intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đổi mới hệ thống ngân hàng thương mại trong bối cảnh mới của nền kinh tế Việt Nam

Chia sẻ: SuSan Weddy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

26
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá những thành công, tồn tại của hệ thống ngân hàng thương mại Việt nam trong những năm gần đây Phân tích các nguyên nhân về phía môi trường kinh tế vĩ mô (chủ yếu đề cập đến các chính sách) và năng lực của bản thân ngân hàng thương mại Làm rõ những cơ hội, thách thức của ngân hàng thương mại Việt nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đổi mới hệ thống ngân hàng thương mại trong bối cảnh mới của nền kinh tế Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA KINH TẾ BÙI XUÂN HƯƠNG ĐỔI MỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG BỐI CẢNH MỚI CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ Người hướng dẫn: TS.Trần Thị Thái Hà Hà nội - 2004
  2. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1. HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG................................................................................................ 6 1.1. VAI TRÒ, CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG. ....................................................................... 6 1.1.1. Hệ thống tài chính trong nền kinh tế ................................................... 6 1.1.2. Vai trò, đặc điểm và chức năng của ngân hàng thƣơng mại. .............. 10 1.2. KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƢỚC CHÂU Á TRONG NHỮNG THẬP NIÊN TĂNG TRƢỞNG VÀ XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. ............................................................................................. 22 1.2.1. Kinh nghiệm của các nƣớc châu Á trong những thập niên tăng trƣởng. .................................................................................................................... 22 1.2.2 Những xu hƣớng trong sự phát triển của ngân hàng thƣơng mại trên thế giới. ....................................................................................................... 27 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM .............................................................................. 35 2.1. DIỄN BIẾN CHÍNH CỦA QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI KHUÔN KHỔ PHÁP LÝ CHO HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM .................................................................................................... 35 2.1.1. Hệ thống ngân hàng Việt nam trƣớc khi có 2 Pháp lệnh về ngân hàng (1990) ......................................................................................................... 35 2.1.2. Những diễn biến chính của quá trình đổi mới hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt nam sau khi có 2 Pháp lệnh về ngân hàng. ........................ 37 2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY. ..................................... 50 2.2.1 Thực trạng hoạt động của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt nam . 50 2.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại và những vấn đề đặt ra. ................... 72 110
  3. CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ................................................................... 76 3.1. BỐI CẢNH MỚI CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. ................................. 76 3.1.1. Bối cảnh mới của nền kinh tế Việt nam ............................................. 76 3.1.2.Cơ hội và thách thức của ngân hàng thƣơng mại Việt nam trong quá trình hội nhập quốc tế. ................................................................................. 81 3.2. ĐỊNH HƢỚNG, QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM.................................................. 87 3.2.1. Định hƣớng, quan điểm đổi mới hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. ........................................................................................................... 87 3.2.3. Các giải pháp đổi mới hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam: .. 93 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 108 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................. Error! Bookmark not defined. Tiếng Việt ........................................................ Error! Bookmark not defined. Tiếng Anh ..................................................................................................... 113 111
