intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế đối ngoại: Quan hệ thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, Thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Elfredatran Elfredatran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:126

64
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài được thực hiện nhằm luận giải cơ sở thực tiễn của việc phát triển quan hệ thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, trên cơ sở đó có những giải pháp thích ứng để đẩy mạnh việc khai thác hiệu quả tiềm năng của cả hai bên, góp phần làm căn cứ cho việc điều chỉnh các quan hệ buôn bán quốc tế cũng như các chính sách thương mại của Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế đối ngoại: Quan hệ thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, Thực trạng và giải pháp

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA KINH TẾ NGUYỄN QUỐC KHÁNH QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM – HOA KỲ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SỸ Ngƣời hƣớng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thiết Sơn Hà nội - 2005
  2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1 .................................................................................................. 7 TẦM QUAN TRỌNG CỦA QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VỚI HOA KỲ TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM .............................................................................................................. 7 1.1. PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM - HOA KỲ, SỰ TẤT YẾU TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP CỦA NƢỚC TA ... 7 1.1.1. Xu hƣớng cơ bản của nền kinh tế, thƣơng mại thế giới ............. 7 1.1.2. Định hƣớng phát triển thƣơng mại quốc tế vủa Việt Nam trong quá trình hội nhập ................................................................................... 11 1.1.3. Hoa Kỳ và vị thế của Hoa Kỳ trong nền kinh tế, thƣơng mại thế giới......................................................................................................... 14 1.1.4. Lợi ích của quan hệ thƣơng mại với Hoa Kỳ trong quá trình hội nhập của Việt Nam ............................................................................... 22 1.2. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VỚI HOA KỲ VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG CỦA VIỆT NAM ..................................................................................... 24 1.2.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc trong khu vực có quan hệ thƣơng mại với Hoa Kỳ........................................................................ 24 1.2.2. Khả năng vận dụng của Việt Nam. ............................................ 30 CHƢƠNG 2 ................................................................................................ 32 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM - HOA KỲ ..................................................................................................... 32 2.1. THỰC TRẠNG THƢƠNG MẠI HAI CHIỀU TỪ KHI HOA KỲ BỎ CẤM VẬN ĐẾN TRƢỚC HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI VIỆT NAM - HOA KỲ (1994 - 2001) ............................................................... 32 2.1.1. Thực trạng xuất khẩu hàng hoá thời kỳ 1994 - 2001 ................ 33 2.1.2. Thực trạng nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 1994 -2001 ................ 37 123
  3. 2.2. HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI SONG PHƢƠNG VIỆT NAM - HOA KỲ VÀ QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM - HOA KỲ SAU KHI CÓ HIỆP ĐỊNH .............................................................................. 40 2.2.1. Tổng quan về Hiệp định thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ ........ 40 2.2.2. Ý nghĩa sự ra đời Hiệp định thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ 44 2.2.3. Tình hình quan hệ thƣơng mại hai chiều sau Hiệp định thƣơng mại......................................................................................................... 47 2.3. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM - HOA KỲ TRONG THỜI GIAN QUA .............................................................................................. 