rút ra cho việc đổi mới công tác quản lý ngân sách nhà nước ......................................................................................................................29 TÓM TẮT CHƯƠNG I ..........................................................................................31 Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2012 – 2015 ..............................................32 2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH Tế - XÃ HỘI CỦA TỈNH ĐỒNG NAI ...............................................................................................................32 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, vị trí địa lý ....................................................................32 2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ............................................................34 2.1.3 Một số hạn chế, yếu kém: ............................................................................37 2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI.....................................................................................................38 2.2.1 Hoạt động thu ngân sách ..............................................................................38 2.2.2 Hoạt động chi ngân sách..............................................................................41 2.2.3 Nguồn nhân lực ...........................................................................................50 2.3 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 .................................................51 2.3.1 Những kết quả đạt được và nguyên nhân.....................................................51 2.3.2 Những bất cập, hạn chế và nguyên nhân .....................................................53
  6. 2.3.3. Những vấn đề đặt ra trong đổi mới công tác quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai…………………………………………………………….……………64 2.3.3.1 Về quản lý thu NSNN…………………………………………………… 2.3.3.2 Về quản lý chi NSNN…………………………………………………… TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..........................................................................................65 Chương III: QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI .........................67 3.1 NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH ĐỒNG NAI TRONG NHỮNG NĂM TỚI ...................................................................................67 3.1.1 Mục tiêu và phương hướng tổng quát ..........................................................67 3.1.2 Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu ...........................................68 3.2. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TỈNH ĐỒNG NAI ............................................................................69 3.2.1 Những quan điểm cơ bản .............................................................................69 3.2.2 Quan điểm của Đảng – Nhà nước về “Đổi mới quản lý ngân sách” ...........74 3.2.3 Phương hướng, mục tiêu ..............................................................................80 3.2.3.1 Phương hướng ..............................................................................................80 3.2.3.2 Mục tiêu .......................................................................................................81 3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ............................................................82 3.3.1 Nhóm giải pháp về cải cách thủ tục hành chính ..........................................82 3.3.2 Nhóm cải cách về hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý ......................84 3.3.3 Nhóm giải pháp về tổ chức và giám sát có hiệu quả hoạt động thu, chi ngân sách .....................................................................................................................86 3.3.4 Nhóm giải pháp về đổi mới qui trình lập quyết định dự toán ngân sách ....87
