intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội tại tỉnh Bình Dương giai đoạn 2015 – 2025

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

33
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Căn cứ vào cơ sở lý luận về tăng trưởng kinh tế, tiến bộ, công bằng xã hội và phân tích, đánh giá thực trạng, luận văn nhận định ra những kết quả đạt được cùng những tồn tại, hạn chế trong việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội tại tỉnh Bình Dương của giai đoạn 2005 – 2014. Từ đó, luận văn đề ra các quan điểm, định hướng và các nhóm giải pháp nhằm khắc phục, giảm thiểu những bất cập, tồn để gắn kết hợp lý tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2015 – 2025.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội tại tỉnh Bình Dương giai đoạn 2015 – 2025

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ------------------------- HUỲNH THỊ THANH BÌNH GẮN KẾT TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI TIẾN BỘ, CÔNG BẰNG XÃ HỘI TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2015 - 2025 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ------------------------- HUỲNH THỊ THANH BÌNH GẮN KẾT TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI TIẾN BỘ, CÔNG BẰNG XÃ HỘI TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2015 - 2025 Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60310102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG AN QUỐC Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các nội dung, số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn HUỲNH THỊ THANH BÌNH Học viên cao học Kinh tế - K21 Khoa Lý luận Chính trị Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng biểu Phần mở đầu………………………………………………………………………..1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI TIẾN BỘ, CÔNG BẰNG XÃ HỘI………………………………………………………………………………….8 1.1. Lý luận chung về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội………………………………………………………………………….8 1.1.1. Tăng trưởng kinh tế …………………………………………………………8 1.1.1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế……………………………………………………8 1.1.1.2. Các yếu tố tăng trưởng kinh tế………………………………………………….10 1.1.2. Tiến bộ, công bằng xã hội…………………………………………………..12 1.1.2.1. Khái niệm tiến bộ xã hội và công bằng xã hội………………………………..12 1.1.2.2. Những nhân tố tác động đến tiến bộ, công bằng xã hội…………………….13 1.1.3. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội……14 1.2. Hệ thống tư tưởng của Mác - Lênin, tư tưởng của Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội………………………………………………………………15 1.2.1. Tư tưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin…………………………………….15 1.2.2. Tư tưởng của Hồ Chí Minh………………………………………………..16
  5. 1.2.3. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam………………………………...18 1.3. Bài học kinh nghiệm về giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội ở một số địa phương……………………………..20 1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Long An……………………………………………20 1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai…………………………………………..21 1.3.3. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh………………………………22 1.3.4. Bài học kinh nghiệm của Bình Dương…..………………………………..23 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1…………………………………………………………24 Chương 2. THỰC TRẠNG GẮN KẾT GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI TIẾN BỘ, CÔNG BẰNG XÃ HỘI TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2005 – 2014 VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA.…………………………..25 2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bình Dương…………………………………………………………………..25 2.1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bình Dương…………………………………………………………………..25 2.1.2. Những kết quả cụ thể về tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bình Dương giai đoạn từ 2005 – 2014………………………………………………………………27 2.2. Phân tích thực trạng gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội tại tỉnh Bình Dương giai đoạn 2005 – 2014……………………….32