55 2.3.1. Những đổi mới trong chính sách thƣơng mại quốc tế của Việt Nam ....................................................................................................... 55 2.3.2. Những nhân tố thúc đẩy từ phía Hoa Kỳ .................................. 59 2.4. VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRONG PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VỚI HOA KỲ ......................................... 61 CHƢƠNG 3 ................................................................................................ 67 TRIỂN VỌNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM - HOA KỲ ..................................................................... 67 3.1. TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM -HOA KỲ ....................................................................................... 67 3.1.1. Những cơ hội thuận lợi để phát triển quan hệ thƣơng mại Việt Nam- Hoa Kỳ ........................................................................................ 68 3.1.2. Những khó khăn và thách thức trong phát triển quan hệ thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ. .......................................................... 70 3.2. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ NHỮNG PHƢƠNG HƢỚNG CHUNG PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM - HOA KỲ. ........................................................................................................... 76 3.2.1. Phấn đấu gia tăng kim ngạch xuất khẩu vào thị trƣờng Hoa Kỳ. ............................................................................................................... 76 3.2.2. Nỗ lực giải quyết những hạn chế nhập khẩu đối với hàng hoá của Hoa Kỳ ........................................................................................... 79 124
  4. 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƢƠNG MAỊ VIỆT NAM - HOA KỲ. ................................................................................................. 82 3.3.1. Những quan điểm cơ bản về phát triển quan hệ thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ ............................................................................... 82 3.3.2. Một số kiến nghị và giải pháp .................................................... 83 KẾT LUẬN ............................................................................................... 104 PHỤ LỤC 1............................................................................................... 106 Tài liệu trong nƣớc ................................................................................... 117 Tài liệu nƣớc ngoài, tài liệu điện tử ......................................................... 121 125
  5. MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài luận văn Toàn cầu hoá kinh tế là một sự phát triển tất yếu khách quan, một xu hướng bao trùm của sự vận động kinh tế thế giới ngày nay. Do tác động của viễn thông, công nghệ và vốn, các hoạt động kinh tế và thương mại của mỗi nước đã gia tăng mạnh mẽ, vượt ra khỏi biên giới quốc gia, liên kết trên một chỉnh thể thị trường toàn cầu. Đồng thời với quá trình đó là sự hình thành và hoàn thiện các định chế tổ chức kinh tế quốc tế tương thích nhằm quản lý và điều hành các hoạt động kinh tế đã ngày càng lệ thuộc chặt chẽ giữa các quốc gia và khu vực. Với quan điểm chủ đạo của Đảng và Nhà nước ta là “đa phương hóa và đa dạng hóa trên cơ sở công bằng lợi ích giữa các đối tác,... tận dụng mọi khả năng để tăng mức xuất khẩu trên tất cả các thị trường đã có, song song với việc đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường có sức mua lớn nhưng hiện còn chiếm tỷ trọng thấp, mở ra các thị trường mới và tích cực tăng cường tiếp cận các thị trường cung ứng công nghệ nguồn” [10, P.III, M.II,C], thì Hoa Kỳ đã trở thành một trong những trọng điểm quan trọng trong chiến lược phát triển thương mại quốc tế của Việt Nam. Việc tăng cường, đẩy mạnh hơn nữa quan hệ hợp tác thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ là nhu cầu bức thiết nhằm đa dạng hóa thị trường, thúc đẩy xuất khẩu hướng tới một thị trường có tính ổn định cao, và tiếp cận nhập khẩu "công nghệ nguồn". Hơn nữa, Hoa Kỳ còn là một trong những nhà đàm phán lớn cho việc Việt Nam gia nhập WTO. Tuy nhiên, một điều dễ nhận thấy là Hoa Kỳ và Việt Nam có quá nhiều điểm khác biệt không chỉ về chế độ chính trị, mà cả kinh tế, ngoại giao, chính sách thương mại... Xét ở khía cạnh khác, trải qua 30 năm liên tục bị Hoa Kỳ cấm vận đã làm cho thị trường Hoa Kỳ tuy hấp dẫn nhưng đầy mới mẻ, xa lạ 1