  7. 3.3.5 Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực cán bộ quản lý ngân sách ...............88 3.3.6 Nhóm giải pháp hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật.................................89 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..........................................................................................90 PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................... 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NSNN : Ngân sách nhà nước UBND : Ủy ban nhân dân HĐND : Hội đồng nhân dân PTKT : Phát triển kinh tế QLNS : Quản lý ngân sách
  9. DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH VẼ 1. Danh mục bảng Trang Bảng 2.1 Hoạt động thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ...............................39 Bảng 2.2 Hoạt động chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ...............................42 2. Danh mục hình vẽ Hình 2.1 Hoạt động thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, giai đoạn 2012 - 2015 ...........................................................................................................................40 Hình 2.2 Hoạt động chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai,giai đoạn 2012 - 2015 ...................................................................................................................................43
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển đổi từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết quản lý của Nhà nước, như vậy nhiều chính sách và quan hệ về kinh tế tài chính cũng được đổi mới cho phù hợp với tình hình kinh tế ở nước ta. Ngân sách nhà nước (NSNN) là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia, ngân sách nhà nước là khâu chủ đạo đóng vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách Nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội và an ninh quốc gia. Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới quản lý kinh tế, quản lý NSNN đã có những đổi mới và mang lại những kết quả bước đầu rất quan trọng, tuy nhiên thực tiễn đời sống kinh tế xã hội cũng đang đặt ra những yêu cầu mới, đòi hỏi công tác quản lý ngân sách phải được tiếp tục đổi mới hoàn thiện hơn nữa. Đồng Nai là tỉnh miền Đông Nam bộ, nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm Phía Nam. Những năm qua, tỉnh luôn duy trì được tốc độ phát triển kinh tế cao và ổn định, có những lợi thế về vị trí địa lí, tiềm năng kinh tế, nguồn nhân lực cùng truyền thống đoàn kết, tinh thần năng động sáng tạo. Dưới dự lãnh đạo của Đảng bộ và sự chỉ đạo của chính quyền, trong những năm qua, tỉnh đã đạt được những thành tựu quan trọng trong việc quản lý thu nguồn ngân sách. Tuy nhiên, năm 2014 chính sách thuế có nhiều thay đổi đã khiến hoạt động thu ngân sách bị giảm. Trong khi đó, nhu cầu chi đòi hỏi ngày cao hơn, công tác quản lý càng được chú trọng để khơi dậy, khai thác nguồn thu phân bổ hợp lý đáp ứng đủ nhu cầu chi nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển. Hiện nay, những hạn chế mà nguồn ngân sách Nhà nước gặp phải là những bất cập nảy sinh trong quá trình quản lý thu, chi đã trở thành rào cản cho sự phát triển nguồn NSNN của tỉnh. Vì vậy, đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh
  11. 2 Đồng Nai đang ra sức nghiên cứu, đẩy mạnh việc đổi mới quản lí NSNN trên phương diện lí luận lẫn thực tiễn, từ đó tìm ra phương hướng và giải pháp cho việc đổi mới NSNN của tỉnh. Với những lí do trên, tác giả chọn đề tài “Đổi mới công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” làm luận văn thạc sĩ Kinh Tế Chính Trị. 2. Tổng quan nghiên cứu đề tài NSNN là đề tài từ lâu thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà kinh tế, chính trị và các học giả của nhiều nước trên thế giới.Việt nam, với đường lối phát triển toàn diện của Đảng, Nhà nước thì NSNN là vấn đề quan trọng. Từ các cơ quan, ban ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, đến nhà kinh tế, nhà chính trị các nhà khoa học đều đi sâu vào nghiên cứu, khảo sát với các hình thức, góc độ, địa điểm, không gian và phạm vi khác nhau nhằm tìm lời giải đáp cho các vấn đề liên quan đến NSNN trong hoàn cảnh hiện nay. Nhiều công trình, nghiên cứu đã được công bố rộng rãi, qua tham khảo tác giả nêu những vấn đề liên quan đến quản lý thu, chi NSNN như sau: Hoàn thiện công tác phân cấp quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 của Quách Ngọc Lan, Trường Đại học Kinh tế, 2015, đề tài nghiên cứu mặt mạnh và các mặt còn