  4. PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI. Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra với tốc độ lớn và ở hầu hết các lĩnh vực đòi hỏi nền kinh tế Việt nam nói chung, hệ thống ngân hàng thƣơng mại nói riêng phải có sự đổi mới căn bản và toàn diện để đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển mới. Ngân hàng thƣơng mại là một tấm gƣơng phản ánh sức mạnh của nền kinh tế, đang bộc lộ rõ những yếu kém cả về mặt quy mô lẫn chất lƣợng hoạt động trong khi tiềm năng tăng trƣởng của nền kinh tế Việt nam là rất lớn. Theo tính toán của các nhà kinh tế, để đáp ứng tiềm năng phát triển kinh tế trong giai đoạn tới, Việt nam cần phải huy động một khối lƣợng vốn khoảng 40 tỷ đô la Mỹ, trong đó nguồn vốn từ bên ngoài (bao gồm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức) ƣớc lƣợng chỉ chiếm khoảng 40%, 60% còn lại chờ vào các kênh huy động trong nƣớc và chủ yếu là thông qua ngân hàng thƣơng mại bởi năng lực hoạt động của thị trƣờng chứng khoán còn yếu kém. Điều này đặt ra cho hệ thống ngân hàng thƣơng mại một nhiệm vụ hết sức nặng nề. Từ năm 1988, Việt nam thực hiện cuộc cải cách sâu rộng nhằm chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế dịnh hƣớng thị trƣờng. Mặc dù những thay đổi căn bản về mặt cấu trúc nền kinh tế, nhƣng việc huy động và phân bổ các nguồn lực tài chính thông qua hệ thống ngân hàng thƣơng mại vẫn còn nhiều mặt hạn chế. Vì vậy, đổi mới hệ thống ngân hàng thƣơng mại để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế trong giai đoạn tăng trƣởng sắp tới là hết sức cấp bách. Trƣớc tình hình đó, Đảng và Chính phủ Việt Nam đề ra chủ trƣơng cơ cấu lại hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt nam. 1
  5. Xuất phát từ tầm quan trọng của hệ thống ngân hàng thƣơng mại đối với nền kinh tế trƣớc ngƣỡng cửa hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, tôi lựa chọn đề tài "Đổi mới hệ thống ngân hàng thương mại trong bối cảnh mới của nền kinh tế Việt Nam" làm luận văn tốt nghiệp khoá học. Với hy vọng rằng, việc nghiên cứu đề tài này sẽ đề xuất một số định hƣớng hoạt động mới cho hệ thống ngân hàng thƣơng mại phù hợp với hoàn cảnh của Việt nam và phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Vì đổi mới lĩnh vực hoạt động ngân hàng thƣơng mại là một vấn đề lớn, đƣợc nhiều ngƣời quan tâm nên đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về chủ đề này dƣới nhiều giác độ khác nhau. Các tác giả là nhà nghiên cứu, các nhà quản lý, các nghiên cứu sinh thuộc lĩnh vực tài chính ngân hàng. Một số công trình nghiên cứu đã đƣợc thực hiện trong thời gian qua: Năm 2000, Nguyễn Thị Kim Oanh với đề tài: “Đổi mới hệ thống ngân hàng trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam” đã nghiên cứu ở giác độ hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng. Năm 2001, Phạm Thị Nguyệt với đề tài: “Hoạt động của ngân hàng Nhà nƣớc Việt nam trong điều kiện chuyển sang kinh tế thị trƣờng” nghiên cứu các vấn đề liên quan đến thể chế, cơ chế hoạt động với tƣ cách là ngân hàng của các ngân hàng nhằm tạo ra một môi trƣờng thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại. Ngoài ra, một số công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nƣớc cũng đã đề cập một cách khá sâu trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ở một số lĩnh vực và tác động đến hoạt động của ngân hàng thƣơng mại Việt nam nhƣ: “Are 2