  6. với Việt Nam. Hàng loạt chính sách, luật lệ phức tạp chưa được chúng ta tìm hiểu, nắm bắt và cập nhật đầy đủ vì vậy các hoạt động kinh tế hai chiều hàm chứa nhiều rủi ro. Mặc dù vậy, vẫn phải khẳng định rằng kể từ khi bình thường hoá quan hệ ngoại giao Việt Nam - Hoa Kỳ, quan hệ kinh tế, thương mại đã có bước phát triển rất lớn, đặc biệt là sau khi Hiệp định thương mại song phương giữa hai nước được ký kết vào cuối năm 2001. Hoa Kỳ cũng đã có những khoản viện trợ cho Việt Nam, tuy không nhiều và phần lớn là phi Chính phủ. Nói chung, bên cạnh những thành tựu quan trọng đã đạt được, quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ còn nhiều tồn tại, thách thức, chưa tương xứng với tiềm năng và mong muốn của cả hai bên. Điều này cho thấy việc nghiên cứu phát triển quan hệ thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ là rất cần thiết. Đó cũng là lý do chúng tôi chọn đề tài: “Quan hệ thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, Thực trạng và giải pháp” làm chủ đề nghiên cứu của luận văn. Đề tài được thực hiện nhằm luận giải cơ sở thực tiễn của việc phát triển quan hệ thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, trên cơ sở đó có những giải pháp thích ứng để đẩy mạnh việc khai thác hiệu quả tiềm năng của cả hai bên, góp phần làm căn cứ cho việc điều chỉnh các quan hệ buôn bán quốc tế cũng như các chính sách thương mại của Việt Nam. Trong bối cảnh và xu hướng quốc tế hoá hiện nay, việc nghiên cứu có hệ thống các vấn đề trên là rất cần thiết, góp phần đáp ứng được những yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa Việt Nam hội nhập nhanh và hiệu quả vào nền kinh tế thế giới và khu vực. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ở trong và ngoài nƣớc Trong xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa đang phát triển như vũ bão hiện nay, hợp tác kinh tế, thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế đang là những vấn đề thực tiễn nóng bỏng, sôi động, được cả giới khoa học và chính 2
  7. khách quan tâm. Do vậy quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại quốc tế của Việt Nam với các nước, các khu vực nói chung và với Hoa Kỳ nói riêng không phải là một chủ đề hoàn toàn mới. Việc nghiên cứu các vấn đề hợp tác kinh tế, thương mại với Hoa Kỳ được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới, song liên quan tới Việt Nam thì cho đến nay, chúng tôi chưa tiếp cận được đề tài nghiên cứu nào được công bố - thực hiện ở nước ngoài, loại trừ một số bài viết, tham luận ngắn dành cho các hội thảo, đăng trên các tạp chí, các kỷ yếu, hoặc trong các báo cáo của một số tổ chức như STAR, USAID, WB, IMF.... Ở trong nước, cũng đã có các công trình nghiên cứu vấn đề này, nhưng chủ yếu nghiên cứu quan hệ kinh tế Việt Nam - Hoa Kỳ nói chung, những sự chuẩn bị để đi đến ký kết Hiệp định thương mại song phương hoặc đề cập một cách tổng quát về chính sách và thị trường Hoa Kỳ. Một số công trình có đề cập tới quan hệ mậu dịch hàng hoá hai nước song phần lớn được xem như là một yêu tố cấu thành trong nghiên cứu tổng thể quan hệ kinh tế. Có thể nêu một số công trình như: "Hợp tác và đấu tranh trong quan hệ giữa Việt Nam và Hoa Kỳ hiện nay"- Viện quan hệ quốc tế- Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 1998, "Quan hệ kinh tế Việt Nam - Hoa Kỳ"- TS Đỗ Đức Định- NXB Thế giới 2000, "Tiếp cận thị trường Hoa Kỳ" - Bộ Thương mại"- 2003. Đề tài cấp Bộ, "Việt nam - Hoa Kỳ, Quan hệ thương mại và đầu tư" - Nguyễn Thiết Sơn - NXB KHXH, 2004..v.v.. Cho đến nay, chưa có nhiều công trình nhấn mạnh đến thực trạng quan hệ thương mại hàng hoá giữa Việt Nam và Hoa Kỳ sau khi Việt Nam và Hoa Kỳ ký kết Hiệp định thương mại song phương và các giải pháp để phát triển quan hệ này trong giai đoạn Việt Nam tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt từ cách tiếp cận của chuyên ngành kinh tế chính trị. 3