  6. 2.2.1. Tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức cao và ổn định tạo cơ sở kinh tế để tăng thu ngân sách, phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch xây dựng đô thị, phát triển nông thôn……………………………………………………………….32 2.2.2. Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người dân……………………………………………………...36 2.2.3. Tăng trưởng kinh tế tạo cơ sở vật chất để nâng cao trình độ dân trí, chăm sóc sức khỏe và nâng cao đời sống tinh thần cho người dân……………………39 2.2.4. Tăng trưởng kinh tế đã có tác động tích cực đến chính sách an sinh xã hội, bảo vệ tài nguyên môi trường và ổn định an ninh trật tự xã hội……….................................................................................................................43 2.3. Những vấn đề đặt ra cho tỉnh Bình Dương trong việc gắn kết hợp lý mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội………………..47 2.3.1. Kinh tế phát triển nhanh nhưng chất lượng tăng trưởng còn thấp, chưa tác động tích cực đến mục tiêu phát triển bền vững……………………………...47 2.3.2. Tăng trưởng kinh tế thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực và ứng dụng khoa học,công nghệ còn chậm, lao động chất lượng cao chưa đáp ứng yêu cầu50 2.3.3. Tăng trưởng kinh tế gắn với việc bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội và giải quyết các vấn đề xã hội còn nhiều bất cập…………………………………..52 2.3.4. Đầu tư, phát triển các khu, cụm công nghiệp chưa đi đôi với công tác bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh trật tự, ổn định xã hội………………………54 2.3.5. Nguyên nhân của thành tựu và hạn chế………………………………….55 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2…………………………………………………………57
  7. Chương 3. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP GẮN KẾT HỢP LÝ MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI TIẾN BỘ, CÔNG BẰNG XÃ HỘI TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2015 – 2025………………………………………………………………………………...58 3.1. Quan điểm gắn kết hợp lý mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội tại tỉnh Bình Dương giai đoạn 2015 – 2025……………..58 3.1.1. Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hòa với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển…………………………….58 3.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững………………………………………………..59 3.1.3. Công tác xây dựng và thực thi hệ thống chính sách an sinh xã hội góp phần ổn định xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh……………………60 3.1.4. Bảo vệ và cải thiện môi trường, chủ động phòng tránh thiên tai, ứng phó có hiệu quả với tình trạng biến đổi khí hậu là nội dung không thể tách rời với tăng trưởng kinh tế………………………………………………………………..61 3.2. Định hướng phát triển nhằm đảm bảo gắn kết hợp lý giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội tại tỉnh Bình Dương trong giai đoạn 2015 – 2025………………………………………………………………………………..62 3.2.1. Thúc đẩy kinh tế của tỉnh tăng trưởng nhanh theo chiều sâu, chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả và bền vững……………………………………..62
  8. 3.2.2. Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và đẩy mạnh phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ nhằm đảm bảo phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế cao và bền vững………..63 3.2.3. Phấn đấu phát triển kinh tế đi đôi với bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; phát triển hài hòa, bền vững giữa các khu vực thành thị và nông thôn………………………………………………64 3.2.4. Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường; bảo đảm giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội nhất là ở các khu công nghiệp………………………………………………………………………..65 3.2.5. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp……………………………………………………………….66 3.3. Mục tiêu cơ bản về tăng trưởng kinh tế và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội tại tỉnh Bình Dương giai đoạn 2015 -2025………………………………67 3.3.1. Mục tiêu tổng quát…………………………………………………………67 3.3.2. Mục tiêu cụ thể…………………………………………………………….67 3.4. Giải pháp chủ yếu góp phần gắn kết hợp lý tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội tại tỉnh Bình Dương giai đoạn 2015 – 2025……………69 3.4.1. Nhóm giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững………………..69 3.4.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ đáp ứng mục tiêu gắn kết hợp lý giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội…………………………………………………..76