hạn chế nhiệm vụ hoàn thiện công tác phân cấp quản lý NSNN đưa ra những giải pháp hoàn thiện, định hướng đến 2025; Giải pháp quản lý và sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tại sở kế hoạch đầu tư tỉnh Đồng Nai của Nguyễn Thanh Phương, Trường Đại Học Kinh Tế, 2012. Đề tài nghiên cứu mặt mạnh và mặt yếu trong việc quản lý và sử dụng vốn NSNN tỉnh Đồng nai; Quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai của Nguyễn Thị Thùy Linh, 2009. Đề tài nghiên cứu các mặt hạn chế về nhiệm vụ chi được phân cấp, tự cân đối, lập dự toán, chấp hành dự toán và kế toán, quyết toán ở ngân sách cấp xã, đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới; Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến 2020 của Tô Thiện Hiền,
  12. 3 2012. Đề tài nghiên cứu các mặt mạnh và mặt yếu về hiệu quả quản lý các khoản thu, chi, định mức, chỉ tiêu cơ bản và chủ yếu của NSNN tỉnh Đồng Nai ở các cấp chính quyền địa phương, một số ngành, công ty, doanh nghiệp,... đơn vị thụ hưởng NSNN địa phương, có giải pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới. Nâng cao hiệu quả quản lý thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng, giai đoạn 2015 – 2020 và tầm nhìn 2025 của Phạm Ánh Nga, Trường Đại Học Kinh Tế, 2015, đề tài nghiên cứu những nguyên nhân, hạn chế trong quản lý thu, chi Ngân sách, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc quản lý NSNN trong thời gian tới; Tăng cường công tác thanh tra thu, chi Ngân sách nhà nước tỉnh Đồng Nai của Nguyễn Thế Khang, 2006. Đề tài nghiên cứu những hạn chế trong kết quả thanh tra thu, chi NSNN, đưa ra các giải pháp tăng cường công tác thanh tra có hiệu quả hơn, góp phần nâng cao pháp chế XHCN, thực hiện tốt công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí và thất thoát; Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai của Phan Mỹ Ngọc, 2012. Đề tài nghiên cứu tình hình quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN, kiến nghị đến các cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp liên quan nhằm khắc phục hạn chế và hoàn thiện công tác quản lý vốn xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Nhơn trạch, tỉnh Đồng Nai. Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN cấp quận, tại quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015 của Phạm Thị Xuân Hà. Đề tài nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa quản lý ngân sách và phát triển KT-XH tại địa phương, phân tích các hạn chế, đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN cấp quận trong thời gian tới. Các bài viết Trên trang web của trường Đại Học Kinh Tế Hồ Chí Minh đã được công bố như: Nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước tại các Bệnh viện công trên địa bàn Nhà nước tại các Bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ năm 2009 – 2020 của Trịnh Thị Hà, Trường Đại Học Kinh Tế, 2013; Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng ở tỉnh Vĩnh Long của Nguyễn Thị Nhung, Trường Đại Học Kinh Tế, 2015; Quản lý chi ngân sách nhà
  13. 4 nước qua Kho bạc Nhà nước trong cơ chế thị trường của Nguyễn Đức Thanh, Trường Đại Học Kinh Tế; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An của Trần Anh Vũ, Trường Đại Học Kinh Tế, 2015; Hoàn thiện cơ chế cấp phát và kiểm soát thanh toán ngân sách nhà nước theo dự toán qua kho bạc nhà nước Bình Thuận của Võ Thị Xuân Phương, Trường Đại Học Kinh Tế, 2006; Đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Cà Mau của Đặng Minh Khởi, Trường Đại Học Kinh Tế, 2015; Các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước, Trường Đại Học Kinh Tế, 2015; Mối quan hệ giữa thu chi ngân sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế Nghiên cứu Việt Nam của Nguyễn Thị Kim Tuyến, Trường Đại Học Kinh Tế, 2015; Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách tỉnh Bình Thuận của Tăng Việt Cường, Trường Đại Học Kinh Tế, 2005; Hoàn thiện ngân sách địa phương các tỉnh của Phạm Dũng, Trường Đại Học Kinh Tế, 1999; Hoàn thiện ngân sách địa phương trong cơ chế thị trường ở Viện Nam của Võ Duy Khương, Trường Đại Học Kinh Tế, 2001; Quản lý nợ công và điều chỉnh cơ cấu ngân sách nhà nước của Nguyễn Vũ, Thuế Nhà nước; Phân tích sự tác động cung tiền của Ngân hàng Nhà nước đến