intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp gia tăng quyết định kê đơn của bác sĩ cho thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của Besins Healthcare tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:124

19
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá thực trạng về quyết định kê đơn của bác sĩ cho thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare đưa ra giải pháp gia tăng quyết định kê đơn của bác sĩ cho thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare tại thị trường Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp gia tăng quyết định kê đơn của bác sĩ cho thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của Besins Healthcare tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜ G ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------- PHẠM THỊ THANH THÚY GIẢI PHÁP GIA TĂNG QUYẾT ĐỊNH KÊ ĐƠN CỦA BÁC SĨ CHO THUỐC ĐIỀU TRỊ DỌA SẨY THAI, DỌA SINH NON CỦA BESINS HEALTHCARE TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜ G ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------ PHẠM THỊ THANH THÚY GIẢI PHÁP GIA TĂNG QUYẾT ĐỊNH KÊ ĐƠN CỦA BÁC SĨ CHO THUỐC ĐIỀU TRỊ DỌA SẨY THAI, DỌA SINH NON CỦA BESINS HEALTHCARE TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (Hướng nghề nghiệp) Mã số: 60340102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN HỮU QUYỀN TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
  3. LỜ CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Giải pháp gia tăng quyết định kê đơn của bác sĩ cho thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của Besins Healthcare tại Việt Nam” là kết quả của quá trình tự nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn được thu thập và xử lý một cách trung thực, nội dung trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là thành quả lao động của tôi dưới sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn là TS. Nguyễn Hữu Quyền. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào. Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn không sao chép lại bất kì một công trình nào đã có từ trước. Tác giả luận văn.
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 2 5. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUYẾT ĐỊNH KÊ ĐƠN CỦA BÁC SĨ CHO THUỐC ĐIỀU TRỊ DỌA SẨY THAI, DỌA SINH NON .................................... 4 Đặc điểm thị trường thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non tại Việt Nam 4 Thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non ........................................... 4 Phân loại thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non ............................ 5 Vài nét về thực trạng thị trường thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non hiện nay .......................................................................................................... 5 Đặc điểm thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare ...................................................................................................... 6 Những vấn đề cơ bản về quyết định kê đơn thuốc ................................... 7
  5. Quyết định kê đơn bác sĩ .................................................................... 7 Các lý thuyết liên quan đến quyết định kê đơn thuốc ........................ 7 1.2.2.1 Thuyết hành động có lý do (Theory of Reasoned Action – TRA) 7 1.2.2.2 Thuyết hành vi có hoạch định (Theory of Planned Behavior - TPB) 9 Các nghiên cứu trước về quyết định kê đơn thuốc của bác sĩ ................ 11 Mô hình Kareem và cộng sự (2011) ................................................. 11 Mô hình Saad Shamim-ul-Haq và cộng sự (2014) ........................... 13 Mô hình Phạm Xuân Cường (2013) ................................................. 13 Thiết kế nghiên cứu và mô hình nghiên cứu đề xuất ............................. 14 Tóm tắt chương 1 ................................................................................... 18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUYẾT ĐỊNH KÊ ĐƠN CỦA BÁC SĨ CHO THUỐC ĐIỀU TRỊ DỌA SẨY THAI, DỌA SINH NON CỦA CÔNG TY BESINS HEALTHCARE VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG .......................................... 