  6. Vietnam’s Banks ready for the WTO” do nhóm nghiên cứu công tác tại Ngân hàng thế giới thực hiện năm 2004, “Reforming Vietnam’s Banking System: Learning From Singapore’s Model” do tác giả Lê Minh Tâm công tác tại Ngân hàng thế giới thực hiện năm 1999 Tuy nhiên, để thực hiện thành công quá trình đổi mới hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt nam trong bối cảnh mới vẫn còn nhiều vấn đề cần phải làm rõ. Vì thế, với việc chọn đề tài này làm luận văn thạc sỹ, trên cơ sở có kế thừa và phát triển những kết quả của các công trình đã đƣợc công bố, tôi mong muốn hệ thống hoá một số vấn đề lý thuyết, góp phần lý giải thực trạng hoạt động của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt nam và có những đề xuất để cải thiện thực trạng đó. 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Quá trình nghiên cứu luận văn làm sáng tỏ một số nội dung chủ yếu sau: a) Thực trạng hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong thời gian qua. b) Cơ hội và thách thức đối với hoạt động của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt nam trong quá trình hội nhập kinh tế. c) Những đề xuất nhằm đổi mới hệ thống ngân hàng thƣơng mại trong quá trình điều chỉnh cơ cấu, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nền kinh tế Việt nam trên con đƣờng hội nhập. 4. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU Với tƣ cách là một đề tài nghiên cứu thuộc chuyên ngành kinh tế chính trị, việc nghiên cứu quá trình đổi mới hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đƣợc giới hạn ở những xu hƣớng lớn mà không đi sâu vào những thao tác nghiệp vụ cụ thể. 3
  7. Quá trình đổi mới hệ thống ngân hàng thƣơng mại đƣợc đặt trong bối cảnh của những bƣớc tiến của thị trƣờng tài chính Việt Nam, từ đó làm rõ những thuận lợi cũng nhƣ những đòi hỏi của môi trƣờng mới đó đối với hệ thống ngân hàng thƣơng mại. Trong quá trình phân tích, đề tài quan tâm tới kinh nghiệm hoạt động của ngân hàng của một số nƣớc châu á trong những thập niên tăng trƣởng nhanh và thời kỳ sau khủng hoảng, nêu lên những gợi ý cho Việt Nam. Đề tài đề cập tới các vấn đề chung của ngân hàng thƣơng mại Việt nam, nhƣng sẽ đặc biệt lƣu ý tới các ngân hàng thƣơng mại cổ phần nhƣ một thành phần quan trọng và có những nét đặc thù. 5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Trong quá trình nghiên cứu luận văn, chúng tôi vận dụng các phƣơng pháp nghiên cứu môn kinh tế chính trị học, phƣơng pháp duy vật biện chứng, và duy vật lịch sử làm phƣơng pháp cơ bản kết hợp với phƣơng pháp phân tích, đối chiếu, thống kê, để làm rõ các vấn đề nghiên cứu. 6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI. Đánh giá những thành công, tồn tại của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt nam trong những năm gần đây Phân tích các nguyên nhân về phía môi trƣờng kinh tế vĩ mô (chủ yếu đề cập đến các chính sách) và năng lực của bản thân ngân hàng thƣơng mại Làm rõ những cơ hội, thách thức của ngân hàng thƣơng mại Việt nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Đề xuất một cách có hệ thống các giải pháp thích ứng để tiến hành quá trình đổi mới thành công hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt nam. 4
  8. 7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu nhƣ sau: Chƣơng 1. Hệ thống ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế thị trƣờng Chƣơng 2. Thực trạng hoạt động của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam Chƣơng 3. Một số phƣơng hƣớng lớn cho sự đổi mới hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt nam. 5
  9. CHƢƠNG 1. HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG 1.1. VAI TRÕ, CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG. 1.1.1. Hệ thống tài chính trong nền kinh tế Hệ thống tài chính là tổng thể các quan hệ tài chính trong các lĩnh vực hoạt động khác nhau, nhƣng thống nhất với nhau về bản chất, chức năng liên hệ hữu cơ với nhau về sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tồn tại khách quan trong nền kinh tế. Chúng ta biết rằng tài chính là các quan hệ phân phối dƣới hình thức giá trị gắn liền với các họat động kinh tế xã hội. Vì thế, ở mỗi lĩnh vực hoạt động kinh tế khác nhau phát sinh những quan hệ tài chính nhất định. Những quan hệ tài chính trong các lĩnh vực khác nhau có vị trí, vai