  8. 3. Mục đích nghiên cứu của luận văn Luận văn hướng tới hai mục đích cơ bản sau: - Thứ nhất, làm rõ tầm quan trọng của việc phát triển quan hệ thương mại quốc tế nói chung và thương mại với Hoa Kỳ nói riêng trong bối cảnh toàn cầu hoá và khu vực hoá trên cơ sở những điều kiện thực tế khách quan và định hướng cơ bản của Đảng và Nhà nước ta. - Thứ hai, nghiên cứu thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ dựa trên những động thái chính trị, kinh tế để từ đó đánh giá được thực trạng, tìm ra các nguyên nhân cơ bản nhằm cải thiện quan hệ tương xứng với khả năng và mong muốn của cả hai quốc gia. Từ đó đề xuất một số kiến nghị về chính sách và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển quan hệ thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ trên cơ sở các động thái chủ quan và khách quan chi phối các mặt đời sống kinh tế, chính trị, xã hội; là các giải pháp nhằm thúc đẩy, phát triển quan hệ thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ trong xu hướng toàn cầu hóa và khu vực hóa. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại của Việt Nam - Hoa Kỳ bao gồm rất nhiều các hình thức phong phú, linh hoạt, đa dạng. Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu một lĩnh vực, được coi là một trong những động lực tăng trưởng mạnh nhất của nền kinh tế Việt Nam hiện nay là thương mại hàng hóa. 4
  9. Ngoài những nghiên cứu về vai trò và thực trạng của mối quan hệ, chủ đề nghiên cứu bao gồm sự tăng trưởng kim ngạch xuất - nhập khẩu, vấn đề về thị trường, hàng rào thương mại, cán cân thương mại... Sự khảo cứu của luận văn được giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 1995 đến nay và dự báo triển vọng tới năm 2010. Những tư liệu thống kê, phân tích hoặc các so sánh ngoài đối tượng và phạm vi nghiên cứu trên chỉ là những đối chứng cần thiết nhằm đảo bảo tính logíc của luận văn. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử , kết hợp với quan điểm lý thuyết hệ thống hiện đại. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, phân loại và dự báo... 6. Những đóng góp của luận văn - Luận văn làm rõ tầm quan trọng của sự phát triển quan hệ thương mại giữa Việt Nam với Hoa Kỳ; phát hiện những nhân tố, những động lực thúc đẩy, gắn kết nền kinh tế, thương mại Việt Nam hội nhập và phát triển cùng với các nền kinh tế, thương mại trong khu vực và toàn thế giới. - Phân tích, đánh giá một cách toàn diện về thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, triển vọng của mối quan hệ này qua những cơ hội, những tồn tại và thách thức. - Trên cơ sở đó, cùng với những kinh nghiệm tham khảo từ một số nước trong khu vực có phát triển quan hệ thương mại với Hoa Kỳ, xác định những phương hướng và đưa ra những kiến nghị thích hợp nhằm phát triển 5
  10. quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ trong xu hướng toàn cầu hóa và khu vực hóa. 7. Kết cấu của luận văn Tên luận văn: Quan hệ thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ, Thực trạng và Giải pháp Bố cục luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo; nội dung luận văn gồm 3 chương: Chƣơng 1: Tầm quan trọng của quan hệ thƣơng mại với Hoa Kỳ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam Chƣơng 2: Thực trạng phát triển quan hệ thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ. Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp phát triển quan hệ thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ 6
  11. CHƯƠNG 1 TẦM QUAN TRỌNG CỦA QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VỚI HOA KỲ TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM 1.1. PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM - HOA KỲ, SỰ TẤT YẾU TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP CỦA NƢỚC TA 1.1.1. Xu hƣớng cơ bản của nền kinh tế, thƣơng mại thế giới a. Như một xu thế khách quan, toàn cầu hoá và khu vực hoá kinh tế đang diễn ra ngày một sôi động. Toàn cầu hoá là giai đoạn phát triển cao của quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế. Theo UNCTAD, bản chất của toàn cầu hoá là sự tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, sự tác động và phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các