  9. 3.4.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách an sinh xã hội, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân nhằm đảm bảo mục tiêu tiến bộ và công bằng xã hội ……………………………………………80 3.4.4. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh trật tự xã hội……………………………………………………………...84 3.4.5. Nhóm giải pháp về nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền các cấp là nhân tố quan trọng đảm bảo mục tiêu gắn kết hợp lý giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội………………………………...86 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3…………………………………………………………88 KẾT LUẬN………………………………………………………………………..89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  10. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tăng trưởng GDP của Bình Dương giai đoạn 2005 – 2014 và ước 2015 (đơn vị: %)…………………………………………………………………...27 Bảng 2.2. GDP bình quân đầu người của Bình Dương giai đoạn 2005 – 2014 và ước 2015 (đơn vị: Triệu đồng)………………………………………………….28 Bảng 2.3. Cơ cấu kinh tế của Bình Dương giai đoạn 2005 – 2014 và ước 2015 (đơn vị: %)…………………………………………………………………...28 Bảng 2.4. Tăng trưởng GDP các ngành kinh tế của Bình Dương giai đoạn 2005 – 2014 và ước 2015 (đơn vị: %)……………………………….......................31 Bảng 2.5. Tổng thu mới ngân sách của Bình Dương giai đoạn 2005 – 2014 và ước 2015 (đơn vị: Tỷ đồng)…………………………………………………….33 Bảng 2.6. Vốn đầu tư phát triển của Bình Dương giai đoạn 2005 – 2014 và ước 2015 (đơn vị: Tỷ đồng)……………………………………..............................35 Bảng 2.7. Tỷ lệ lao động qua đào tạo của Bình Dương giai đoạn 2005 – 2014 và ước 2015 (đơn vị: %)……………………………………………………………36 Bảng 2.8. Số lao động được giải quyết việc làm mới của Bình Dương giai đoạn 2005 – 2014 và ước 2015 (đơn vị: %)……………………………………….37 Bảng 2.9. Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia của Bình Dương giai đoạn 2005 – 2014 và ước 2015 (đơn vị: %)……………………………………………..40 Bảng 2.10. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi của Bình Dương giai đoạn 2005 – 2014 và ước 2015 (đơn vị: %)……………………………………….42
  11. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Năm 2010, Việt Nam đã được đưa ra khỏi danh sách các quốc gia có tình trạng kém phát triển và bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình, vị thế của nước ta được cải thiện rõ rệt ở cả khu vực và trên thế giới. Cùng với sự tăng trưởng kinh tế vượt bậc, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện, trình độ dân trí được nâng lên đáng kể, mục tiêu xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở được hoàn thành, xóa đói giảm nghèo và các mục tiêu an sinh xã hội có bước phát triển và tiến bộ rõ rệt. Những thành tựu to lớn đạt được từ sự nghiệp đổi mới của Đảng ta trong gần 30 năm qua là minh chứng cho sự thành công của chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bảo đảm công bằng và hiệu quả chính sách an sinh xã hội. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế thị trường của nước ta hiện nay, tình trạng phân hóa giàu nghèo giữa các nhóm dân cư, giữa các vùng miền vẫn diễn ra nhanh và trên diện rộng, tình trạng tham nhũng, làm ăn phi pháp chậm được khắc phục, đời sống của một bộ phận dân cư, nhất là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn; nông dân bị thu hẹp diện tích sản xuất; tình trạng thiếu việc làm còn cao, xóa đói giảm nghèo chưa bền vững, tình trạng tái nghèo cao, ...trở thành những vấn đề bức xúc, có tác động tiêu cực đến mục tiêu phát triển toàn diện và bền vững của đất nước. Những vấn đề này đã đặt ra cho Đảng và Nhà nước ta những thách thức trong việc giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Cùng với quá trình hội nhập kinh tế thế giới, những thách thức này sẽ ngày càng lớn hơn. Làm sao có thể tận dụng những cơ hội do hội nhập mang lại để vừa tăng trưởng kinh tế ở mức cao mà vừa có thể bảo vệ được những người nghèo nhất và những người bị tổn thương trong xã hội trước những rủi ro ảnh hưởng đến mức sống và điều kiện sống của họ. Hay nói cách khác là làm thế nào để vừa có tăng trưởng kinh tế, vừa bảo đảm có công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường
  12. 2 là vấn đề vô cùng khó khăn, phức tạp. Vì vậy, vấn đề đặt ra là hiện nay là Nhà nước tạo lập sự công bằng trong điều kiện kinh tế thị trường như thế nào để không làm triệt tiêu động lực thúc đẩy sự tăng trưởng về kinh tế. Việc thực hiện chủ trương “Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hòa với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân” theo tinh thần của Đại hội XI là phải “trong từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển”. Trên tinh thần đó, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Bình Dương trong những năm qua đã có nhiều chủ trương, biện pháp, chương trình cụ thể, thiết thực, phù hợp với tình hình địa phương để vừa đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế vừa đảm bảo thực hiện tốt các chính sách đáp ứng yêu cầu tiến bộ, công bằng xã hội. Nhờ đó, việc giải quyết mối quan hệ này của tỉnh Bình Dương đã có những kết quả đáng ghi nhận. Là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Bình Dương luôn có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và duy trì ổn