trò riêng biệt trong quá trình phân phối các nguồn tài chính dƣới những hình thức nhƣ: ngân hàng, bảo hiểm... Các hình thức này có các khả năng huy động vốn và sử dụng ngồn vốn xã hội vào những mục đích khác nhau cho sự phát triển kinh tế. Giá trị của sản phẩm xã hội, sau khi đƣợc phân phối thông qua thông qua các phạm trù kinh tế: giá cả, tiền lƣơng... đƣợc đƣa vào dòng chu chuyển kinh tế của doanh nghiệp và cƣ dân. Cƣ dân và doanh nghiệp, sau khi tiêu dùng, đầu tƣ còn lại một phần tích luỹ để tiếp tục đƣợc đầu tƣ vào các doanh nghiệp dƣới các hình thức khác nhau. Vốn dƣới dạng tiền tệ trong trƣờng hợp này đƣợc phân phối lại thông qua phạm trù có đặc thù riêng gọi là tín dụng, là việc tích luỹ lại các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong một khoảng thời gian nhất định. Vì vậy, tín dụng tiếp tục thực hiện quá trình phân phối giá trị ban đầu nó chính là phạm trù tài chính hay nói cách khác, tài chính trong khi phân phối giá trị và tạo lập các nguồn thu nhập và tích luỹ tiền tệ đã tạo điều kiện cho sự vận động của tín dụng. 6
  10. Quá trình vận động của nền kinh tế dẫn tới hiện tƣợng là thu nhập và chi tiêu của các chủ thể thƣờng xuyên không ăn khớp với nhau về khối lƣợng và thời gian. Vì thế luôn có những quỹ tiền thặng dƣ và lại có các chủ thể cần vốn cho kinh doanh hoặc tiêu dùng. Vốn TÀI CHÍNH GIÁN TIẾP Vốn (Các trung gian tài chính) NGƯỜI CHO VAY NGƯỜI ĐI VAY - Hộ gia đình - Các doanh nghiệp - Các doanh nghiệp Chính phủ - Chính phủ - Vốn - .... - Hộ gia đình - .... Vốn Vốn TÀI CHÍNH TRỰC TIẾP (Các thị trƣờng tài chính) Dòng vốn chuyển từ nơi có thặng dƣ tới nơi có thâm hụt thông qua hai kênh: - Tài chính trực tiếp: Ngƣời cần vốn trực tiếp huy động từ ngƣời có vốn thặng dƣ bằng cách phát hành các chứng khoán (công cụ tài chính). Chứng khoán thể hiện quyền đƣợc hƣởng của ngƣời cung ứng vốn đối với thu nhập trong tƣơng lai của ngƣời huy động vốn. - Tài chính gián tiếp: Vốn đƣợc chuyển từ ngƣời cho vay tới ngƣời đi vay thông qua trung gian tài chính mà điển hình là các ngân hàng thƣơng mại. Ngân hàng thƣơng mại thực hiện điều này bằng cách nhận tiền gửi của ngƣời cho vay sau đó cho vay lại tới ngƣời cần vay vốn. 7
  11. Đối với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và cả Chính phủ, nguồn vốn để sản xuất kinh doanh, để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau và chủ yếu qua hai kênh huy động sau: - Thông qua việc phát hành cổ phiếu, các loại giấy tờ có giá khác: trái phiếu, kỳ phiếu, các doanh nghiệp có thể huy động đƣợc một khối lƣợng vốn trực tiếp để bổ sung nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu đầu tƣ, sản xuất kinh doanh của mình. - Thông qua các trung gian tài chính nói chung và ngân hàng thƣơng mại nói riêng. Các ngân hàng thƣơng mại nhận các nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cƣ, các tổ chức kinh tế và cung ứng (cho vay) cho các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp cần vốn để hoạt động. Kênh dẫn vốn gián tiếp có khả năng đáp ứng đƣợc yêu cầu của cả ngƣời đi vay và ngƣời cho vay bằng cách biến đổi thời hạn. Đó là quá trình kết hợp các nguồn vốn ngắn hạn của những ngƣời cho vay thành các món vay dài hạn của ngƣời đi vay. Những ngƣời cho vay có thể chỉ có những khoản tiền vốn nhỏ để cho vay trong khi ngƣời đi vay lại có nhu cầu về một khoản vay lớn. Vấn đề này đƣợc giải quyết bằng quá trình tổng hợp khi mà ngân hàng thƣơng mại tập hợp các khoản vốn nhỏ thành một khoản vốn lớn để đáp ứng nhu cầu vay món vay lớn của ngƣời đi vay. Khi một ngƣời có vốn cho ngƣời khác vay trực tiếp, ngƣời cho vay phải gánh chịu mọi rủi ro. Món vay đó có thể đƣợc hoàn trả đầy đủ hoặc ngƣời cho vay có thể bị mất toàn bộ số tiền cho vay. Các ngân hàng thƣơng mại có thể tránh đƣợc tình huống này bằng nguyên tắc phân tán rủi ro. Trong khi hầu hết các món vay đều tốt, chỉ có một số ít món vay trở nên tồi tệ, nhƣng tác động của một vài món vay bị mất đƣợc bù đắp bởi các món vay tốt có khối lƣợng lớn hơn. 8