nước, các khu vực [62, tr. 23]. Toàn cầu hoá chỉ có thể được giải quyết ở quy mô toàn cầu trên cơ sở hợp tác của các quốc gia, không phân biệt trình độ phát triển, trình độ chính trị, xã hội. Do đó, có thể nói toàn cầu hoá là một xu thế tích cực, phát triển như một thực tế khách quan của văn minh nhân loại. Do có vị trí đặc biệt trong nền kinh tế thế giới, chính sách của các trung tâm kinh tế lớn đương nhiên có ảnh hưởng nhiều đến chiều hướng và nội dung của quá trình toàn cầu hoá kinh tế. Tuy nhiên, cùng với quá trình phát triển, những mục tiêu và toan tính ban đầu của các cường quốc này dần trở thành động lực khách quan, thúc đẩy sự tự do cạnh tranh trên quy mô rộng lớn. Toàn cầu hoá kinh tế một mặt đưa đến sự hình thành một thị trường thế giới tự do, một hệ thống tài chính, tín dụng toàn cầu, sự phát triển phân công lao động quốc tế và mở rộng giao lưu kinh tế, khoa học công nghệ giữa các quốc gia trên phạm vi toàn thế giới. Mặt khác, toàn cầu hoá làm gia tăng tính tuỳ thuộc lẫn nhau của các nền kinh tế, có nhiều vấn đề trở thành vấn đề chung của nhân loại, nhiều sản phẩm hàng hoá và dịch vụ mang tính quốc tế... 7
  12. Tất cả những đặc trưng đó của thế giới hiện đại đã nảy sinh nhu cầu hợp tác đa dạng nhiều chiều, ổn định và bền vững đối với mọi quốc gia trên thế giới. Nền kinh tế của mỗi dân tộc được đặt trong mối quan hệ ràng buộc, phụ thuộc với nền kinh tế khu vực và thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế có nghĩa là tham gia vào quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá, tham gia vào hệ thống thương mại và tài chính quốc tế, hệ thống phân công lao động quốc tế để phát huy tối đa lợi thế cá biệt; đồng thời có cơ hội tận dụng các lợi thế khu vực, lợi thế từ bên ngoài. Mặt khác, chính sự phân công lao động toàn cầu lại tạo ra một khuynh hướng cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ và khốc liệt. Sự cạnh tranh diễn ra trong mọi lĩnh vực, và đặc biệt là trong các hoạt động kinh tế đối ngoại. Điều đó buộc mọi quốc gia dù thuộc mô hình và trình độ phát triển nào, cũng phải cải cách và chuyển đổi tích cực để trở thành một bộ phận hữu cơ của nền kinh tế thế giới đang được hình thành như một thể thống nhất. Thực tế đã cho thấy dù là một mô hình kinh tế thị trường tự do với điển hình là Hoa Kỳ, hay mô hình thị trường xã hội của các nước thành viên EU, hoặc mô hình thị trường hỗn hợp như Nhật Bản thì cũng đang đều phải cải tổ lại một cách sâu sắc. Đồng thời, đây cũng là thách thức lớn, buộc các nước đang phát triển phải có những đối sách thật phù hợp, để không bị tuột dốc trong cuộc chiến kinh tế toàn cầu. b. Khi đi sâu nghiên cứu về phân công lao động trong quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế, chúng ta thấy sự phân công lao động quốc tế đang ngày càng đi vào chiều sâu. Điều này là do có sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và hệ thống các công ty đa quốc gia. Quá trình phân công theo ngành và theo sản phẩm đang được chuyển dần sang phân công theo chi tiết và từng công đoạn của quy trình công nghệ. Khác biệt về điều kiện tự nhiên không còn đóng vai trò quyết định trong phân công lao động quốc tế nữa, mà 8
  13. khả năng về kỹ thuật và công nghệ đang dần dần trở thành yếu tố quan trọng trong sự phân công lao động mới. Cơ cấu ngành và cơ cấu địa lý của phân công lao động quốc tế cũng có 1 sự thay đổi. Trước đây các nước khối Nam thường tập trung vào những ngành có hàm lượng lao động và nguyên liệu cao trong khi các nước khối Bắc phát triển những ngành thiên về hàm lượng vốn và công nghệ. Sự phân công như vậy đã tạo tiền đề cho thương mại hàng hoá giữa Bắc và Nam. Tuy nhiên, với triển vọng phát triển kinh tế "mềm", các nước khối Bắc sẽ đi dần vào các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao và các dịch vụ có nền móng là công nghệ thông tin trong khi các nước khối Nam tiếp nhận vai trò cung ứng các sản phẩm có hàm lượng công nghệ trung bình. Tỷ trọng của trục Bắc-Nam trong thương mại hàng hoá quốc tế có thể sẽ giảm dần trước sự lớn mạnh của trục Nam - Nam. Trước diễn biến của sự phân công lao động quốc tế theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đòi hỏi mỗi quốc gia phải xác định vị trí của mình, xác định có thể đảm