giá cả và sản lượng tại Việt Nam của Nguyễn Văn Trị, Trường Đại Học Kinh Tế, 2013; Hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước tại Việt Nam của Phạm Quang Huy, Trường Đại Học Kinh Tế, 2014; Các nhân tố tác động thâm hụt ngân sách nhà nước tại Việt Nam 2002 – 2012 của Lê Tự Thành Công, Trường Đại Học Kinh Tế, 2013; Nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk lắk của Vũ Thị Minh Hằng, Trường Đại Học Kinh Tế, 2011; Ngoài ra, trên các tạp chí còn đăng rất nhiều bài viết về tình hình Ngân sách của nhà nước như: Một số vấn đề thu chi ngân sách hiện nay của Nguyễn Xuân Sang, tạp chí Kinh tế và dự báo; Đầu tư phát triển kinh tế hạ tầng giao thông bằng vốn ngân sách nhà nước, Lao động và xã hội; Thực trạng và một số gợi ý chính sách về phân cấp ngân sách tại Việt Nam của TS Vũ Sỹ Cường, đăng trên tạp chí
  14. 5 Tài chính, 2013, số 5. Bài viết đánh giá khái quát tình hình thực hiện phân cấp quản lý NSNN trong những năm gần đây và đưa ra một số gợi ý cải cách trong giai đoạn sắp tới; Phân cấp ngân sách và kỷ luật tài khóa nhìn từ góc độ thể chế ở Việt Nam của PGS. TS. Lê Thị Thanh, đăng trên tạp chí Tài chính, 2013, số 5, tr.13-16. Bài viết về phân cấp quản lý NSNN và vấn đề kỷ luật tài khóa là nội dung chủ yếu của pháp luật NSNN, chịu sự chi phối trực tiếp của thể chế chính trị, kinh tế quốc gia; Nâng cao hiệu quả đầu tư công từ NSNN của TS Nguyễn Minh Phong, đăng trên tạp chí Tài chính, 2013, số 5, tr.25-26. Bài viết về thực trạng phân cấp quản lý đầu tư công còn nhiều bất cập, nên các dự án đầu tư công do các địa phương quyết định thường thiếu cân đối với nguồn vốn và bị dàn trải; không ít dự án chậm đưa vào sử dụng, chất lượng thấp, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư. Để khắc phục tình trạng trên, bài viết đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công từ nguồn NSNN; Nâng cao hiệu quả đầu tư công từ ngân sách nhà nước của Võ Thành Hưng, tạp chí tài Chính,… Như vậy, những vấn đề về NSNN tuy đã được các nhà khoa học, các học giả tiếp cận, nghiên cứu ở nhiều khía cạnh, và cấp độ khác nhau, các công trình nghiên cứu của các tác giả đưa những luận cứ, kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu, chi; phân cấp ngân sách…Kế thừa thành quả của các công trình nghiên cứu trên, tác giả cố đi sâu vào nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề đổi mới quản lý ngân sách.Việc nghiên cứu vấn đề đổi mới quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, hiện nay chưa có công trình nào đề cập. Do đó tác giả chọn nghiên cứu vấn đề này với mục đích góp phần luận giải những vấn đề mà lý luận và thực tiễn đặt ra. 3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn 3.1 Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc đổi mới công tác quản lý Ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
  15. 6 3.2 Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước và công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp tỉnh - Phân tích thực trạng công tác quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, những mặt tích cực cũng như những hạn chế, bất cập - Đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm đổi mới công tác quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai - Phạm vi nghiên cứu: Về thời gian, từ năm 2012 đến nay, định hướng tới năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025. Về không gian, nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, có liên hệ với một số địa phương khác như: Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng tàu…để so sánh, tham khảo 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận: luận văn dựa trên hệ thống những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng Sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Ngoài ra luận văn còn dựa trên các chỉ thị, công văn, nghị quyết, quyết định, các chính sách đổi mới NSNN của tỉnh Đồng Nai. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biên chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đồng thời sử dụng phương pháp phân tích các tài liệu, phương pháp điều tra, phân bổ, thống kê kinh nghiệm, lịch sử logic, phương pháp tìm hiểu. Đặc biệt là phương pháp tổng hợp để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu.