  12. Trong nền kinh tế thị trƣờng, chức năng trung gian tài chính của ngân hàng thƣơng mại đóng vai trò quan trọng, hoạt động chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn đều thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng thƣơng mại. Điều này đƣợc thể hiện là nguồn vốn do các ngân hàng thƣơng mại cung cấp cho các doanh nghiệp chiếm một tỷ trọng ngày càng cao trong nguồn vốn tín dụng của doanh nghiệp. Trong kênh tài chính gián tiếp, ngƣời cho vay cuối cùng là những ngƣời gửi tiền. Rủi ro phát sinh trong trƣờng hợp này ngƣời cho vay cuối cùng không phải gánh chịu mà chính là các ngân hàng thƣơng mại. Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro chính các trung gian tài chính phải giám sát chặt chẽ các chủ thể kinh tế vay vốn. Do thông tin không cân xứng, ngân hàng thƣơng mại có thể không nhận đƣợc thông tin đầy đủ về khách hàng vay vốn, họ có thể đƣa ra những quyết định không chính xác trong hoạt động cho vay của mình. Vì thế, trong nỗ lực tối thiểu hoá rủi ro, các ngân hàng thƣơng mại gắn việc cấp tín dụng cho các chủ thể kinh tế với việc giám sát chặt chẽ trƣớc, trong và sau khi cho vay, thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay và đa dạng hoá các khoản vay. Trƣờng hợp tài trợ qua kênh tài chính trực tiếp, ngƣợc lại với các khoản vay mà các chủ thể kinh tế nhận đƣợc từ ngân hàng thƣơng mại, những ngƣời cho vay cuối cùng là công chúng đầu tƣ và họ phải gánh chịu tất cả những rủi ro phát sinh từ quyết định đầu tƣ của họ. Để giúp các nhà đầu tƣ ra quyết định, thông tin trên thị trƣờng chứng khoán bắt buộc phải công khai, minh bạch, chính xác và kịp thời. Quá trình điều hoà các nguồn vốn nhàn rỗi từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn đƣợc diễn ra trên thị trƣờng tài chính và tại các trung gian tài chính. Trên thị trƣờng tài chính, cung và cầu về vốn gặp nhau trực tiếp. Chính vì vậy, thì trƣờng tài chính là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các loại giấy tờ có giá, nơi gặp gỡ 9
  13. của các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội qua đó hình thành nên giá mua và giá bán của các loại cổ phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu... Quá trình dẫn vốn từ ngƣời tiết kiệm đến ngƣời đầu tƣ thông qua thị trƣờng tài chính giữ một vai trò quan trọng đối với nền kinh tế vì: ngƣời có khoản tiền tiết kiệm không phải khi nào cũng sẵn có các cơ hội đầu tƣ sinh lời, việc dẫn vốn qua thị trƣờng tài chính giúp họ kiếm lời thông qua đầu tƣ trên thị trƣờng tài chính. Ngƣợc lại, những ngƣời có nhiều cơ hội sản xuất kinh doanh nhƣng không đủ vốn thông qua thị trƣờng tài chính họ có thể huy động vốn để đầu tƣ. Từ những phân tích trên, chúng ta thấy, thị trƣờng tài chính có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế, cụ thể nhƣ sau: - Thị trƣờng tài chính thúc đẩy việc tích luỹ và tập trung vốn để đáp ứng các nhu cầu phát triển nền kinh tế. Nếu không có thị trƣờng tài chính mà chỉ dựa vào nguồn tích luỹ của mỗi một chủ thể hoặc dựa vào nguồn vốn vay từ ngân hàng thƣơng mại thì không thể đáp ứng đƣợc nguồn vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi chủ thể kinh tế nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. - Thị trƣờng tài chính giúp cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Việc sử dụng vốn có hiệu quả không chỉ đối với ngƣời có tiền đầu tƣ mà cả với ngƣời đi vay tiền để đầu tƣ. 1.1.2. Vai trò, đặc điểm và chức năng của ngân hàng thương mại. Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thƣờng xuyên là nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân với trách nhiệm có hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, đáp ứng những nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, ngân hàng thƣơng mại cung cấp các dịch vụ chiết khấu, thanh toán cho khách hàng. Ngoài ra, Ngân hàng thƣơng mại còn tiến hành những hoạt động nhƣ: 10