19 2.1. Giới thiệu về Công ty Besins Healthcare ............................................... 19 Giới thiệu chung ............................................................................... 19 Tầm nhìn và sứ mệnh ....................................................................... 20 Kết quả hoạt động kinh doanh của thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare tại Việt Nam 2010 – 2015 ................... 21 2.2. Quy trình và kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng lên quyết định kê đơn thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare tại Việt Nam .......................................................................................................... 23 Quy trình nghiên cứu ........................................................................ 23 Nghiên cứu định tính ........................................................................ 24 Nghiên cứu chính thức ...................................................................... 27
  6. Kết quả nghiên cứu .......................................................................... 32 2.3. Phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định kê đơn thuốc của công ty .............................................................................................................. 36 Giá cả thuốc ...................................................................................... 36 Chất lượng thuốc .............................................................................. 37 Danh tiếng của công ty dược sản xuất thuốc .................................... 39 Chương trình marketing của công ty dược ....................................... 39 Sự chuyên nghiệp của trình dược viên ............................................. 41 Nguồn tham khảo chuyên môn cho bác sĩ về thuốc ......................... 43 Kinh nghiệm và quan niệm của bác sĩ .............................................. 46 Tóm tắt chương 2 ................................................................................... 46 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GIA TĂNG QUYẾT ĐỊNH KÊ ĐƠN CỦA BÁC SĨ CHO THUỐC ĐIỀU TRỊ DỌA SẨY THAI, DỌA SINH NON TẠI BESINS HEALTHCARE ................................................................................................... 47 3.1. Căn cứ xây dựng giải pháp ..................................................................... 47 3.2. Giải pháp gia tăng quyết định kê đơn của bác sĩ cho thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non tại Besins Healthcare .......................................................... 49 Xây dựng chính sách giá hợp lý ....................................................... 49 Nâng cao chất lượng thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non ........ 51 Hoàn thiện hoạt động chiêu thị - Tăng cường quảng bá tên tuổi thương hiệu công ty .................................................................................................. 53 Nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của trình dược viên ........ 65 Xây dựng các nguồn tham khảo chuyên môn về thuốc cho các bác sĩ sản phụ khoa ................................................................................................. 69
  7. Thiết lập hệ thống quản lý thông tin khách hàng hiệu quả ............... 74 3.3. Tóm tắt Chương 3 .................................................................................. 74 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 77 PHỤ LỤC ............................................................................................................. 80
  8. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ANOVA : Phương pháp phân tích phương sai (Analysis of Variance) BSCKII : Bác sĩ chuyên khoa II CI : Khoảng tin cậy (Confidence Interval) COGI : Hội nghị về các tranh luận trong sản khoa, phụ khoa và vô sinh (Congress on Controversies in Obstetrics, Gynecology & Infertility) EFA : Phân tích nhân tố khám phá EHSRE : Hiệp hội về sinh sản và phôi người châu Âu (European Society of Human Reproduction & Embryology) FIGO : Hiệp hội sản phụ khoa quốc tế (The International Federation of Gynecology and Obstetrics) GMP-WHO : Thực hành tốt sản xuất theo tiêu chuẩn của Tổ chức y tế thế giới (Good Manufacturing Practice-World Health Organization) HOSREM : Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TP. HCM (Hochiminh City Society of Reproductive Medicine) IMS : Công ty Nghiên cứu Thị trường (IMS Health) KOL : Bác sĩ chuyên gia đầu ngành (Key Opinion Leader) KPI : Công cụ đo lường và đánh giá hiệu quả công việc (Key Performance Indicators OPPTIMUM : Nghiên cứu lâm sàng về sử dụng progesterone để dự phòng sinh non cho thai phụ có nguy cơ cao (DOes Progesterone Prophylaxis To prevent preterm labour IMprove oUtcoMe?) OR : Chỉ số odds ratio