  16. 7 6. Những đóng góp mới của luận văn Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung, hoàn thiện cơ sở lý luận của công tác quản lý ngân sách Về thực tiễn: Luận văn có ý nghĩa thiết thực đối với các đơn vị quản lý Nhà nước ở tỉnh Đồng nai trong việc hoạch định, thực thi các chính sách thu, chi ngân sách, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển lớn mạnh của ngân sách tỉnh Đồng Nai 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đổi mới công tác quản lý ngân sách trên địa bàn cấp tỉnh. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2012 - 2015. Chương 3: Quan điểm, phương hướng và giải pháp đổi mới công tác quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2025
  17. 8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHỆM THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH ------ 1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH 1.1.1 Khái niệm và vai trò của ngân sách nhà nước Một số khái niệm Luật NSNN đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI, có ghi: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Ngân sách nhà nước là một công cụ đắc lực của Nhà nước, giữ vai trò trọng yếu trong việc động viên và phân phối các nguồn lực tài chính để bảo đảm việc thực thi các chức năng của Nhà nước đương quyền, thông qua các chính sách thuế: Thuế trực thu, thuế gián thu, phí và các nguồn thu khác. Thuế là khoản thu có tính chất bắt buộc được quyết định bởi quyền của Nhà nước thông qua hệ thống pháp lý, đồng thời thuế là khoản thu không hoàn trả. Nhưng suy cho cùng với bản chất của Nhà nước, của dân, do dân và vì dân, nó sẽ được hoàn trả gián tiếp bằng những hình thức khác nhau thông qua các quan hệ phân phối do Nhà nước thực hiện. Ngoài thuế, phí… NSNN còn động viên các nguồn tài chính khác dưới hình thức nợ công như: Phát hành công trái (trái phiếu hay tín dụng nhà nước), vay nợ nước ngoài (ODA) và tín dụng quốc tế (IMF, WB, ADB…). Quá trình động viên các nguồn lực vào NSNN cũng là quá trình điều chỉnh các quan hệ kinh tế theo hướng kích thích hoặc hạn chế các hoạt động kinh doanh tùy vào lợi ích mà nó mang lại cho quốc kế dân sinh. Bảo đảm công bằng xã hội và
  18. 9 hợp lý đối với các loại hình kinh doanh thông qua ý nghĩa và vai trò của nó đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế. Quá trình huy động vốn vào ngân sách cũng là quá trình bồi dưỡng các nguồn thu và kích thích tăng trưởng kinh tế, phù hợp với các định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Chi NSNN nhìn một cách bao quát là để bảo đảm việc thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước đương quyền. Trong đó, có thể phân thành 3 nội dung chi cơ bản: chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và chi dự trữ quốc gia. Để thường xuyên bảo đảm cân đối thu – chi ngân sách và thực hiện chính sách tài khóa tích cực, chi NSNN cần tuân thủ các nguyên tắc trong phân phối vốn NS như: Tiết kiệm tối đa và hợp lý trong tiêu dùng vốn NSNN; Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm đầu trong dùng vốn NSNN chi cho đầu tư phát triển. Kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao. Bên cạnh các tính ưu việt đó, kinh tế thị trường cũng còn rất nhiều khiếm khuyết dẫn tới sự phát triển không lành mạnh, mất cân đối, gây lạm phát, thất nghiệp,… ảnh hưởng đến tình hình chính trị - xã hội. Để khắc phục những khiếm khuyết của kinh tế thị trường, vai trò can thiệp của Nhà nước thông qua điều tiết vĩ mô có ý nghĩa rất quan trọng Vai trò điều tiết vĩ mô của NSNN được thực hiện thông qua các công cụ động viên các nguồn tài chính dưới hình thức thuế, phí là công cụ điều tiết vĩ mô rất nhạy cảm và hiệu quả, bởi thuế, phí luôn gắn chặt với các hoạt động kinh doanh mà các hoạt động kinh doanh là trụ cột của nền kinh tế. Thông qua các nguyên tắc xây dựng thuế suất và chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế đã tạo ra cho quá trình động viên các nguồn tài chính Đầu tư công từ vốn NSNN được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng đều hướng tới mục tiêu: “xây dựng mô hình kinh tế hiện đại với một cơ cấu kinh tế tiên tiến và hợp lý”.Trong đó, trọng tâm là đầu tư kết cấu hạ tầng công nghệ cao, phát triển các vùng kinh tế động lực và khai thác các tiềm lực của nền kinh tế quốc dân. Đó là cơ sở để bảo đảm cho tăng trưởng và phát triển bền vững. Suy cho cùng