  14. - Giao dịch hối đoái về vàng, kim loại quý, đá quí - Đầu tƣ vào các loại giấy tờ có giá, theo những điều kiện nhất định của luật pháp từng nƣớc, - Nhận và cất giữ hộ các loại chứng từ có giá - Tƣ vấn các dịch vụ tài chính. Căn cứ vào các nghiệp vụ thực hiện ngân hàng thƣơng mại đƣợc chia thành 2 loại, ngân hàng kinh doanh tổng hợp và ngân hàng chuyên kinh doanh. Với hoạt động kinh doanh chủ yếu là đi vay để cho vay, hoạt động của ngân hàng thƣơng mại luôn gắn liền với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cƣ và vì thế hoạt động này rất nhạy cảm với môi trƣờng kinh tế và pháp luật 1.1.2.1. Chức năng của ngân hàng thƣơng mại Chức năng trung gian tín dụng (Chức năng đi vay để cho vay) Đây là chức năng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trung gian tài chính là cầu nối cung cầu vốn trong nền kinh tế, đƣa nguồn vốn từ những ngƣời có vốn nhàn rỗi đến những ngƣời có nhu cầu cao về vốn đầu tƣ sản xuất, kinh doanh. Thực hiện chức năng này, ngân hàng thƣơng mại huy động và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế để hình thành nguồn vốn cho vay. Trên cở sở nguồn vốn đã huy động đƣợc, ngân hàng cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng của các chủ thể kinh tế, hay nói cách khác: nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thƣơng mại là đi vay để cho vay trên nguyên tắc có hoàn trả. Vốn của các chủ thể trong nền kinh tế vận động liên tục và biểu hiện dƣới các hình thái khác nhau qua mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất, tạo thành một chu kỳ tuần hoàn và luân chuyển vốn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh tất yếu có 11
  15. hiện tƣợng thừa, thiếu vốn tạm thời: tại một thời điểm nhất định có những doanh nghiệp có vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi và có những doanh nghiệp thiếu vốn. Ngân hàng thƣơng mại với vai trò là một trung gian tín dụng đứng ra tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, điều hoà cung và cầu về vốn trong các doanh nghiệp, góp phần điều tiết các nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp không bị gián đoạn. Chức năng trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán. Chức năng trung gian thanh toán của ngân hàng thƣơng mại xuất hiện khi ngân hàng thƣơng mại thực hiện các yêu cầu của khách hàng: nhập tiền vào tài khoản hay tiến hành chi trả theo lệnh của chủ tài khoản. Một trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng có nguồn gốc xa xƣa đó là hoạt động thanh toán hộ cho khách hàng của mình. Hoạt động thanh toán của ngân hàng là cơ sở cho hoạt động tín dụng ngày nay. Khi một khách hàng thiếu tiền để trhanh toán, ngân hàng sẽ chi trả hộ và khoản trả hộ đó chính là khoản vay của khách hàng. Xuất phát từ đó, ngân hàng có đủ điều kiện để thực hiện các dịch vụ thanh toán theo sự uỷ nhiệm của khách hàng. Với những dịch vụ thanh toán ngày càng thuận tiện của mình, từ hình thức thanh toán truyền thống tới các hình thức thanh toán điện tử, ngân hàng thƣơng mại đã đóng một vai trò quan trọng trong việc mở rộng và đẩy nhanh hoạt động thanh toán, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế trong nƣớc và quốc tế phát triển. Đồng thời, do trình độ chuyên môn hoá cao ở các ngân hàng trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ nên đã hạ thấp chi phí cho quá trình thanh toán, nâng cao hiệu quả của các hoạt động kinh tế. Thông qua hoạt động trung gian thanh toán, các hoạt động về huy động vốn và cho vay của Ngân hàng thƣơng mại đƣợc tăng cƣờng và phát huy có hiệu quả. Ngân hàng thƣơng mại có đủ điều 12
  16. kiện để thực hiện các dịch vụ thanh toán theo sự uỷ nhiệm của khách hàng. Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng họ sẽ đƣợc đảm bảo an toàn trong việc cất giữ và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng, tiện lợi nhất là đối với những món thanh toán có giá trị lớn và với khoảng cách về mặt địa lý bằng cách mở tài khoản tại ngân hàng và yêu cầu ngân hàng thực hiện các khoản chi trả hoặc uỷ nhiệm cho ngân hàng thực hiện việc thu nhận các khoản tiền vào tài khoản của mình. Trong khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công cụ lƣu thông tín dụng và độc quyền quản lý những công cụ đó (séc, thẻ tín dụng..) đã tiết kiệm chi phí xã hội, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn trong nền kinh tế. Thông qua chức năng là trung