  9. PR : Quan hệ công chúng (Public Relation) PREIS : Khóa học về y học sinh sản nói chung và chăm sóc tiền sản (Permanent International and European School in Perinatal, Neonatal and Reproductive Medicine) PROMISE : Nghiên cứu lâm sàng về sử dụng progesterone cho bệnh nhân sẩy thai liên tiếp (PROgesterone in recurrent MIScarriage Trial) RR : Chỉ số Relative Risk SWOT : Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, rủi ro (Strength, Weekness, Opportunity, Threat) TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh VAGO : Hội phụ sản Việt Nam (Vietnam Association of Gynaecology & Obstetrics) VNĐ : Việt Nam Đồng
  10. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của nhóm thuốc Hormone Progestins Bảng 2.2 Doanh thu của nhóm thuốc Hormone Progestins tại nhà thuốc dịch vụ của top 10 bệnh viện phụ sản trên cả nước Bảng 2.3 Danh sách chuyên gia tham gia thảo luận tay đôi Bảng 2.4 Mã hóa thang đo thành phần Giá cả thuốc Bảng 2.5 Mã hóa thang đo thành phần Chất lượng thuốc Bảng 2.6 Mã hóa thang đo thành phần Danh tiếng của công ty dược sản xuất thuốc Bảng 2.7 Mã hóa thang đo thành phần Chương trình marketing của công ty dược Bảng 2.8 Mã hóa thang đo thành phần Sự chuyên nghiệp của trình dược viên Bảng 2.9 Mã hóa thang đo thành phần Nguồn tham khảo chuyên môn về thuốc Bảng 2.10 Mã hóa thang đo thành phần Kinh nghiệm và quan niệm của bác sĩ Bảng 2.11 Mã hóa thang đo Quyết định kê đơn thuốc Bảng 2.12 Phân loại mẫu thống kê Bảng 2.13 Kết quả kiểm định thang đo Cronbach’alpha Bảng 2.14 Bảng giá thuốc của công ty Besins Healthcare và các đối thủ Bảng 2.15 Bảng đánh giá chất lượng thuốc của Besins Healthcare và các đối thủ Bảng 2.16 Thống kê các chương trình marketing của Besins Healthcare và các đối thủ trong năm 2015 Bảng 2.17 Chương trình huấn luyện cho trình dược viên của công ty Besins Healthcare năm 2015 Bảng 2.18 Danh sách các ấn phẩm chuyên ngành sản phụ khoa năm 2015 Bảng 2.19 Danh sách các hội nghị, hội thảo, khóa đào tạo chuyên ngành sản phụ khoa năm 2015
  11. Bảng 3.1 Danh sách hội nghị, hội thảo khoa học đề xuất cho công ty Besins Healthcare tổ chức trong 1 năm Bảng 3.2 Chương trình khuyến mãi đề xuất cho thuốc điều điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non công ty Besins Healthcare Bảng 3.3 Danh sách các tài liệu thông tin y khoa đề xuất cho của thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non công ty Besins Healthcare Bảng 3.4 Danh sách các hoạt động tài trợ Hội nghị khoa học chuyên ngành sản phụ khoa đề xuất cho công ty Besins Healthcare trong 1 năm Bảng 3.5 Chương trình huấn luyện Besins Healthcare “QUẢN LÝ BÁN HÀNG DƯỢC CHUYÊN NGHIỆP” Bảng 3.6 Danh sách các bác sĩ đề xuất Besins Healthcare tài trợ tham dự hội nghị quốc tế chuyên ngành sản phụ khoa Bảng 3.7 Danh sách các bài báo về thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare đề xuất đăng trên tạp chí chuyên ngành trong 1 năm
  12. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1 Cơ cấu thuốc tân dược theo tác dụng dược lý Hình 1.2 Cơ cấu thị trường thuốc theo vùng Hình 1.3 Mô hình Lý thuyết Hành động Có Lý do – TRA Hình 1.4 Mô hình Lý thuyết Hành vi Có Hoạch định – TPB Hình 1.5 Mô hình của Kareem và cộng sự (2011) Hình 1.6 Mô hình của Saad Shamim-ul-Haq và cộng sự (2014) Hình 1.7 Mô hình của Phạm Xuân Cường (2013) Hình 1.8 Mô hình nghiên cứu đề xuất Hình 2.1 Logo của Besins Healthcare Hình 2.2 Quy trình nghiên cứu Hình 3.1 Hình ảnh minh họa Cẩm nang thông tin sản phẩm Hình 3.2 Hình ảnh trang facebook page của chương trình “Nâng niu mầm sống” Hình 3.3 Hình ảnh Chương trình tư vấn trực tuyến về phòng ngừa sinh non và sẩy thai do công ty Besins Healthcare tổ chức trên VNExpress