nhiệm được khâu nào trong quá trình này, nhằm giành thế tích cực và chủ động khi tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế. c. Vừa là nguyên nhân lại vừa là kết quả của những xu hướng đang chi phối đời sống thế giới nêu trên, thương mại quốc tế ngày càng có vai trò to lớn đối với sự tăng trưởng kinh tế, chiếm một tỷ lệ đáng kể trong GDP của các quốc gia. Một mặt, thương mại quốc tế là phương tiện để cung cấp các yếu tố đầu vào cho nền sản xuất, quyết định khả năng và trình độ sản xuất của một nước. Mặt khác, thương mại quốc tế là đòn bẩy của tăng trưởng kinh tế theo nghĩa là phương thức để một ngành sản xuất có thể mở rộng quy mô của mình tới mức tối ưu, để một quốc gia có khả năng và cơ hội khai thác tối đa lợi thế so sánh của mình. 1 Các nước Nam: các nước đang phát triển, Các nước Bắc: các nước công nghiệp phát triển 9
  14. Xét về sự phát triển cơ cấu ngành hàng, các ngành giàu hàm lượng chất xám sẽ phát triển mạnh. Chu kỳ đổi mới công nghệ và sản phẩm được rút ngắn, lợi thế so sánh của các quốc gia luôn thay đổi dẫn đến sự chuyển dịch thường xuyên hơn về cơ cấu kinh tế. Đối tượng thương mại được mở rộng, không chỉ bao gồm các sản phẩm hữu hình của nền sản xuất truyền thống mà cả các sản phẩm vô hình như các sản phẩm dịch vụ, vốn và công nghệ; và các sản phẩm của tri thức như quyền sở hữu trí tuệ và các sản phẩm khác. Một đặc điểm đáng chú ý nữa trong quan hệ thương mại toàn cầu là sự gia tăng mạnh của thương mại dịch vụ (vận tải, viễn thông, bảo hiểm, ngân hàng...) so với thương mại hàng hoá. Điều này phản ánh sự thay đổi trong cơ cấu tiêu dùng do ảnh hưởng của sự phát triển khoa học - công nghệ. Khái niệm thương mại quốc tế hiện nay bao gồm sản phẩm "cứng", các Hiệp định dịch vụ đi kèm và cả các sản phẩm trí tuệ hay còn gọi là các sản phẩm "mềm". e. Mặt khác, sự phát triển của khoa học và công nghệ sẽ còn tạo ra những thay đổi căn bản về phương thức tiến hành thương mại trên phạm vi toàn cầu. Mức độ phổ cập của mạng internet sẽ khiến tỷ trọng của thương mại điện tử tăng rất nhanh và thông qua đó thay đổi một cách sâu sắc trong tư duy kinh doanh, chiến lược tiếp thị cũng như phương thức kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Cùng với việc đem lại các cơ hội thị trường mới, thương mại điện tử cũng sẽ làm cho quá trình cạnh tranh trở nên gay gắt hơn. Sự phát triển đó đã, đang và sẽ làm suy giảm các lợi thế so sánh cổ điển như lợi thế tự nhiên và giá lao động thấp mà lợi thế này hiện đang là một ưu thế quan trọng của các nước đang phát triển. Thay vào đó là ưu thế so sánh của các nền kinh tế dựa vào công nghệ tiên tiến và các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao. Chính vì vậy, thị trường thế giới vừa có thể là động lực, là môi trường cho sự phát triển kinh tế lại vừa là thách thức đối với các nền kinh tế. Hơn ai 10
  15. hết các quốc gia đang phát triển, đang trên con đường công nghiệp hoá chịu sự ảnh hưởng rất nhiều của thương mại quốc tế trong định hướng phát triển của mình. f. Trong trật tự kinh tế thế giới hiện nay, Hoa Kỳ với thực lực kinh tế, sức mạnh quân sự vẫn đang là một quốc gia chiếm ưu thế lớn nhất thế giới. Bên cạnh đó, các nước EU, Nhật bản, Nga, Trung Quốc và nhiều nước khác đang có những bước phát triển kinh tế mạnh mẽ sẽ là những đối tác có nhiều tiềm năng. Xét về sự năng động của quá trình tăng trưởng, theo dự báo của nhiều chuyên gia nghiên cứu kinh tế có uy tín, có nhiều khả năng thế kỷ 21 là thế kỷ của khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Khu vực này hiện chiếm 24% sản xuất của cả thế giới, đến năm 2010 có khả năng chiếm tới 35%. Trong thập kỷ tới, khu vực này vẫn là khu vực năng động nhất về phát triển kinh tế, là khu vực thu hút sự quan tâm chú ý của thế giới và là đối tượng tranh giành ảnh hưởng của ba trung tâm kinh tế là Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản. Trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, các nước Đông Nam Á lại đang trỗi lên nhanh chóng, trở thành tâm điểm cạnh tranh của các công ty xuyên quốc gia. Tỷ trọng của các nước này trong GDP thế giới đã tăng từ 2,4% năm 1970 lên 5% năm 1995 và 5,7% vào năm 2000. Đến năm 2010 nhiều dự báo cho rằng các nước Đông Nam Á trong đó có Việt Nam tiếp tục đạt mức tăng trưởng kinh tế khá cao từ 7-9%/ năm. 1.1.2. Định hƣớng phát triển thƣơng mại quốc tế vủa Việt Nam trong quá trình hội nhập Đáp ứng những điều kiện khách quan của đời sống kinh tế thế giới hiện đại, kể từ Đại hội VIII, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra chủ trương phát triển một nền kinh tế mở theo nguyên tắc chung của thị trường thế giới. Đồng 11