gian thanh toán, ngân hàng thƣơng mại quản lý các phƣơng tiện thanh toán (séc, các loại thẻ thanh toán) giảm tối đa sự lƣu thông tiền mặt trong nền kinh tế thông qua công nghệ hiện đại sử dụng trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại. Trong quá trình thực hiện chức năng thanh toán và chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thƣơng mại có thể biến biến mức tiền gửi ban đầu tại một ngân hàng đầu tiên nhận tiền gửi thành một khoản tiền lớn hơn gấp nhiều lần khi thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán qua nhiều ngân hàng. Ngân hàng này cho khách hàng vay vốn, số vốn đó lại đƣợc chuyển sang ngân hàng khác và trở thành vốn tiền gửi làm tăng thêm vốn tiền gửi của các ngân hàng khác thông qua việc thực hiện các bút tệ - bút toán ghi sổ. Đây là yếu tố quan trọng nhất góp phần giúp hệ thống ngân hàng thƣơng mại tạo ra cơ số tiền lơn hơn từ một khối lƣợng tiền nhất định ban đầu. Hoạt động này là cơ sở để Ngân hàng Nhà nƣớc thực hiện việc điều tiết lƣợng tiền cung ứng qua đó điều tiết thị trƣờng tài chính, tiền tệ thông qua các công cụ chính sách tiền tệ của mình. Đó là khả năng biến mức tiền gửi ban đầu tại một ngân hàng đầu tiên nhận tiền gửi thành một khoản 13
  17. tiền gửi lớn hơn nhiều lần khi thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán qua nhiều ngân hàng. Chức năng làm dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng, ngân quỹ, ngân hàng thƣơng mại có thể cung cấp dịch vụ tƣ vấn đầu tƣ, tài chính cho các doanh nghiệp, làm đại lý phát hành cổ phiếu, chứng khoán đạt hiệu quả cao và tiết kiệm chi phí. Khi một doanh nghiệp phát hành chứng khoán trên thị trƣờng sơ cấp, ngân hàng thƣơng mại có thể đứng ra tƣ vấn về: lựa chọn loại chứng khoán phát hành, lãi suất chứng khoán, thời hạn chứng khoán.. Các ngân hàng thƣơng mại tham gia với tƣ cách là ngƣời phát hành cổ phiếu của mình, phát hành trí phiếu để huy động vốn. Trên thị trƣờng thứ cấp, ngân hàng thƣơng mại thực hiện các dịch vụ với tƣ cách là một trung tâm môi giới chứng khoán: mua bán hộ chứng khoán, bảo quản hộ chứng khoán.. Ngoài ra ngân hàng thƣơng mại còn cung cấp dịch vụ quản lý, lƣu trữ chứng khoán, thu lãi chứng khoán, mua bán chứng khoán, thu hồi chứng khoán khi đến hạn... Một số dịch vụ khác mà ngân hàng thƣơng mại cung cấp nhƣ : bảo quản vật có giá của khách hàng, thuê két.. Tóm lại, ngân hàng thƣơng mại thực hiện các chức năng này nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. 1.1.2.2. Ƣu thế của các khoản vay ngân hàng thƣơng mại. Bí mật thông tin: Trong khi tất cả các cam kết của trái phiếu công ty đều công khai rõ ràng thì các khoản vay từ ngân hàng thƣơng mại chứa đựng nhiều cam kết ngầm. Các khoản vay ngân hàng là những thoả thuận giữa ngƣời đi vay và ngân hàng thƣơng mại, các thông tin ở đó có mức độ công khai thấp (dƣờng nhƣ chỉ ngân hàng thƣơng mại và ngƣời đi vay đƣợc biết). 14
  18. Linh hoạt: Khi một hạn mức tín dụng đƣợc thiết lập, ngƣời đi vay có quyền quyết định thời gian, số tiền vay thực tế. Bằng sự thoả thuận trong các hợp đồng vay vốn, ngƣời đi vay nhận đƣợc sự tái cho vay hoặc hoàn trả các khoản vay sớm hơn quy định. Hơn nữa, khi ngƣời đi vay gặp khó khăn về tài chính, ngân hàng thƣơng mại vẫn có thể tiếp tục cung cấp các khoản vay mới bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời. Trong thời gian các khoản vay còn hiệu lực, ngân hàng thƣơng mại và ngƣời đi vay có thể thƣơng lƣợng thay đổi lãi suất, thời hạn của các khoản vay.. nhằm hạn chế tối đa rủi ro mà ngƣời đi vay và ngân hàng thƣơng mại có thể gặp phải. Ngân hàng thƣơng mại cũng có thể cho thấy, họ có quyền thanh lý các dự án sản xuất kinh doanh của ngƣời đi vay không có hiệu quả. Quan hệ lâu dài, lặp lại: Ngƣời đi vay cho phép ngân hàng thƣơng mại tiếp cận những thông tin nội bộ nhằm tạo điều kiện giám sát trong quá trình cho vay. Kết quả là các giao dịch đƣợc lặp đi lặp lại giữa ngƣời đi vay và ngân hàng thƣơng mại. Vì thế ngân hàng thƣơng mại có xu hƣớng duy trì quyền tiếp cận của ngƣời vay tới các khoản vay của ngân hàng trong dài hạn, nhờ đó ngân