  13. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non là nhóm thuốc đóng góp doanh số lớn thứ nhất cho công ty Besins Healthcare trên toàn cầu và đứng vị trí hàng đầu trong thị trường thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, đặc biệt khu vực châu Á. Mặc dù vào thị trường Việt Nam từ năm 2000 nhưng kênh phân phối thuốc chủ yếu là qua công ty phân phối dẫn đến chiến lược phát triển chưa phù hợp, sự thay đổi nhân sự thường xuyên, và đặc biệt là hoạt động marketing chưa nổi bật nên sự đóng góp doanh số của nhóm thuốc này chưa đúng với vị trí đáng có của nó. Cụ thể, trước năm 2014, việc kinh doanh chưa đạt như mong đợi với mức tăng trưởng chưa cao, thậm chí có lúc tăng trưởng âm, doanh thu năm 2015 chỉ đạt 4,520,000 USD giảm 9% so với năm 2014, trong khi đó cả thị trường thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non tăng trưởng 9%. Tuy thuốc thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare là Utrogestan trong năm 2015 vẫn dẫn đầu thị trường, nhưng kết quả hoạt động kinh doanh trong năm này không tốt và mất dần thị phần sang các đối thủ cạnh tranh. Do đó, chống sụt giảm doanh số bán ra và tăng hiệu quả kinh doanh là mục tiêu hàng đầu và cấp thiết của công ty Besins Healthacre trong giai đoạn hiện nay. Với kinh nghiệm làm việc tại Besins Healthcare từ lúc văn phòng mới thành lập, nắm được mục tiêu cũng như chiến lược phát triển lâu dài của công ty và hiểu rõ về đặc điểm thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non– một loại thuốc kê đơn, cần có vai trò quyết định của bác sĩ trong việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân, tác giả đã xây dựng đề tài “Giải pháp gia tăng quyết định kê đơn của bác sĩ cho thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của Besins Healthcare tại Việt Nam”.
  14. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu  Đánh giá thực trạng về quyết định kê đơn của bác sĩ cho thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare.  Đưa ra giải pháp gia tăng quyết định kê đơn của bác sĩ cho thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare tại thị trường Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: quyết định kê đơn và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định kê đơn của bác sĩ cho thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare.  Đối tượng khảo sát: các bác sĩ sản phụ khoa đang làm việc tại phòng khám dịch vụ của các bệnh viện công và các phòng khám tư ở thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM), Hà Nội đã từng kê đơn thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare cho bệnh nhân.  Phạm vi nghiên cứu: Do thời gian nghiên cứu có hạn việc nghiên cứu chỉ tiến hành khảo sát tại khu vực TP. HCM, Hà Nội.  Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện từ 6/2015 đến 11/2015. 4. Phương pháp nghiên cứu Nguồn dữ liệu:  Dữ liệu thứ cấp: các lý thuyết quyết định kê đơn của bác sĩ, các học thuyết và mô hình đã có, những nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam trước đây về quyết định kê đơn, nguồn tài liệu nội bộ (thống kê, báo cáo) của công ty.  Dữ liệu sơ cấp: thảo luận tay đôi với các chuyên gia đầu ngành về sản phụ khoa tại TP. HCM và Hà Nội. Phỏng vấn các bác sĩ sản phụ khoa theo bảng câu hỏi khảo sát. Phương pháp thực hiện: tác giả sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định
  15. 3 tính và định lượng.  Nghiên cứu định tính: thảo luận tay đôi với nhóm các chuyên gia đầu ngành về sản phụ khoa nhằm phân tích, đánh giá, hiệu chỉnh mô hình tác giả chọn để kế thừa. Từ đó xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định kê đơn cho thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non phù hợp với đặc trưng của công ty.  Nghiên cứu định lượng: Sử dụng bảng câu hỏi khảo sát các bác sĩ sản phụ khoa đang làm việc tại phòng khám dịch vụ của các bệnh viện công và các phòng khám tư ở thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM), Hà Nội. Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 đánh giá độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá, thống kê mô tả để phân tích dữ liệu xác định mức độ đạt được của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định kê đơn cho thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non. Sau đó đề xuất các giải pháp nhằm gia tăng quyết định kê đơn của bác sĩ. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phần phụ lục thì bố cục luận văn này được chia thành 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quyết định kê đơn của bác sĩ cho thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non. Chương 2: Thực trạng về quyết định kê đơn của bác sĩ cho thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare và các yếu tố ảnh hưởng. Chương 3: Giải pháp gia tăng quyết định kê đơn của bác sĩ cho thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non tại Besins Healthcare
  16. 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUYẾT ĐỊNH KÊ ĐƠN CỦA BÁC SĨ CHO THUỐC ĐIỀU TRỊ DỌ SẨY THAI, DỌ SINH NON Mục tiêu Chương 1: Trong chương 1 tác giả đề cập đến đặc điểm thị trường thuốc dọa sẩy thai, dọa sinh non nói chung và đặc điểm thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare nói riêng; các khái niệm cơ bản về quyết định kê đơn thuốc, đồng thời tác giả cũng giới thiệu các học thuyết tiêu biểu nhất liên quan đến quyết định kê đơn thuốc như: thuyết hành động có lý do, thuyết hành vi có hoạch định. Bên cạnh đó tác giả đưa ra một số nghiên cứu các yếu tố tác động lên quyết định kê đơn thuốc của bác sĩ trên thế giới và Việt Nam. Qua đó ứng dụng mô hình phù hợp nhất cùng với việc thảo luận tay đôi và phân tích để chọn mô hình và thang đo cho nghiên cứu. Đặc điểm thị trường thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non tại Việt Nam Thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non Dọa sẩy thai là tình trạng ra huyết âm đạo ở thai sống có tuổi thai dưới 20- 24 tuần, kèm theo không có đau bụng và không có mở cổ tử cung. Trong giai đoạn này phôi còn sống chưa bị bong khỏi niêm mạc tử cung, nếu được điều trị sớm thì có thể giữ được thai. Sinh non là khi trẻ được sinh ra ở tuổi thai từ 28 đến 37 tuần (tính từ ngày đầu kỳ kinh cuối). Chuyển dạ sinh non xảy ra khi có cơn co tử cung “đều đặn” đi kèm với các dấu hiệu: sự thay đổi cổ tử cung, hoặc cổ tử cung mở lớn hơn 2 cm, hoặc cổ tử cung xóa lớn hơn 80% ở tuổi thai < 37 tuần. Thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non là các loại thuốc nhằm điều trị ngăn cản hiện tượng dọa sẩy thai, dọa sinh non xảy ra ở thai phụ trong giai đoạn dưới 20- 24 tuần hoặc từ tuần 28 đến trước tuần thứ 37 của thai kỳ. (Bệnh viện Từ Dũ, 2015).
  17. 5 Phân loại thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non Trên thị trường dược phẩm Việt Nam, thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non hiện nay chỉ có thuốc tân dược. Riêng về đông y hầu như không có loại thuốc nào dành riêng cho điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non. (Bệnh viện Từ Dũ, 2015). Thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non có thể chia thành 5 nhóm:  Thuốc kích thích thụ thể beta (Beta-minetics): Salbutamol, Terbutalin, Ritodrine  Thuốc chẹn kênh calci: Nifedipine  Thuốc bảo vệ thần kinh: Magnesium sulphate  Thuốc ức chế thụ thể oxytocin: Atosiban  Hormone Progestins: Progesterone, dydrogesterone Vài nét về thực trạng thị trường thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non hiện nay Theo các khảo sát mới nhất của ngành y tế, Việt Nam mỗi năm có 120.000 - 150.000 thai phụ có các triệu chứng dọa sẩy thai, dọa sinh non, tức chiếm gần 10% trên tổng số thai phụ và tỉ lệ này có xu hướng ngày càng tăng. Hiện nay, trên thế giới việc sử dụng Progesterone trong điều trị phụ nữ bị sẩy thai tái phát (3 lần hoặc nhiều hơn 3 lần sẩy thai liên tiếp) đã cho thấy hiệu quả làm giảm có ý nghĩa thống kê tỉ lệ sẩy thai so với giả dược hoặc không điều trị (OR 0,38; 95% CI 0,20-0,70). Không tăng tỷ lệ xuất huyết trước sinh (RR 0,76; 95% CI 0,30 - 1,94), hoặc tăng huyết áp thai kỳ (RR 1,00, 95% CI 0,54 - 1,88) cho mẹ. Tỷ lệ dị tật bẩm sinh không khác nhau giữa các trẻ sơ sinh của các bà mẹ sử dụng progestogen và những người không sử dụng (RR 0,70, 95% CI 0,10-4,82). Bên cạnh đó, không có khác biệt về hiệu quả điều trị theo các đường sử dụng progestogen (uống, tiêm bắp, đặt âm đạo) so với giả dược hoặc không điều trị. (Wahabi HA và cộng sự, 2011).