  16. thời nhấn mạnh chiến lược công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và trọng điểm trong kinh tế đối ngoại; khuyến khích hoạt động hội nhập vào các tổ chức và diễn đàn khu vực, quốc tế với bước đi thích hợp; khẳng định chính sách khuyến khích thu hút vốn đầu tư nước ngoài với các hình thức thích hợp... [21, tr. 90,94] Cụ thể hoá tư tưởng trên, Hội nghị Trung ương lần thứ 4, khóa VIII đã đề ra những mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể cho hoạt động kinh tế đối ngoại theo hướng: “Tích cực, chủ động thâm nhập và mở rộng thị trường thế giới” [23,tr.3] thông qua các hoạt động: 1) Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho xuất khẩu, từ chính sách tự do xuất khẩu đến hỗ trợ tài chính, thành lập các khu mậu dịch tự do, khu chế xuất...; 2) Thực hiện nhất quán lâu dài chính sách thu hút các nguồn lực bên ngoài thông qua các hoạt động mở cửa thị trường trong nước, chính sách khuyến khích tài chính và cải thiện môi trường đầu tư...; 3) Chủ động hội nhập vào các tổ chức khu vực và quốc tế thông qua công tác chuẩn bị về tiềm lực cạnh tranh, về thể chế pháp lý và con người... Tư tưởng chủ đạo này tiếp tục được khẳng định tại Đại hội Đảng IX. Theo tinh thần đó ngày 27/11/2001, Tổng bí thư đã ký ban hành Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ chính trị về hội nhập kinh tế quốc tế. Theo đó, Việt Nam chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trường, tranh thủ thêm vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa.... Trong vấn đề phát triển thương mại với các nước trên thế giới, Đảng và Nhà nước chỉ đạo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Đổi mới và phát triển thương mại quốc tế trước 12
  17. hết là phải xuất phát từ lợi ích của quốc gia dân tộc bao gồm cả lợi ích chính trị, kinh tế. Mục tiêu của thương mại quốc tế là [10, P.II, M.II]: + Nỗ lực gia tăng tốc độ tăng trưởng xuất khẩu, góp phần đẩy mạnh CNH-HĐH, tạo công ăn việc làm, thu ngoại tệ; đảm bảo nhu cầu về hàng hoá cho sản xuất và tiêu dùng thông qua các hình thức xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ và sự giúp đỡ của quốc tế. + Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, gia tăng sản phẩm chế biến và chế tạo, các loại sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ; + Về nhập khẩu chú trọng thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, nhất là công nghệ tiên tiến, bảo đảm cán cân thương mại ở mức hợp lý, tiến tới cân bằng kim ngạch xuất - nhập khẩu; + Tăng cường phương thức kinh doanh theo hướng văn minh, hiện đại. Tiếp cận những phương thức kinh doanh tiên tiến, nhất là thương mại điện tử, hoàn thiện cơ chế thương mại phù hợp với nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN và quá trình hội nhập. + Mở rộng và đa dạng hóa thị trường. Hội nhập thắng lợi vào kinh tế khu vực và thế giới. Để thực hiện các mục tiêu chiến lược trên đây, cần phải tiến hành đồng bộ nhiều hoạt động, mà một trong những hoạt động đó là chiến lược phát triển thị trường. Theo dự báo của Bộ thương mại Việt Nam, tỷ trọng của các thị trường xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới (2010) như sau: Châu Á : 46 - 50% Nhật bản: 17 - 18% ASEAN: 15 - 16% Trung Quốc, Đài Loan, Hồng kông: 14 - 16% Châu Âu: 27 - 30% 13