hàng có thể tiết kiệm đƣợc chi phí gắn với việc phát triển thêm các khoản vay mới. Hỗ trợ tài chính lâu dài: Tuy nhiên trong quá trình cung cấp các dịch vụ tài chính trên cơ sở những thoả thuận ngầm nhƣ trên, ngân hàng thƣơng mại cần tạo dựng đƣợc uy tín của mình bằng cách đáp ứng các yêu cầu của ngƣời đi vay khi họ lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính. Sự hỗ trợ tài chính lâu dài sẽ giúp cho ngƣời đi vay hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định. Ngƣời đi vay sẵn sàng trả lãi suất cao hơn cho những khoản vay đã đƣợc thực hiện bởi các ngân hàng có uy tín cao để đổi lấy đƣợc hỗ trợ về tài chính trong điều kiện rơi vào tình trạng khó khăn. Thời hạn cho vay dài của ngân hàng thƣơng mại và theo đó, 15
  19. ngân hàng thƣơng mại tạo đƣợc uy tín trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính cho ngƣời đi vay. Tiết kiệm chi phí giám sát, nâng cao hiệu quả của các khoản vay: Các ngân hàng thƣơng mại có khả năng giảm chi phí trong việc thu thập, xử lý thông tin bằng cách có đƣợc những thông tin nội bộ của ngƣời đi vay thông qua các cách khác nhau: ngân hàng thƣơng mại có quyền tiếp cận nhiều thông tin hơn về ngƣời đi vay thông qua việc thực hiện các giao dịch lặp lại, ngƣời vay sẵn sàng hơn trong việc cung cấp thông tin về hoạt động của mình cho các ngân hàng thƣơng mại hơn là cho các nhà đầu tƣ trái phiếu, cổ phiếu đặc biệt khi thông tin đó có yếu tố bí mật, riêng tƣ; ngân hàng thƣơng mại có khả năng giảm chi phí thu thập thông tin nhờ tính tiết kiệm nhờ quy mô; ngân hàng thƣơng mại cung cấp các loại tài khoản thanh toán cho ngƣời đi vay tạo cơ hội nắm bắt các hoạt động kinh tế và các diễn biến luồng tiền của ngƣời đi vay và ngân hàng thƣơng mại thu đƣợc nhiều thông tin từ ngƣời đi vay hơn nhờ việc có đƣợc uy tín của ngƣời cho vay đáng tin cậy. Ngƣời tham gia Hệ thống Ngân hàng Thị trƣờng trái phiếu thƣơng mại 1. Ngƣời cho vay cuối cùng Ngƣời gửi tiền Công chúng đầu tƣ 2. Ngƣời chịu rủi ro Ngân hàng thƣơng mại Công chúng dầu tƣ 3. Định chế trung gian Ngân hàng thƣơng mại Công ty chứng khoán Thông qua những phƣơng tiện khác nhau, ngân hàng thƣơng mại có thể nhận đƣợc thông tin nội bộ về ngƣời đi vay: các nguồn thu nhập, các cơ hội đầu tƣ… 16
  20. Mức độ riêng tƣ trong thông tin về ngƣời đi vay là những doanh nghiệp vừa và nhỏ thƣờng cao hơn phản ánh độ nhạy cảm lớn hơn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trƣớc những vấn đề khác nhau. Trong điều kiện đó, ngân hàng thƣơng mại có lợi thế so sánh khi cấp tín dụng cho ngƣời đi vay bằng cách thu thập thông tin một cách có hiệu quả và đánh giá độ đáng tin cậy của họ, giảm chi phí giám sát. Các ngân hàng thƣơng mại có thể giảm đƣợc chi phí giám sát bằng cách lựa chọn ngƣời cho vay căn cứ vào các khoản cho vay trƣớc đó. Nhờ những ƣu thế trên trong việc giảm chi phí thu thập thông tin và giám sát ngƣời đi vay, ngân hàng thƣơng mại có thể thực hiện có hiệu quả các chức năng trung gian giữa ngƣời gửi tiền và ngƣời vay tiền. 1.1.2.3. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại Hoạt động của ngân hàng là một trong những hoạt động kinh tế chứa đựng nhiều rủi ro nhất. - Rủi ro tín dụng: là loại rủi ro phát sinh trong hoạt động cho vay, bảo lãnh của ngân hàng, khả năng không thu đƣợc hoặc thu không hết vốn gốc và tiền lãi cho vay phát sinh hàng tháng. Đây là vấn đề đƣợc các ngân hàng thƣơng mại quan tâm hàng đầu bởi vì các khoản cho vay của ngân hàng thƣơng mại không thu hồi đƣợc cả gốc lẫn lãi sẽ ảnh hƣởng không những đến lợi ích của những ngƣời gửi tiền mà còn gây phản ứng dây chuyền cho cả nền kinh tế. Chính vì những đặc trƣng nêu trên trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng thuơng mại luôn đặt công tác quản lý rủi ro lên hàng đầu thông qua 3 biện pháp mang tính nguyên tắc là: đa dạng hoá, chuyển rủi ro và tìm kiếm thêm thông tin về các khoản vay. Ngân hàng thƣơng mại kinh doanh tiền tệ trên cơ sở đi vay để cho vay thông qua nghiệp vụ tín dụng. Là ngƣời đi vay, ngân hàng phải trả lãi và hoàn trả vốn cho 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2