  18. 6 Tại Việt Nam, theo thống kê chuyên ngành, có trên 90.000 phụ nữ hàng năm được điều trị bằng Utrogestan – Progesterone dạng hạt vi thể hóa có nguồn gốc thiên nhiên. Tuy nhiên hiện nay, các sản phẩm thuốc điều trị chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài. Do đó tiềm năng thị trường về thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non là khá lớn cho Besins Healthcare. Đặc điểm thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare  Thuốc điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non của công ty Besins Healthcare- Utrogestan–Progesterone dạng hạt vi thể hóa có nguồn gốc thiên nhiên hỗ trợ điều trị tình trạng sảy thai, dọa sinh non do mức độ progesterone thấp ở thai phụ.  Utrogestan nằm trong nhóm thuốc Hormone Progestins, hiện là thuốc dẫn đầu thị trường các hormone progestins trong chỉ định điều trị dọa sẩy thai, dọa sinh non.  Thuốc bao gồm các đặc tính dược lực của progesterone tự nhiên, gồm: Trợ thai, kháng estrogene, kháng nhẹ androgene, kháng aldosterone. Thuốc được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa.  Sau khi uống thuốc, nồng độ progesterone huyết tương bắt đầu tăng ngay trong giờ đầu tiên và nồng độ cao nhất được ghi nhận sau khi uống thuốc từ 1 đến 3 giờ.  Do thuốc có thời gian lưu lại trong mô nên cần phải chia liều hàng ngày làm 2 lần cách nhau 12 giờ để đạt tình trạng bão hòa trong suốt 24 giờ.  Sự nhạy cảm đối với thuốc có khác nhau giữa người này và người khác, tuy nhiên ở cùng một người thì các đặc tính dược động thường rất ổn định, do đó khi kê đơn bác sĩ cần chỉnh liều thích hợp cho từng người và một khi đã xác định được liều thích hợp thì liều dùng được duy trì ổn định. (Besins Healthcare, 2015).
  19. 7 Những vấn đề cơ bản về quyết định kê đơn thuốc Quyết định kê đơn bác sĩ Quyết định kê đơn bác sĩ là một khái niệm rất rộng bao gồm khía cạnh khác nhau. Trong nghiên cứu này sẽ tập trung vào việc sử dụng thuốc trong điều trị bệnh. Các giai đoạn khác nhau trong quá trình sử dụng thuốc trong điều trị bệnh của bác sĩ gồm nhận thức về sản phẩm, thu thập thông tin, thái độ tích cực đối với các sản phẩm, thử nghiệm nó trong một số cách trực tiếp hoặc gián tiếp, việc tìm kiếm sự hài lòng trong việc thử nghiệm và áp dụng các sản phẩm vào sử dụng thuốc trong điều trị bệnh. Quá trình này cũng tương tự như quá trình khuếch tán, quá trình mà các ý tưởng và sản phẩm được chấp nhận bởi một xã hội. Đó là, quyết định của bác sĩ để áp dụng một loại thuốc bị ảnh hưởng bởi sự tiếp xúc của họ với các bác sĩ khác thái độ, kiến thức, hoặc hành vi (Campbell EG, 2007). Các lý thuyết liên quan đến quyết định kê đơn thuốc 1.2.2.1 Thuyết hành động có lý do (Theory of Reasoned Action – TRA) Thuyết hành động có lý do (TRA) là một lý thuyết thuộc ngành tâm lý học xã hội. Các nhà tâm lý học xã hội đã cố gắng giải thích làm thế nào và tại sao thái độ lại tác động đến hành vi. Tại sao và như thế nào mà niềm tin của mỗi con người khiến họ thay đổi cách thức và đường lối hành