định liên tục trong nhiều năm qua (mức bình quân từ 13,5-14%/năm), thu hút đầu tư và phát triển công nghiệp năng động hàng đầu trong cả nước. Những bước tăng tốc về kinh tế của Bình Dương luôn gắn kết với sự phát triển văn hóa – xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện, không còn hộ nghèo và hộ cận nghèo theo chuẩn quốc gia, công tác đền ơn đáp nghĩa được quan tâm tích cực, quốc phòng an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội cơ bản được ổn định. Tuy nhiên, Tỉnh cũng đã nhìn nhận kết quả đạt được còn chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của Tỉnh; các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế phát triển còn chưa tương xứng với phát triển kinh tế; an ninh trật tự còn phức tạp do tình hình lao động nhập cư ngày càng nhiều;… Do đó, Đảng bộ tỉnh Bình Dương luôn xác định việc phát triển kinh tế đi đôi với quan tâm chăm lo phát triển văn hóa – xã hội, y tế, giáo dục, trật tự an toàn xã hội cho nhân dân là một trong những mục tiêu trọng tâm, nhiệm vụ cấp bách được đặt ra cho Tỉnh. Để góp phần giải quyết có hiệu quả vấn đề trên cho tỉnh Bình Dương, tôi nhận thấy cần thiết phải nghiên cứu lý giải
  13. 3 một cách đầy đủ và có hệ thống mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội thông qua phân tích thực trạng kinh tế xã hội trên địa bàn Tỉnh. Đây là lý do tác giả chọn đề tài: “Gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội tại tỉnh Bình Dương giai đoạn 2015 – 2025”. 2. Tổng quan nghiên cứu Nhìn chung mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội là vấn đề được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, cụ thể bao gồm: - Hoàng Đức Thân – Đinh Quang Ty, “Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội ở Việt Nam”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2010: Căn cứ trên những nghiên cứu lý thuyết, phân tích thực trạng, dự báo bối cảnh tác động đến quan hệ giữa phát triển kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội ở nước ta, nhóm tác giả đề xuất quan điểm và một số nhóm giải pháp lớn trên các lĩnh vực giải quyết công ăn việc làm cho người lao động; xóa đói giảm nghèo; đầu tư nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo và phát triển khoa học công nghệ, an sinh xã hội và chăm sóc sức khỏe; khắc phục bất bình đẳng và phân tầng xã hội; khắc phục sự phát triển chênh lệch giữa các vùng miền; bảo đảm quyền con người; và bảo vệ môi trường. - Võ Thị Hoa, “Vai trò của Nhà nước đối với thực hiện công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay”, Nxb Chính trị Quốc gia – Sự Thật, Hà Nội, 2012: qua phân tích thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với Nhà nước; tác giả đề xuất những giải pháp có tính định hướng nhằm nâng cao vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện công bằng xã hội ở nước ta hiện nay. Để nâng cao hơn nữa vai trò của Nhà nước đối với việc thực hiện công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, tác giả cho rằng, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp về phát triển kinh tế; xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh và hiệu quả đảm bảo thực hiện công bằng xã hội; kết hợp chặt chẽ việc xây dựng, hoàn thiện và thực hiện hệ thống chính sách kinh tế và chính sách xã hội đảm bảo thực hiện công bằng xã hội; nâng cao vai trò lãnh đạo
  14. 4 cảu Đảng đối với Nhà nước trong việc thực hiện công bằng xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức kinh tế, xã hội tham gia giám sát và cùng Nhà nước thực hiện công bằng xã hội. - Vũ Thị Vinh, “Tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay”, Nxb Chính trị Quốc gia – Sự Thật Hà Nội, 2014: tác giả tập trung trình bày thực trạng tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, sự tác động của các chính sách vĩ mô của Nhà nước đến giải quyết mối quan hệ đó. Từ đót, nêu ra một số giải pháp nhằm tăng tính đồng thuận trong giải quyết mối quan hệ này. - Phạm Xuân Nam, “Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”, Tạp chí Cộng sản, số 1/2007. - Bùi Đại Dũng, Phạm Thu Phương, “Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 82-91. Nội dung được các tác giả tập trung nghiên cứu bao gồm: - Về đánh giá thực trạng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam: bên cạnh những thành tựu các tác giả đã nêu bật những hạn chế, yếu kém như tăng trưởng kinh tế nhanh nhưng chủ yếu theo chiều rộng, chưa chú trọng phát triển theo chiều sâu, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, tài nguyên chưa được khai thác hiệu