  18. EU: 25 - 27% SNG và Đông Âu: 3 - 5% Bắc Mỹ (chủ yếu là Hoa Kỳ): 15 - 20% Australia và New Zealand: 5% Trước mắt, định hướng phát triển thị trường của Việt Nam tập trung vào những thị trường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch thương mại thế giới- những thị trường chắc chắn ảnh hưởng đến quy mô và nhịp độ xuất nhập khẩu của nước ta như: Hoa Kỳ, EU và một số nước Châu Á. 1.1.3. Hoa Kỳ và vị thế của Hoa Kỳ trong nền kinh tế, thƣơng mại thế giới 1.1.3.1. Tiềm lực của Hoa Kỳ Hoa Kỳ là một quốc gia hùng mạnh cả về kinh tế, chính trị, quân sự, khoa học công nghệ và tài chính...Về tiềm lực kinh tế, kể từ 1991 cho đến nay, liên tục GDP của Hoa Kỳ chiếm khoảng 30,0% GDP toàn cầu, với con số tuyệt đối năm 2000 là 10.000 tỷ USD (GDP năm 2000 cả thế giới là 33.110 tỷ USD). Trong danh sách 500 công ty đa quốc gia lớn nhất hành tinh thì có hơn 300 công ty mang quốc tịch Hoa Kỳ. Các chuyên gia kinh tế dự báo đến năm 2020, Hoa Kỳ vẫn là siêu cường duy nhất trên thế giới. [51, tr.240, 385] Bảng 1: Vị trí cuả Hoa Kỳ trong nền kinh tế thế giới (% trong GDP thế giới) 1971-1980 1981-1990 1991-2000 2000 Hoa Kỳ 16,8 19,4 28,4 30,6 EU 17,4 18,4 30,3 28,0 Nhật bản 5,8 9,0 15,9 14,0 Nguồn: Kinh tế tài chính thế giới, NXB Tài chính, 2/2000 Hiện tại, nền kinh tế Hoa Kỳ đã phát triển ở mức rất cao. Trong nhiều ngành quan trọng, các nhà sản xuất Hoa Kỳ có khả năng cạnh tranh hơn bất 14
  19. kỳ đối thủ nào khác. Hoa Kỳ đã theo đuổi chính sách tự do hoá thương mại và đầu tư toàn cầu kể từ nhiều thập kỷ trước đây. Hoa Kỳ cũng là một thị trường lớn có sức hấp dẫn các nước và các nhà đầu tư nước ngoài hơn bất kỳ nơi nào khác trên thế giới. Trong lĩnh vực thương mại, Hoa Kỳ có nền ngoại thương rất phát triển. Tuy bị EU và Nhật Bản cạnh tranh mạnh mẽ, nhưng kể từ thập kỷ 90 của thế kỷ XX, Hoa Kỳ đã thành công trong việc mở cửa thị trường, đẩy nhanh xuất khẩu của mình lên vị trí hàng đầu thế giới. Kim ngạch nhập khẩu của Hoa Kỳ chiếm 12.5% và kim ngạch xuất khẩu chiếm 15% tổng kim ngạch toàn cầu. Thị trường nhập khẩu của Hoa Kỳ có dung lượng lớn, phong phú và đa dạng. Có thể nói, đây là một thị trường có sức hấp dẫn các nước và các nhà đầu tư nước ngoài, một thị trường chủ yếu của các nước đang phát triển, về quy mô chỉ đứng thứ 2 sau EU. Hơn thế nữa nếu chỉ xét về kim ngạch các mặt hàng xuất khẩu của các nước trong phạm vi Châu Á, Hoa Kỳ còn lớn hơn EU. Phần lớn hàng nhập khẩu từ Châu Á của Hoa Kỳ là hàng công nghiệp chế tạo, kim ngạch hơn 400 tỷ USD năm 2001, cao hơn 60% so với kim ngạch tương ứng của EU, về các mặt hàng sử dụng nhiều lao động như may mặc, chế biến, tiêu dùng, Hoa Kỳ nhập từ Châu Á cao hơn EU 70 - 80%. Bảng 2: Thị phần của Hoa Kỳ trong mậu dịch thế giới Đơn vị: % 1970 1980 1985 1990 2000 Xuất khẩu Hoa Kỳ 15,2 11,6 11,8 11,8 9,8 EU 40,3 36,5 35,9 41,0 44,9 Châu Á- TBD 12,0 14,5 21,2 22,2 31,9 Nhập khẩu Hoa Kỳ 14,5 13,2 19,1 15,0 10,3 EU 40,7 39,7 35,1 41,0 49,2 15
  20. Châu Á- TBD 12,8 8,0 11,6 13,7 35,1 Nguồn: WB, World Developement Report, 2000 Là thành viên của nhiều tổ chức kinh tế tài chính quốc tế cũng như các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, Hoa Kỳ có vị trí quan trọng và ở nhiều nơi, có tiếng nói quyết định. Ngay từ sau Thế chiến thứ II, Hoa Kỳ đã thiết kế hệ thống tài chính tiền tệ quốc tế nhằm phục vụ cho mục đích bành trướng kinh tế, quân sự và chính trị của Hoa Kỳ như IMF, WB. Đồng thời Hoa Kỳ cũng là nước chủ xướng ra hệ thống thương mại toàn cầu nhờ vào tổ chức GATT trước đây và WTO ngày nay. Hiện tại, Hoa Kỳ là một trong 22 nước giàu nhất nắm giữ 2/3 số phiếu trong Quỹ tiền tệ quốc tế, số phiếu của Hoa Kỳ gấp 4 lần số phiếu của 47 nước Châu Phi cộng lại. Đồng thời Hoa Kỳ cũng có vai trò rất lớn trong APEC, NAFTA... Hoa Kỳ còn là nước có tiềm năng phát triển khoa học công nghệ rất cao và là nước đầu tư lớn nhất cho khoa học và công nghệ. Ngày nay Hoa Kỳ chiếm ưu thế nổi trội về khoa học, công nghệ cao và có đội ngũ hùng hậu các nhà khoa học, mạnh cả về khoa học cơ bản cũng như khoa học ứng dụng. Người Hoa Kỳ luôn luôn tự hào về năng lực kỹ thuật của mình, họ quan niệm "chỉ với kỹ thuật... sẽ làm cho Hoa Kỳ có thể làm được tất cả những gì trên thế giới mà họ mong muốn và đảm bảo được lợi ích toàn cầu của Hoa Kỳ" [53, tr.135] Hiện tại, Hoa Kỳ đang tỏ ra tích cực trong việc đẩy mạnh quan hệ kinh tế với các nước Châu Á. Hoa Kỳ không ngừng tăng cường ảnh hưởng ở các nước Đông Dương, giành giật với các nước phát triển khác về thị trường đầu tư tại những “mảnh đất hoang cuối cùng ở Châu Á”, hình thành một chiến lược khai thác thị trường Châu Á cả bề rộng lẫn bề sâu và trên mọi hướng. Hiện tại tỷ trọng buôn bán với các nước khu vực Châu Á - Thái Bình Dương chiếm 40% tổng giao dịch ngoại thương của Hoa Kỳ và tạo ra 2,5 triệu công 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2