  19. 10 đây cũng chính là các giải pháp điều hành kinh tế vĩ mô thông qua hoạt động của NSNN. Bên cạnh đó, việc huy động và sử dụng vốn vay của chính phủ (ODA) cũng là biện pháp gián tiếp điều tiết kinh tế theo các định hướng được xác lập. Tất cả các khoản chi khác của NSNN, dù rất đa diện, nhưng cũng đều hướng tới điều tiết các mối quan hệ cân đối trong nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra dự trữ tài chính của NSNN, cũng là công cụ điều tiết quan trọng thông qua bảo đảm an ninh tài chính, hậu thuẫn để ứng phó với các động thái kinh tế nhằm vào ổn định kinh tế - xã hội. Vai trò của NSNN trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và thị trường Về kinh tế Để thực hiện vai trò của Nhà nước trong việc định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền, rõ ràng Nhà nước không thể bỏ qua công cụ ngân sách khi thực hiện vai trò này. Ngân sách nhà nước cung cấp nguồn kinh phí để Nhà nước đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp nhà nước thuộc các ngành then chốt, để trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Việc hình thành các doanh nghiệp nhà nước cũng là một trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ vững cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. ▪ Hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp nhà nước trong những trường hợp cần thiết đảm bảo cho sự ổn định về cơ cầu hoặc chuẩn bị chuyển đổi sang cơ cấu mới, cao hơn. ▪ Thông qua các chính sách thuế, sẽ đảm bảo thực hiện vai trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh. ▪ Các nguồn vay nợ từ nước ngoài và từ trong nước sẽ tạo thêm nguồn vốn cho nền kinh tế. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng các nguồn vốn vay nợ của nhà nước
  20. 11 cũng là một vấn đề cần phải xem xét thận trọng khi quyết định thực hiện các biện pháp huy động tiền vay. Về xã hội ▪ Đầu tư của ngân sách nhà nước để thực các chính sách xã hội, chi giáo dục – đào tạo, y tế, kế hoạch hóa gia đình, văn hóa, thể thao, truyền thanh, chi bảo đảm xã hội, sắp xếp lao động và việc làm, trợ giá mặt hàng,… ▪ Thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân nhằm điều tiết thu nhập cao để phân phối lại cho các đối tượng có thu nhập thấp. ▪ Thuế gián thu góp phần hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế của đất nước. Về thị trường Ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các chính sách về ổn định giá cả, thị trường, kiềm chế và kiểm soát lạm phát. Bằng các công cụ thuế, phí, lệ phí, vay và chính sách chi NSNN, nhà nước có thể điều chỉnh được giá cả, thị trường một cách chủ động. ▪ Một chính sách ngân sách (chính sách tài khóa) thắt chặt hay nới rộng đều có thể tác động mạnh mẽ cung – cầu xã hội. Như huy động của NSNN dưới hình thức thuế, phí, lệ phí,… ▪ Trên thị trường tài chính, nếu nhà nước vay vốn với lãi suất cao sẽ tác động tăng cung ứng vốn từ phía các nhà đầu tư và tiết kiệm tiêu dùng để dành cho tương lai; đồng thời làm giảm lượng cầu về vốn đầu tư của doanh nghiệp các thành phần kinh tế. ▪ Ở đây, cần nhấn mạnh đến dự trữ nhà nước. Trong cơ chế thị trường nhà nước không thể bắt buộc các doanh nghiệp bán hàng theo giá cả quy định, mà ngược lại, giá cả là do thị trường quyết định, phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu và các yếu tố khác.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2