quả, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, khoảng cách tụt hậu so với các nước trong khu vực có xu hướng gia tăng… - Về đánh giá sự tác động của các chính sách vĩ mô của Nhà nước đối với tăng trưởng kinh tế và phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội: thông qua việc phân tích vai trò của hệ thống chính sách vĩ mô của Nhà nước, các tác giả đánh giá sự tác động của các chính sách đối với thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội; việc tăng tính hợp lý và đồng thuận đối với mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội, tăng trưởng kinh tế với bất bình đẳng xã hội, tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo… - Về giải pháp: Theo nhiều góc độ khác nhau, các tác giả đã đưa ra các giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế, hoàn thiện các chính sách vĩ mô của nhà
  15. 5 nước nhằm giải quyết hiệu quả mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với các vấn đề tiến bộ, công bằng xã hội. Quan điểm chung của các tác giả đều hướng tới mục tiêu tăng trưởng kinh tế chất lượng, hiệu quả tạo điều kiện, tiền đề để nâng cao đời sống, thu nhập cho người dân, thực hiện các tiến bộ, công bằng xã hội đồng thời tiến bộ, công bằng xã hội là nhân tố bảo đảm tăng trưởng kinh tế mang tính bền vững. Trên đây là những công trình nghiên cứu có giá trị cao tuy nhiên qua quá trình tìm hiểu, tôi được biết chưa có công trình nghiên cứu riêng về giải pháp gắn kết hợp lý giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội tại tỉnh Bình Dương trong giai đoạn 2015 – 2025. Đó là lý do tác giả đã chọn đề tài này làm công trình nghiên cứu. 3. Mục tiêu nghiên cứu - Căn cứ vào cơ sở lý luận về tăng trưởng kinh tế, tiến bộ, công bằng xã hội và phân tích, đánh giá thực trạng, luận văn nhận định ra những kết quả đạt được cùng những tồn tại, hạn chế trong việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội tại tỉnh Bình Dương của giai đoạn 2005 – 2014. - Từ đó, luận văn đề ra các quan điểm, định hướng và các nhóm giải pháp nhằm khắc phục, giảm thiểu những bất cập, tồn để gắn kết hợp lý tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2015 – 2025. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn được xác định là việc gắn kết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội của tỉnh Bình Dương. Tuy nhiên, giới hạn về thời gian nghiên cứu là giai đoạn từ 2005 đến 2014 và trình bày mang tính khái quát những vấn đề lý luận và thực tiễn về mối gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội của tỉnh Bình Dương ở giai đoạn này nhằm đề xuất các giải pháp cho giai đoạn 2015 – 2025.
  16. 6 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các biện pháp nghiên cứu chủ yếu sau: - Phương pháp duy vật biện chứng - Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp - Phương pháp so sánh – đối chiếu - Phương pháp thống kê Luận văn sử dụng các phương pháp trên nhằm xác định rõ mối quan hệ khách quan giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội đồng thời vận dụng quan điểm của Đảng ta về kinh tế thị trường, phân phối và phân phối lại, tăng trưởng kinh tế, các chính sách xã hội để làm rõ vấn đề gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội. Các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, thống kê .. nhằm thu thập số liệu và phản ánh tình hình thực tế về kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương giai đoạn 2005 – 2014 làm cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2015 – 2015. 6. Ý nghĩa của luận văn Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về tăng trưởng kinh tế, tiến bộ, công bằng xã hội, hệ thống quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng ta về mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển đất nước toàn diện và bền vững. Luận văn góp phần phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết mối quan hệ này trên địa bàn tỉnh Bình Dương qua các số liệu, dữ liệu thu thập để từ đó đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế của quá trình hoạch định và thực thi các chính sách về kinh tế xã hội của Tỉnh. Trên cơ sở đó, luận văn đảm bảo tính kế thừa, duy trì và phát huy các kết quả đạt được trong giai đoạn trước, đề xuất các giải pháp phù hợp với tình hình mới giúp tỉnh Bình Dương tháo gỡ những vướng mắc tồn tại, nắm bắt thời cơ, huy động tối đa mọi nguồn lực, góp phần hiện thực hóa chủ trương, mục tiêu của Đảng, Nhà nước và Tỉnh đã đặt ra, sớm giải quyết hiệu quả mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội ở tỉnh Bình Dương giai đoạn 2015 – 2025.