động. Thuyết hành động có lý do được Martin Fishbein giới thiệu lần đầu vào năm 1967, một nhà tâm lý học xã hội của đại học Illinois tại Urbana. Ông đã đưa ra nhận định về mối quan hệ giữa “Niềm tin” và “Thái độ”. Sau đó, vào thập niên 70, Fishbein đã cộng tác cùng Icek Ajzen thuộc đại học Massachusetts, Amherst để nghiên cứu và phát triển lý thuyết này. TRA quan tâm đến mối liên quan giữa niềm tin, hành vi, chuẩn chủ quan, thái độ và ý định hành vi. Fishbein đã phân biệt Thái độ về một đối tượng cụ thể và Thái độ hướng về hành vi liên quan đến đối tượng đó. Ông cũng chứng minh thái độ hướng về hành vi giúp dự đoán hành vi tốt hơn là thái độ đối với con người, các tổ chức, các hiện tượng xã hội... Lý thuyết này cho rằng có một mối liên kết mật thiết
  20. 8 giữa việc đo lường thái độ, ý định hành vi và hành vi của một cá nhân trong cùng điều kiện hoàn cảnh, thời gian và mục tiêu hành động. Thuyết TRA giả định một chuỗi ngẫu nhiên liên kết niềm tin về hành vi và chuẩn chủ quan với ý định hành vi và hành vi. Lý thuyết này cũng cho thấy rằng yếu tố quyết định quan trọng nhất của hành vi là ý định hành vi của cá nhân. TRA giải thích rằng hành vi cá nhân được điều khiển bởi ý định hành vi, và ý định hành vi là yếu tố quyết định thái độ hướng về hành vi. Ý định hành vi là một sự phán đoán tốt cho hành vi. Khái niệm này được xem là khả năng có thể xảy ra mà một cá nhân chắc chắn sẽ thực hiện một hành vi. Fishbein cho rằng các biến trong mô hình ông xây dựng có thể ảnh hưởng đến ý định và hành vi. Tuy nhiên, các biến này phải ảnh hưởng đáng kể đến các yếu tố thái độ hoặc niềm tin, chuẩn chủ quan. Các biến ông đề cập bao gồm các yếu tố nhân khẩu và tính cách tiêu biểu của cá nhân. Theo TRA, ý định hành vi có thể được dự đoán nếu đáp ứng được 3 điều kiện. Thứ nhất, những ý định và hành vi phải phù hợp với mục tiêu hành động, hoàn cảnh và thời gian cụ thể. Thứ hai, ý định và hành vi không thay đổi trong cùng khoảng thời gian khi việc đánh giá ý định và đánh giá hành vi diễn ra. Cuối cùng, hành vi đó phải chịu sự kiểm soát của nhận thức. Từ đó, cá nhân sẽ quyết định thực hiện hay không thực hiện hành vi. TRA giúp giải mã hành vi của một cá nhân bằng cách nhận diện, đo lường và kết nối những niềm tin có liên quan của người đó, cho phép hiểu lý do thúc đẩy hành vi. Tuy nhiên, TRA cũng mang nhiều hạn chế (Taylor, 2001). Một trong những hạn chế là xuất phát từ bản chất tự nhiên của việc tự thuật, được dùng để xác định thái độ chủ thể. Các thông tin do cá nhân tự thuật lại được sử dụng khi áp dụng thuyết này chứ không qua quan sát trực tiếp. Trong khi các dữ liệu tự thuật lại mang tính chất rất chủ quan và không chính xác Hạn chế lớn nhất của thuyết TRA là giả định tất cả hành vi đều chịu sự kiểm soát của lý trí. Nhưng đôi khi lý trí không thể kiểm soát được toàn bộ hành vi của một người. Do đó, TRA chỉ áp dụng được với hành vi thực hiện có ý thức. Quyết định không hợp lý, hành động theo thói quen
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2