  17. 7 Luận văn có giá trị thực tiễn do đó có thể làm tài liệu tham khảo cho tỉnh Bình Dương trong công tác xây dựng, hoàn thiện các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trong từng giai đoạn phát triển theo quan điểm gắn kết hợp lý giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Ngoài ra, luận văn còn có thể làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập về vấn đề này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội. Chương 2: Thực trạng gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội tại tỉnh Bình Dương giai đoạn 2005 - 2014. Chương 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp gắn kết hợp lý mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội tại tỉnh Bình Dương giai đoạn 2015 – 2025.
  18. 8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI TIẾN BỘ, CÔNG BẰNG XÃ HỘI 1.1. Lý luận chung về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội 1.1.1. Tăng trưởng kinh tế 1.1.1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế là một khái niệm kinh tế học được dùng để chỉ sự tăng lên về số lượng, chất lượng, tốc độ và quy mô sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Khi sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ cấu, thể chế, chất lượng cuộc sống và công bằng xã hội sẽ đạt được sự phát triển kinh tế. Tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào các yếu tố đầu vào như vốn, lao động, công nghệ và phương thức kết hợp các yếu tố này với nhau. Tầm quan trọng của tăng trưởng kinh tế là việc cung cấp số lượng lớn hơn hàng hóa và dịch vụ xã hội qua đó cải thiện mức sống thực tế cho nhân dân. Tăng trưởng kinh tế diễn ra theo hai hướng: tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng và tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu. Tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng là sự phát triển sản xuất dựa trên sự gia tăng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất (đất đai, vốn, lao động) trên cơ sở kỹ thuật sản xuất cũ. Tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu là sự phát triển sản xuất trên cơ sở hoàn thiện các yếu tố sản xuất như sử dụng các tư liệu sản xuất tiến bộ, các đối tượng lao động ít tốn kém, nâng cao trình độ người lao động, sử dụng có hiệu quả các tiềm năng sản xuất… Việc áp dụng tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng, tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu hay kết hợp áp dụng cả hai hướng trên thực tế được các quốc gia vận dụng theo từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể ở các giai đoạn khác nhau. Tăng trưởng kinh tế được phản ánh qua các chỉ tiêu bao gồm tổng sản phẩm quốc nội (GDP – Gross Domestic Product), tổng sản phẩm quốc dân (GNP – Gross National Product), chỉ tiêu GDP và GNP bình quân đầu người, cụ thể như sau:
  19. 9 Tổng sản phẩm quốc nội (GDP – Gross Domestic Product) là tổng giá trị gia tăng của toàn bộ sản phẩm hàng hóa và dịch vụ được tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm) trong phạm vi một lãnh thổ của một nước, không phân biệt nguồn vốn và chủ sở hữu trong nước hay nước ngoài. Các phương pháp xác định GDP bao gồm: - Xác định GDP theo luồng sản phẩm cuối cùng: GDP (theo tiêu dùng) = C + I + G + EX - IM; trong đó C chỉ bao gồm những hàng hóa và dịch vụ được mua bán trên thị trường, không tính những sản phẩm tự cấp tự túc; I là tổng đầu tư (gồm đầu tư ròng và khấu hao tài sản cố định); G là chi ngân sách chính phủ nhưng không bao gồm các khoản chuyển nhượng như bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp; EX là xuất khẩu; IM là nhập khẩu. GDP (theo sản xuất) = GDP (tiêu dùng) – Ti; trong đó Ti là thuế gián thu. GDP (thu nhập) = Cp + Ip + T; trong đó Cp là các khoản thu nhập hộ gia đình có quyền tiêu dùng; Ip = Sp là các khoản thu nhập các doanh nghiệp tiết kiệm dùng để đầu tư; T là chi tiêu của Nhà nước từ nguồn thuế. - Tính GDP theo luồng thu nhập hoặc chi phí GDP = W + i + r + P + Ti + Dp; trong đó W là tiền lương, tiền công; I là chi phí thuê vốn (lãi suất do công ty trả); r là tiền thuê tài sản cố định (thuê nhà, thuê đất); P là lợi nhuận công ty (trả cho các nhà đầu tư); Ti là thuế gián thu đánh vào hàng hóa tiêu dùng thu qua doanh nghiệp; Dp là khấu hao tài sản cố định. - Phương pháp giá trị gia tăng: GDP = Tổng giá trị gia tăng ở các công đoạn và các ngành sản xuất; trong đó giá trị gia tăng = tổng giá trị sản lượng – chi phí đầu vào được dùng hết cho việc sản xuất ra sản lượng đó. Tổng sản phẩm quốc dân (GNP – Gross National Product) là tổng giá trị thị trường của mọi hàng hóa, dịch vụ được tạo ra bởi những người có cùng quốc tịch (không kể hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành ở trong nước hay nước ngoài) trong một thời gian nhất định (thường là một năm). Giữa GNP và GDP của một nước có phần chênh lệch giữa thu nhập của công dân nước đó ở nước ngoài và công dân nước ngoài ở nước đó. Người ta dùng khái
  20. 10 niệm thu nhập ròng từ tài sản nước ngoài để chỉ phần chênh lệch này. GNP = GDP + Thu nhập ròng từ tài sản nước ngoài; trong đó thu nhập ròng từ tài sản nước ngoài = giá trị sản phẩm do người dân nước đó chuyển từ nước ngoài về + giá trị sản phẩm của các khoản thu nhập do đầu tư ra nước ngoài – giá trị tài sản trả cho người nước ngoài đầu tư vào trong nước đó. Tăng trưởng kinh tế được tính bằng mức gia tăng GDP hay GNP năm sau so với năm trước. Chỉ tiêu GDP và GNP bình quân đầu người: Tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người hoặc tổng sản phẩm quốc dân bình quân đầu người là tỷ số giữa GDP hoặc GNP với dân số của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định. Để đánh giá mức sống của một quốc gia, thường người ta dùng chỉ tiêu GNP bình quân đầu người vì GNP tính cả các khoản tiền gửi ngoại tệ thu được từ các kiều dân của quốc gia đó vận chuyển về và trừ đi các khoản lợi nhuận và lợi tức chuyển ra ngoài đất nước trả cho các nhà đầu tư nước ngoài. Để đánh giá khả năng sản xuất của một quốc gia người ta thường sử dụng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người. GDP bình quân đầu người là thước đo cho biết số lượng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra tính bình quân cho một người dân. 1.1.1.2. Các yếu tố tăng trưởng kinh tế Nhóm các yếu tố kinh tế: bao gồm các yếu tố có tác động trực tiếp đến quá trình tăng trưởng kinh tế như nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, vốn, công nghệ. Nguồn nhân lực bao gồm cả số lượng, chất lượng (kiến thức, kỹ năng, kỷ luật) và cơ cấu của đội ngũ lao động là yếu tố quan trọng hàng đầu của tăng trưởng kinh tế. Để tăng trưởng kinh tế bền vững thì cần phải có đội ngũ lao động có sức khỏe, có trí tuệ, có trình độ kiến thức, kỹ năng, có động lực, kỷ luật lao động tốt và cơ cấu thích hợp. Nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất đai, khoáng sản, rừng, biển và nguồn nước…là những yếu tố quan trọng. Việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hiệu quả, bền vững.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2